Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện văn quan ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện văn quan tỉnh lạng sơn

.PDF
77
40
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- MÔNG NGỌC MAI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Quản lý Đất đai : Quản lý Tài nguyên : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- MÔNG NGỌC MAI Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Quản lý Đất đai : K43 - QLĐĐ - N02 : Quản lý Tài nguyên : 2011 - 2015 : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Văn Quan đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Mông Ngọc Mai ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2012 ..... 9 Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất huyện Văn Quan năm 2014 ...................... 38 Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện ..................... 39 Bảng 4.3. Biến động đất đai năm 2013-2014.................................................. 39 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng năm 2014.......... 41 Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện năm 2014 ................... 42 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của huyện ................ 46 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ..................................... 47 Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 48 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ............................................ 49 Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất .................................... 51 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 53 Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ...... 55 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Cánh đồng ngô ở xã Xuân Mai ....................................................... 52 Hình 4.2. Cánh đồng lúa ở xã Tú Xuyên ........................................................ 52 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BVTV: Bảo vệ thực vật LX : Lúa xuân LM: Lúa mùa VL: Very Low (rất thấp) L: Low (thấp) M: Medium (trung bình) H: High (cao) VH: Very high (rất cao) LUT: Land Use Type (loại hình sử dụng đất) STT: Số thứ tự FAO: Food and Agricuture Organnization Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc CPSX: Chi phí sản xuất GTSX: Giá trị sản xuất v MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Khái quát về đất nông nghiệp ................................................................ 4 2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp .................. 4 2.1.2. Tầm quan trọng của đất trong nông nghiệp ........................................ 5 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất .................................. 6 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ................ 6 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ............................................................................ 8 2.3.1. Trên Thế giới ....................................................................................... 8 2.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 9 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ...................................... 10 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 10 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................... 13 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................ 13 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ............... 14 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới .................... 15 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ............................. 16 2.4.7. Tính bền vững trong sử dụng đất ...................................................... 17 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững .................................................. 19 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 20 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ............. 20 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 21 vi Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................................. 23 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Quan 23 3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện ........................................................................................................... 24 3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện ..... 24 3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường .......................................................................................... 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................... 24 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...................... 25 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ........................................... 26 3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 26 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27 4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội huyện Văn Quan .......................... 27 4.1.1. Điều kiện tự nghiên ........................................................................... 27 4.1.2.Giao thông .......................................................................................... 34 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ................................................................................... 36 4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn 37 4.2.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................. 38 vii 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2013- 2014 ............................................ 39 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của huyện Văn Quan ............................. 40 4.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp......................... 45 4.4.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................ 45 4.4.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................. 50 4.4.3. Hiệu quả môi trường ......................................................................... 53 4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường................................................................................................. 55 4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững ............................. 55 4.5.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả ................................................. 57 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 58 5.1. Kết luận ................................................................................................ 58 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất . Theo luâ ̣t Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất đă ̣c biê ̣t , là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống , là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế , an ninh quố c phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bấ t kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế đươ ̣c. Đối với nước ta , một nước nông nghiê ̣p thì vi ̣trí của đấ t đai la ̣i càng quan tro ̣ng và ý nghiã hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Văn Quan là mô ̣t huyê ̣n miề n núi nằ m ở phiá Tây Nam tin̉ h La ̣ng Sơn , cách thành phố Lạng Sơn 45km, theo tru ̣c đường quố c lô ̣ 1B. Phía Bắc giáp huyê ̣n Văn Lañ g , phía Nam giáp huyện Chi Lăng và Hữu Lũng , phía Đông 2 giáp huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn, phía Tây giáp huyện Bình Gia và Bắ c Sơn. Điạ hin ̀ h đồ i núi phúc ta ̣p bi ̣chia cắ t bởi các daỹ núi đa,́ núi đất thung lũng nhỏ và nghiêng theo hướng Tây Nam– Đông Bắ c. Trong những năm qua , năng suất , sản lượng hàng hóa của huyê ̣n không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của huyện không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Văn Quan là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên , được sự đồng ý của Ban giám hiê ̣u trường Đa ̣i Ho ̣c Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Thế Đă ̣ng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Tài nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh La ̣ng Sơn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Mục tiêu chụ thể: Xem xét, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. Đánh giá loại hình sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 3 Ý nghĩa đề tài: Nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tận dụng phát huy tiềm năng của đất, nâng cao sản xuất cây trồng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái trên diện tích đất của huyện 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát về đất nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đát nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. 2.1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông nghiệp mà nó phục vụ cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. vùng đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất cả nước chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở các vùng khác nhau, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan. Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất. 5 2.1.2. Tầm quan trọng của đất trong nông nghiệp 2.1.2.1. Vị Trí Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động mà là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người đều được đất đai chuyển hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong nông nghiệp. Như vậy, vị trí của đất đai trong nông nghiệp là hàng đầu. 2.1.2.2. Vai trò của đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là loại đất là loại đất phù hợp cho cây trồng lương thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố cơ sở nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển. Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất nông nghiệp tham gia và các quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia vào các ngành hủy lợi, giao thông… Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà còn là cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong sản xuất. 6 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.2.1.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất. 2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu, ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: - Yếu tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí… và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 7 + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. 2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội. Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử 8 dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định. 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Trên Thế giới - Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. - Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”. Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu 9 2.3.2. Tại Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm 79,24% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.705,0 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.164,3 nghìn ha, chiếm 9,56% tổng diện tích tự nhiên Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2012 Diện tích Cơ cấu (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33095,7 100,0 1 Đất nông nghiệp 26226,4 79,24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10126,1 30,60 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6437,6 19,45 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4120,2 12,45 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 44,4 0,12 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2273,0 6,87 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3688,5 11,14 1.2 Đất lâm nghiệp 15366,5 46,43 1.2.1 Rừng sản xuất 7431,9 22,45 1.2.2 Rừng phòng hộ 5795,5 17,51 1.2.3 Rừng đặc dụng 2139,1 6,46 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 689,8 2,08 1.4 Đất làm muối 17,9 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 26,1 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3705,0 11,20 3 Đất chưa sử dụng 3164,3 9,56 STT Loại đất (Nguồn: Tổng cục thống kê) 10 Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể thấy các các công trình nghiên cứu của các tác tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng đất trong thời gian tiếp theo. 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau: - Thứ nhất: bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mac cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. - Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành 11 giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường. - Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn [24]. Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững. * Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau: + Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian. + Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. + Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng