Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại yoel tal, moshav paran,...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại yoel tal, moshav paran, arava, israel

.PDF
57
468
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- DƢƠNG THỊ THANH HIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI YOEL TAL, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trƣờng Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- DƢƠNG THỊ THANH HIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI YOEL TAL, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Lớp Khoá học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Địa chính môi trƣờng : Quản lý Tài nguyên : K45 - ĐCMT - N01 : 2013 - 2017 : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng nhƣ các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trƣờng, các phòng ban và phòng đào tạo của trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng em đã đƣợc trang bị một lƣợng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lƣợng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trƣờng em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc và trở thành ngƣời công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND huyện Quan Sơn, phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu lam quen với phƣơng pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Dương Thị Thanh Hiếu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lƣợng ớt chuông thu đƣợc qua các năm ........ 37 Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông của trang trại qua các năm ... 39 Bảng 4.3: Hiệu quả xã hội của ớt chuông tại trang trại Yoel Tal ................... 41 Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của cây ớt chuông tại trang trại ..... 42 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshav Ein Yahav ......................................10 Hình 2.2. Vùng nông thôn tại Moshav Paran ............................................................10 Hình 2.3. Ngày thu hoạch chà là ...............................................................................12 Hình 2.4. Vƣờn hoa ở Moshav Paran, Israel .............................................................13 Hình 4.1. Hình ảnh trang trại cừu .............................................................................33 Hình 4.2. Hình ảnh trang trại ớt chuông .......................................................................33 Hình 4.3. Hình ảnh Packing house của trang trại......................................................34 Hình 4.4. Hình ảnh các loại ớt ngọt của trang trại ....................................................34 Hình 4.5. Hình ảnh ớt chuông tại trang trại Yoel Tal ...............................................36 Hình 4.6. Hình ảnh ớt chuông chín đầu mùa tại trang trại Yoel Tal .........................36 Hình 4.7. Hình ảnh ớt chuông đƣợc đóng hộp sau quá trình phân loại kích cỡ quả bằng công nghệ cao .................................................................................37 Hình 4.8. Hình ảnh ớt đƣợc thu hoạch từ trang trại ..................................................37 Hình 4.9. Hình ảnh ớt chuông sau khi đóng hộp ......................................................38 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4 2.1. Tổng quan của đề tài .............................................................................. 4 2.1.1. Tổng quan về đất nƣớc ISRAEL ..................................................... 4 2.1.2. Tổng quan về moshav Paran ........................................................... 6 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ............................................... 7 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................. 14 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp. ..................................... 14 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất............... 16 2.3.3. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................................................................................... 19 2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nƣớc về hiệu quả sử dụng đất ..... 27 2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 27 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 29 v PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31 3.2.1. Nội dung 1: Khái quát về trang trại .............................................. 31 3.2.2. Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Yoel Tal ..................................................................................... 31 3.2.3. Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................. 31 3.2.4. Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......31 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................33 4.1. Khái quát về trang trại ớt chuông của Yoel Tal ................................... 33 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Yoel Tal....35 4.2.1. Tình hình sản xuất ......................................................................... 35 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ....................................................... 37 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 38 4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 38 4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 40 4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng ..................................................................... 41 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây ớt chuông ..................................................................................................... 42 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ......................... 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................45 5.1. Kết luận ................................................................................................ 45 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là nền tảng định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp đồng thời cũng là môi trƣờng duy nhất sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm nuôi sống con ngƣời. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tƣơng lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng thực thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó còn chƣa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài ngƣời. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. 2 Nhƣ chúng ta đã biết, nông nghiệp ở Israel là một ngành công nghiệp phát triển cao: Israel là một nƣớc xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm tƣơi sống và đi tiên phong trên thế giới trong công nghệ nông nghiệp mặc dù thực tế rằng địa lý của Israel không đƣợc ƣu đãi cho nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, khí hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nƣớc không có lợi cho nông nghiệp. Chỉ có 20% diện tích đất tự nhiên là canh tác. Thực tế sản xuất nông nghiệp của Israel tiếp tục phát triển bất chấp những hạn chế nghiêm trọng về đất và nƣớc không hề dễ dàng mà có đƣợc từ sự hợp tác mật thiết và liên tục giữa các nhà nghiên cứu và nhà nông, cùng các ngành dịch vụ và công nghiệp liên quan tới nông nghiệp. Nghiên cứu và phát triển theo hƣớng ứng dụng đã đƣợc tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp ngành nông nghiệp phát triển dựa vào khoa học và công nghệ. Chìa khóa cho thành công này nằm ở luồng thông tin hai chiều giữa các nhà nghiên cứu và ngƣời nông dân. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các cơ quan hợp tác nhằm tìm kiếm giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem lại những giống cây trồng mới và một loạt những cải tiến về tƣới tiêu và bón phân, cơ giới, tự động, canh tác và thu hoạch. Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở thành biểu tƣợng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tƣ cách nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc. Vùng đất này đƣợc ví nhƣ thung lung silicon của ngành nông nghiệp Israel. Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam, góp phần thực hiện chiến lƣợc “phát triển bền vững” , đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất lƣợng cảnh quan môi trƣờng sinh thái, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng cao. Qua 10 tháng thực tập nghề nghiệp tại Israel nói chung và Farm Yoel Tal nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại tramh trại Yoel Tal, Moshav Paran, Arava, Israel”. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Yoel Tal, Moshav Paran, Arava, Israel và Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Yoel Tal. - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại trang trại ớt chuông. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. - Đƣa ra đƣợc những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất đƣợc những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL - Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nƣớc Israel, còn đƣợc gọi là Nhà nƣớc Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hòa ở vùng Trung Đông bên cạnh Địa Trung Hải. Tên "Israel" bắt nguồn từ Kinh thánh Hebrew: Jacob, tổ phụ của dân tộc Do Thái, đã đƣợc đổi tên Israel sau khi chiến đấu với Đức Chúa Trời. Theo đó, hậu duệ của Jacob đƣợc gọi là "con cái của Israel", trong tiếng Anh gọi là "Israelites". Các công dân của nƣớc Israel hiện đại ngày nay, theo tiếng Anh, đƣợc gọi là "Israelis". - Tên đầy đủ: Quốc gia Israel - Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai cập và Lebanon; - Diện tích Km2: 220,770 - Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;; - Dân số (triệu ngƣời): 7.473052 - Dân tộc: Ngƣời Do Thái, ngƣời Ả Rập; - Thủ đô: Jerusalem - Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh; - GDP (tỷ USD): 235.1 - Lực lƣợng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:  Nông nghiệp: 2%  Công nghiệp: 16%  Dịch vụ: 82% - Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa; 5 - Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cƣơng, dệt may, giày dép; - Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cƣơng, sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí; - Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tƣ, kim cƣơng thô, nhiên liệu,lƣơng thực, hàng tiêu dùng; * Thể chế nhà nƣớc Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội đƣợc bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tƣớng đƣợc bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp quyền hành pháp thuộc về Thủ tƣớng). * Địa lý Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nƣớc Israel thành lập ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nƣớc Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung cận Đông. Nƣớc Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc. - Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km. - Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lƣợng mƣa dƣới 200mm. * Kinh tế - Công nghiệp chiếm 17%, - Nông nghiệp: 2% 6 - Dịch vụ: 81% GDP. Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thƣơng mại giữa Israel và các nƣớc láng giềng. Israel là một trong những nƣớc xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bƣởi. Phần lớn diện tích của Israel đƣợc canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo. Gia công kim cƣơng nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nƣớc ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nƣớc có thu nhập đầu ngƣời cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cƣơng đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. * Văn hóa - xã hội Số ngƣời biết đọc, biết viết 95% : - Nam: 97%, - Nữ: 93%. Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Ngƣời dân tự do lựa chọn trƣờng dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển. Ngƣời dân đƣợc bảo hiểm y tế do Nhà nƣớc dài thọ. Cho cả y tế tƣ nhân hoạt động. Thiết bị và chất lƣợng dịch vụ y tế hiện đại và cao. Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Jerusalem, biển chết, biển đỏ, khu vƣờn địa đàng tại thành phố Haifa, biển địa trung hải tại Telaviv,.. 2.1.2. Tổng quan về moshav Paran Moshav Paran đƣợc thành lập vào tháng 11 năm 1971, nó là một moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở miền nam Israel. Nằm cách Eilat 100 km về phía bắc, nó 7 thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung ƣơng Arava. Vào năm 2015, đô thị này có dân số 435 ngƣời. Nƣớc tƣới tiêu đến từ Tập đoàn Mekorot Water hoạt động tốt. Trong năm 2009 nó đã có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nhƣ Faran chỉ thích hợp cho việc trồng ớt chuông và nó đã trở thành cây trồng chính của Faran. Năng suất và chất lƣợng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn / dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau nhƣ bông cải xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Ngoài ra còn có trồng hoa, bò sữa, cừu. a. Kinh tế Mỗi hộ nông trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Các loại cây trồng chính là ớt và hoa chất lƣợng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, 14 trong số các gia đình chạy một chuồng cừu với 40-45 con bò sữa mỗi con. Trong số các trang trại nhỏ hơn là trồng chà là và chăn nuôi gà tây. Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác nhƣ trƣờng cƣỡi ngựa, vƣờn ƣơm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch. Trong năm 2008 quy định mới ở Israel đã làm cho năng lƣợng mặt trời có lợi nhuận. Một số gia đình bắt đầu sản xuất điện (thƣơng mại) từ các nhà máy điện quang điện 50kWp (mỗi gia đình), sử dụng bức xạ mặt trời cao trong khu vực và thời tiết khô. b. Nền văn hóa Các moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng đồng bao gồm một mẫu giáo, vƣờn ƣơm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vƣờn công cộng tƣơi tốt và một thƣ viện tốt. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích 8 đất là sa mạc , điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng. Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái và sự nhập cƣ của ngƣời Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những ngƣời nhập cƣ Do Thái mua những mảnh đất gần nhƣ bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lƣợng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Thiếu nƣớc là một vấn đề nghiêm trọng. Lƣợng mƣa trung hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nƣớc, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nƣớc tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% đƣợc dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nƣớc ngọt của Israel đều đƣợc kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đƣa nƣớc từ miền bắc đến miền nam. a. Ngày nay Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hƣớng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất đƣợc sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất đƣợc sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta đƣợc sử dụng cho các mục 9 đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan. Năm 2006, sản lƣợng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tƣ năm 2007 tăng 1,2% chƣa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lƣợng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp đƣợc tiêu dùng trong nƣớc, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nƣớc, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác đƣợc xuất khẩu. Sản lƣợng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lƣợng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lƣợng nƣớc giảm, giảm 12% lƣợng nƣớc tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lƣợng. b. Loại hình nông nghiệp Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra đƣợc sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi ngƣời; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị đƣợc thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những ngƣời tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tƣơng trợ lẫn nhau nhƣng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng nhƣ rất nhiều thực phẩm đóng hộp. 10 Hình 2.1. Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshav Ein Yahav Hình 2.2. Vùng nông thôn tại Moshav Paran Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp đƣợc trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng đƣợc trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dƣa leo, tiêu và bí đƣợc trồng phổ biến ở mọi miền đất nƣớc; dƣa gang đƣợc trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nƣớc trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vƣờn nho đƣợc trồng khắp đất nƣớc, ngành chế biến rƣợu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. 11 Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải đƣợc trồng ở Israel, hầu hết bông vải đều đƣợc đặt hàng từ trƣớc khi trồng. Bông vài đƣợc trồng trên 28.560 hecta đất, tất cả đều đƣợc canh tác bằng lối tƣới nƣớc nhỏ giọt. Năng suất bông vải trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới. c. Chăn nuôi Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vƣợt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã đƣợc sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010. Hầu hết sản lƣợng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lƣợng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu. d. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nƣớc mặn; đánh bắt cá nƣớc ngọt đƣợc tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến đƣợc sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nƣớc lợ tại sa mạc có thể đƣợc dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev. Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nƣớc ngọt phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt dƣới mặt nƣớc biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hƣơng và cá hồi đƣợc nuôi ở trong 12 những hồ đặc biệt trông giống nhƣ các con kênh với nƣớc từ sông Dan (một nhánh thƣợng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này. e. Trái cây và rau củ Hình 2.3. Ngày thu hoạch chà là Israel là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai giữa bƣởi chùm và bƣởi thông thƣờng đƣợc phát triển tại Israel. Có hơn 40 loại trái cây khác nhau đƣợc trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản. Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thƣờng trong thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua thƣơng mại với thời gian trƣng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trƣớc đó, nông dân thƣờng phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ. Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio đƣợc phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chƣơng trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà 13 chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây. f. Hoa Hình 2.4. Vƣờn hoa ở Moshav Paran, Israel Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trƣờng hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. g. Triển lãm công nghệ nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, đƣợc tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thƣờng thu hút nhiều bộ trƣởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và ngƣời huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc đƣợc nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tƣới tiêu, quản lý nguồn nƣớc, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nƣớc, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hƣớng sinh thái. Trong năm 2015 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần tổ chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian hàng triển lãm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng