Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vữn...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

.PDF
105
71
73

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan....................................................................................................... ii Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii Mục lục ............................................................................................................. iv Danh mục các chữ viết tắt................................................................................... vi Danh mục bảng ................................................................................................ vii Danh mục hình ................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................. i 1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam. .................... 3 1.1.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................. 3 1.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ............................... 5 1.2 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................... 6 1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 6 1.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững. .............................................................................. 10 1.2.3. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam.............................. 18 1.2.4. Những nghiên cứu về đất và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 20 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 22 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 22 2.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài.................................................................... 22 2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 22 iv 2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên và lựa chọn loại sử dụng đất bền vững ........... 22 2.2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững .......................................................................... 23 2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 23 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................. 23 2.3.2. Điều tra số liệu sơ cấp ...................................................................... 23 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả loại sử dụng đất .............................. 24 2.3.4.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 25 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên có liên quan đến sử dụng đất ......................................................................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 26 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 32 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ...................... 40 3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên ........................................................................................ 41 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 41 3.2.2. Hiện trạng các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện............................................................................ 42 3.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........... 46 3.3. Đề xuất định hướng sử dụng Đất sản xuất nông nghiệp và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hàm Yên ............................................................................. 70 3.3.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả....... 70 3.3.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện ........................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 80 Kết luận ............................................................................................................. 80 Kiến nghị........................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa của chữ viết tắt BVTV Bảo vệ thực vật BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CP Chính phủ CPTG Chi phí trung gian CNLN Công nghiệp lâu năm CN- TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CPTG Chi phí trung gian ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức lương thực thế giới HQĐV Hiệu quả đồng vốn GTGT Gía trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất LĐ Lao động LUT Loại sử dụng đất MN Mầm non NTTS Nuôi trồng thủy sản TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1: Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp từ năm 2012-2014 ...................... 35 3.2 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2014 ...................................................................... 42 3.3. Thống kê các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên................................................................................ 43 3.4 : Phân cấp mức độ đánh giá các hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................................................................... 47 3.5: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1. .................................................................................................... 48 3.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 ......................................................................................... 49 3.7: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ..................................................................................................... 51 3.8: Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ......................................................................................... 52 3.9: Phân cấp đánh giá mức độ hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hàm Yên .......................................................... 54 3.10. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 huyện Hàm yên ........................................................................... 55 3.11. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 huyện Hàm yên ........................................................................... 56 3.12: Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 huyện Hàm Yên ................................................... 57 3.13: Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 huyện Hàm Yên ................................................... 58 3.14: Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................................................................... 61 3.15 Mức sử dụng phân bón đối với một số cây trồng tại huyện Hàm Yên ...... 63 vii 3.16: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng sản xuất nông nghiệp tại huyện Hàm Yên ................................................................................. 64 3.17: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 .............................................................................. 66 3.18: Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ..................................................................... 67 3.19: Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 .............................................................................. 68 3.20: Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 .............................................................................. 69 3.21: Để xuất các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, huyện Hàm Yên đến năm 2020 ..................................................... 75 viii DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang 3.1: Cơ cấu lao động huyện Hàm Yên năm 2014............................................ 33 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Hàm Yên năm 2014 .............................................. 34 3.3: Giá trị các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp huyện Hàm Yên giai đoạn 2012 - 2014.............................................................................. 36 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đất đai có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó là nền tảng, là môi trường sống của con người. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có xản suất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững (Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, 2001). Nông nghiệp là hoạt động đang sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người (Nguyễn Văn Bộ, 2000). Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát triển nông nghệp, dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy nó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều lương thực thực thẩm đáp ứng cho nhu cầu trong khuôn khổ xã hội và kinh tế có thể thực hiện được. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội, môi trường một cách bền vững. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày nay trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản xuất này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông nghiệp trên những quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả nhằm đem lại ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn đề quan tâm trong kinh tế nông nghiệp, cũng như đảm bảo được độ an toàn cho đất đai mà không tổn hại đến môi trường sống là vấn đề hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận động và phát triển này, con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên đấy để phục vụ cho lợi ích của mình. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có 1 hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để khai thác nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. Hàm Yên nằm trong vùng miền núi sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của nhân dân trong huyện. Hiện nay, áp lực vấn đề lương thực đã giảm xuống, tình trạng độc canh cây lúa ngày cành thu hẹp. Chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng diễn ra hầu hết ở các xã trong huyện. Từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá góp phần hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hoá.Vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ''Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang” 2. Mục đích nghiên cứu -Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ huyện Hàm Yên - Xác định và lựa chọn được các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp bền vững 3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp với những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Hàm Yên - Các giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam. 1.1.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi trọng nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi dân số ngày một gia tăng nhanh thì nhu cầu lương thực thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ bị sói mòn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Theo P.Buringh, toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha (chiểm khoảng 22% tổng diện tích đất liền), Phần diện tích còn lại (khoảng 78% tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, con người đang sử dụng cho trồng trọt khoản 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xĩ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác (Vũ Ngọc Tuyên, 1994) . Hiện nay, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán của tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) 1993 với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, 3 thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009). Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36% trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiểm khoảng 12,6%; những loại đất quá xấu như vùng băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%;2 còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng… Ở các nước khác nhau thì bình quân diện tích đất cũng khác nhau như: ở Mỹ là 0,25 ha /người; Bungari 0,7 ha /người; ở pháp 0,64 ha / người; ở Nhật 0,065ha/người (Nguyễn Đình Bồng, 2002) Trên thế giới có khoảng 2,0 tỷ ha đất đã và đang bị thoái hóa và hoang mạc hóa, trong đó có 1,26 tỷ ha tập chung ở châu Á, thái Bình Dương. Vì vậy đây là một trong những vấn đề về môi trường và tài nguyên thiên nhiên và nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Thoái hóa đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra, cụ thể; xói mòn nước chiếm 55%; xói mòn gió 28%; chặt phá rừng 29,5% ; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2% (Nguyễn Đình Bồng, 2002). Theo tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hóa đất nhiều vấn đề đe dọa tới an ninh lương thực đối với khoảng 1/4 dân số trên thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất. Thoái hóa đất là vấn đề đe dọa tới an ninh lương thực còn là mối nguy cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác. Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định trính trị nghèo đói, chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp phần vào sự thái hóa, hoang mạc hóa của đất. Thoái hóa môi trường đất có nguy cơ làm giảm sản lượng lương thực trên thế giới trong những năm tới, làm ảnh hưởng tới hàng tỷ người của các nước trên thế giới. 4 1.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam Việt Nam là nước có diện tích nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí số 2 nên bình quân diện tích trên đầu người chỉ xếp vào hạng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của tổng cục Thống kê tính đến 01/01/2012, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,1 nghìn ha, dân số là 88.772,9 nghìn người, mật độ dân số 268 người /km2. Bình quân diện tích tự nhiên là 3.728m2/người. Trong đó nông nghiệp có 26.208,5 nghìn ha, bình quân diện tích nông nghiệp trên người là 2.960 m 2 /người; đất sản xuất đất nông nghiệp là 10.151,1 nghìn ha, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên người là 1.143m 2 /người. Những năn gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và đang dần từng bước xóa bớt tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị sói mòn, thoái hóa do sự phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên. Ở nước ta hiện nay, thoái hóa đất đang là một trong những xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất. Trên 50% diện tích đất ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của đồng bào dân tộc tiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi vẫn còn diễn ra, khai thác tài nguyên khoáng sản chưa hợp lý, việc khai thác công trình giao thông, hạ tầng nhà ở khu đô thị mới… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm 5 các đồng thể động, thực vật và nhiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã đến mức báo động (Lê Hải Đường, 2007) Kết quả nghiên cứu của (Lê Thái Bạt, 2009) đã thống kê ở nước ta có 15,7 triệu ha đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, đất chua 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa, mặn hóa. Ngoài ra còn các tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hóa học để lại sau chiến tranh. Đây là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn đối với nước ta hiện nay. Theo (Nguyễn Đình Bồng, 2002 ) diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích đất tự nhiên. Do vậy để phát triển nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần cho xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiếc kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng đất đai bền vững. 1.2 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 1.2.1.1 Khái quát về hiệu quả Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Từ điển tiếng việt,1992).Viện nghiên cứu học. Trung tâm khoa học và nhân văn quốc gia (1993) Nxb.TP Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá 6 bằng số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khao toàn thư Việt Nam) . Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có đưa lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là một nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001). Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác và những lý luận điểm lý thuyết hệ thống sau đây: -Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian là quy luật có thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. -Thứ hai: Theo lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, nhu cầu của con người là yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường. - Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn. Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: - Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong đời sống xã hội. 7 - Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực phát triển lâu bền 1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Từ những khái niệm chung về hiệu quả cho thấy trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả chỉ là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình thực hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam). Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs.., 2001), nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Cục thông qua chuyển đổi cơ cấu cây Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt mà cần thiết phải xem xét ở cả 3 khía cạnh bao gồm: hiệu quả kinh tế, kiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. + Hiệu quả kinh tế Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế bao gồm: Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí lao động và dịch vụ , chi phí vốn đầu tư và đất đai … 8 Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được ) trước hết hiệu quả kinh tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất phải trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của giá trị đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của sản phẩm đầu ra, nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. + Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo (Nguyễn Duy Tính, 1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân…Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân, nó phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo định canh định cư, công bằng xã hội … Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp. +Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ ra khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi 9 ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai. Nó gắn chặt với quá trình khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái ( > 35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Duy Hiền và Nguyến Văn Bộ, 2001). Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính tính chất của đất. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hóa học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999) Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. 1.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững. 1.2.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững. Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính con người nhiều khi đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động vào cả khí quyển, nguồn nước, để tạo ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu qủa là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, (Smith A.J và Julian 10 Dumanski,1993). Đã nghiên cứu và xác định ra 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: + Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất. + Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất. + Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước. + Khả thi về mặt kinh tế. + Được xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang 1998), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc nói trên và được cụ thể như sau : - Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận - Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. - Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau, dưới tác động của các điều kiện sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau. Do vậy để sản xuất nông nghiệp bền vững cần phải dựa trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật. 11 1.2.2.2 Tiêu chí đánh giá tính bền vững: Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau: + Duy trì nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất ) + Giảm rủi ro sản xuất (an toàn) + Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ). + Có hiệu quả lâu dài (lâu bền). + Được xã hội chất nhận (tính chấp nhận). (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000), đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội) Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính nguyên tắc trên đây là trụ cột vủa việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất đạt được cả năm mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: -Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh hoạt bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong nền cơ chế thị trường Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương trong nước và xuất khẩu tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng nếu dưới mức đó thì nguy cơ người 12 sử dụng đất sẽ không có lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000). -Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động đảm bảo đời sồng người nông dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài như bảo vệ đất, môi trường… Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy, hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000). -Bền vững về mặt môi trường: Loại sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. + Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững + Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) + Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm… ) Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện đại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng và phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000). Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp 13 việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 1.2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử dụng đất đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam và đã có những công trình nghiên cứu là nền tảng cho việc sử dụng đất đai bền vững . (Tôn Thất Chiểu, 1986), đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát toàn quốc tỷ lệ bản đồ 1/500.000 trên cơ sở dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng thích hợp đất đai trên toàn quốc . Trong đó có 04 nhóm cho sử dụng đất nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử dụng cho các mục đích khác. Năm 1995 Bùi Quang Toản và đồng nghiệp đã nghiên cứu, đánh giá và quy hoạch và sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, nhóm tác giải đã áp dụng và phân loại khả năng của FAO. Tuy nhiên, chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng thủy văn, tưới tiêu khí hậu nông nghiệp). Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị chỉ dụng lại ở lớp (class) thích hợp cho từng loại sử dụng đất. Từ năm 1990, viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. (Nguyễn Khang, Phạm Dung Ưng, 1994) với “ Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”( Nguyễn Công Pho, 1995) với “ Đánh giá đất vùng Đồng bằng Sông Hồng”; (Nguyễn Văn Nhân, 1995) với đánh giá khả năng và sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” … Các quy trình ứng dụng quy trình đánh giá đất đai theo FAO được tiến hành ở nhiều cấp, từ vùng sinh thái đến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia, các nhà khoa học trên toàn quốc đã hoàn thành nghiên cứu đánh giá đất. Những đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu phải nói đến như: Vùng núi Tây Bắc và trung du phía bắc có (Lê Duy Phước, 1992), (Lê Văn Khoa, 1993). Vùng đồng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan