Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại xã vân tùng huyện n...

Tài liệu đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại xã vân tùng huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn

.PDF
51
153
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DOANH HỒNG MINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN LÂM TẠI XÃ VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Mai Quang Trƣờng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong chương trình đào tạo nhằm “ học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn”, quá trình thực tập tốt nghiệp là để sinh viên tiếp cận với thực tiễn sản xuất, áp dụng những kiến thứcđã được học trên lớp để áp dụng vào thực tiễn. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.Tôi đã tiến hành thực tập tại xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Đánh giá hiệu quả của hoạt động KN-KL tại xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” Trong quá trình thực tập ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ UBND xã Vân Tùng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo trong thời gian thực tập tại xã, các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp là những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo ThS. Mai Quang Trƣờng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong cả quá trình nghiên cứu đề tài này. Do trình độ và thời gian có hạn nên bản khóa luận còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ đang công tác tại xã và toàn thể các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày…tháng…năm 2015 Sinh viên Doanh Hồng Minh ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, các loại số liệu, bảng biểu được kế thừa và điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên Th.S Mai Quang Trƣờng Doanh Hồng Minh iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Tùng tính đến năm 2014 ... 14 Bảng 4.1: Thực trạng đội ngũ cán bộ KNKL xã Vân Tùng ............................ 21 Bảng 4.2: Hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật giai đoạn 2011-2014 tại xã Vân Tùng .................................................................................................... 23 Bảng 4.3: Kết quả các lớp tập huấn, đào tạo chuyển giao khoa học kỹ thuật của xã Vân Tùng Giai đoạn 2011-2014 .......................................................... 24 Bảng 4.4: Các mô hình trình diễn đã triển khai tại xã Vân Tùng giai đoạn 2011-2012........................................................................................................ 26 Bảng 4.5: Các mô hình trình diễn đã triển khai tại xã Vân Tùng giai đoạn từ 2013-2014........................................................................................................ 27 Bảng 4.6: Kết quả hội thảo đầu bờ của xã Vân Tùng giai đoạn 2011-2014 ... 30 Bảng 4.7 Kết quả sản xuất nông nghiệp xã Vân Tùng giai đoạn 2011 – 2014 ...... 32 Bảng 4.8: Đánh giá của người dân về tính hiệu quả của công tác khuyến nông khuyến lâm tại xã Vân tùng ............................................................................ 33 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ mạng lưới khuyến nông khuyến lâm xã Vân Tùng ........................20 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình nông nghiệp xã Vân Tùng giai đoạn 2011 – 2014 ..................................................................................................................32 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KN - KL : Khuyến nông -Khuyến lâm BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ : Quyết định BNN : Bộ nông nghiệp TTg : Thủ tướng Chính phủ KHCN : Khoa học công nghệ CP : Chính phủ TTLT : Thông tư liên tịch LB-TT : Thông tư liên bộ NĐ : Nghị định UBNN : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã TW : Trung ương NQ :Nghị quyết LN : Lâm nghiệp NLN : Nông lâm nghiệp GTVT : Giao thông vận tải vi MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1 1.2 Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: ............................................................2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất:............................................................................3 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4 2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .....................................................................4 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..........................................................4 2.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................5 2.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển KNKL ở Việt Nam ....................................9 2.1.5. Các chính sách và hoạt động khuyến nông khuyến lâm .............................11 2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................12 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................................................12 2.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội ..............................................................15 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17 3.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17 3.2 Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................17 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................17 3.3.3. Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả của các hoạt động khuyến nông khuyến lâm trong địa bàn xã. ................................................................................17 3.3.4. Đánh giá tác động của một số mô hình khuyến nông khuyến lâm điển hình (nhận thức, khả năng nhân rộng, kinh tế…)..........................................................17 vii 3.3.5. Phân tích những khó khăn và thuận lợi trong công tác khuyến nông khuyến lâm tại địa bàn nghiên cứu. ...................................................................................17 3.3.6.Đề xuất một số giải pháp cho các hoạt động khuyến nông khuyến lâm và giải pháp để phát triển các mô hình khuyến nông khuyến lâm trên địa bàn xã. ...17 3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................17 3.4.1.Phương pháp ngoại nghiệp ...........................................................................17 3.4.2.Phương pháp nội nghiệp ..............................................................................18 4.1. Kết quả nghiên cứu về tổ chức mạng lưới khuyến nông khuyến lâm xã Vân Tùng ......................................................................................................................19 4.2.Thực trạng đội ngũ và chức năng , nhiệm vụ của cán bộ KNKL xã trong quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp xã Vân Tùng. ..................21 4.2.1.Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông khuyến lâm xã Vân Tùng ............21 4.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ KNKL xã Vân Tùng trong quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp ..................................................22 4.3. Kết quả điều tra thực trạng và đánh giá kết quả các hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại địa bàn nghiên cứu .......................................................................23 4.3.1.Thực trạng hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại xã Vân Tùng giai đoạn 2011-2014..............................................................................................................23 4.4. Kết quả đánh giá những tác động của công tác khuyến nông khuyến lâm đến phát triển nông lâm nghiệp tại xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .....31 4.4.1.Tác động của công tác KNKL đến phát triển nông lâm nghiệp...................31 4.5. Kết quả phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác khuyến nông khuyến lâm trên địa bàn xã Vân Tùng. .................................................................35 4.5.1. Những thuận lợi ..........................................................................................35 4.5.2. Những khó khăn ..........................................................................................35 4.5.3. Giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế trong công tác KNKL tại địa phương...................................................................................................................36 viii PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................39 5.1.Kết luận ...........................................................................................................39 5.2. Tồn tại ............................................................................................................40 5.3. Kiến nghị ........................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đứng trước những thách thức lớn và cơ hội cũng nhiều, khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và hội nhập khu vực. Mọi mặt của nền kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp phải từng bước phát triển để khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Đối với nền nông nghiệp của nước ta trước đây, với những phương thức sản xuất nhỏ lẻ, thủ công, manh mún, chưa áp dụng hiểu quả những tiến bộ kĩ thuật, am hiểu thị trường kém sẽ khó và không có cơ hội cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Trước tình hình đó vai trò của khuyến nông khuyến lâmtrong phát triển nông lâm nghiệp ngày càng được đề cao, không ngừng hướng đến sản xuất bền vững, chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nông thôn. Các nhà nông lâm nghiệp làm việc ngày càng gần gũi với các cộng đồng nông thôn, miền núi với vai trò của nhà khuyến nông khuyến lâm, tham gia trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản xuất nông lâm nghiệp cho nông dân để họ có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc của chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình và cộng đồng. Khuyến nông khuyến lâm được hình thành và phát triển gắn với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu của khuyến nông khuyến lâm là giúp người dân có cái nhìn thực tế và có cơ sở khoa học đối với những vấn đề để họ tự quyết định biện pháp vượt qua những khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất, hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống ở các vùng nông thôn, miền núi. Qua quá trình thực hiện đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển nhanh, đạt nhiều 2 thành tựu đáng ghi nhận. Các hoạt động khuyến nông khuyến lâm ngày càng phát triển cả về mặt tổ chức và nội dung. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đã được chuyển giao và áp dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của hoạt động KN-KL tại xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2 Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được hiệu quả của hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại địa phương. - Góp phần thúc đẩy phát triển nông lâm nghiệp tại địa phương. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng và đánh giá được hiệu quả của hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại địa phương. - Phân tích được những lợi thế, khó khăn, hạn chế của địa phương về các hoạt động KNKL trong phát triển nông lâm nghiệp. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại địa phương có hiệu quả. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: + Giúp cho sinh viên củng cố được những kiến thức đã được học trên lớp + Giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế, tích lũy và học hỏi thêm kinh nghiệm về công tác khuyến nông khuyến lâm + Biết cách tổ chức, lập kế hoạch, quản lý một cách hiệu quả công việc của bản thân cũng như những hoạt động liên quan + Khả năng làm việc với người dân, biết cách phân tích, tổng hợp số liệu viết báo cáo 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất: + Đánh giá một cách khách quan về tính hiệu quả của các hoạt động khuyến nông khuyến lâm tại địa phương qua đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông khuyến lâm và phát triển nông lâm nghiệp. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài * Khuyến nông khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn (A.W.Van den Ban và H.S. Hawkins, Khuyến nông ) [ 1 ] * Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập các kiến thức bản địa với kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt quacác trở ngại gặp phải (D.Sim và H.A.Hilmi, FAO Forestry paper 80,1987,FAO, Rome).[ 1] * Khuyến nông khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết vấn đề của chính họ ( Malla, A Manual for Training Field Workers,1989).[1] * Khuyến nông khuyến lâm là một tiến trình giáo dục. Các hệ thống khuyến nông khuyến lâm thông báo, thuyết phục và kết nối con người, thúc đẩy các dòng thông tin giữa nông dân và các đối tượng sử dụng tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo (Falconer, J., Forestry, A Review of Key Issues, Social Forestry Network Paper 4e, 1987,O.D.I., London) [1]. Ở Việt Nam, khuyến nông khuyến lâm được hiểu là một hệ thống các biện pháp giáo dục không chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. 5 “Khuyến nông khuyến lâm là một quá trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản xuất nông lâm nghiệp cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc của chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình và cộng đồng”. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Đề án phát triển khuyến lâm giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định số 832/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/3/2008. Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất, đều đề cập đếnphát triển khuyến lâm. Chính sách khuyến lâm của Chính phủ Việt Namđược phản ánh trong Nghị định số 13/CP ngày 02/03/1993 về quy định công tác khuyến nông khuyến lâmvà Thông tư liên bộ số 02 LB-TT ngày 02/08/1993 về hướng dẫnthi hành Nghị định 13/CP. Ngày 26/04/2005 Thủ tướng Chính phủban hành Nghị định số 56/2005/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư. Ngày 21/05/2007 ban hành Thông tư 50/TTLT về việc hướng dẫnsử dụng kinh phísự nghiệp đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư. 2.1.3 Một số mô hình tổ chức hệ thống KNKL trên thế giới * Mỹ: - Năm 1843 ở NewYork Nhà nước cấpnguồn kinh phíkhá lớn cho phép thuê tuyển những nhà khoa học nông nghiệp có năng lực thực hành tốt làm giảng viên khuyến nông xuống các vùng nông thôn đào tạo những kiến thứcvề khoa họcvà thực hành nông nghiệp cho nông dân - Năm 1853, Edward Hitchcoch, là chủ tịch trường đại họcAmherstvà là thành viên của UBNN bang Massachuisetts đã có nhiều công lao đào tạo 6 khuyến nông cho nông dân và học sinh, sinh viên. Ông cũng là người sáng lập ra hội Nông dân và học viện nông dân - Cuối những năm 80 của thế kỉ trước Nhà nước đã quan tâm đến công tác đào tạo khuyến nông trong trường đại học. - Năm 1914, Mỹ ban hành đạo luật khuyến nông và thành lập hệ thống khuyến nông quốc gia. Giai đoạn này đã có 8861 hội nông dân với khoảng 3.050.150 hội viên. - Mỹ là quốc gia có 6% dân sống bằng nghề nông nghiệp nhưng nền nông nghiệp Mỹ được xếp vào nhóm những nước nông nghiệp phát triển. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của Mỹ chiếm lĩnh thị trướng thế giới như ngô, đậu tương…(sản lượng đậu tương năm 1985 đạt 55 triệu tấn, năm 2001 đạt 70 triệu tấn, tăng 15 triệu tấn/năm, xuất khẩu lớn nhất thế giới: 16,9 triệu tấn/năm , đạt khoảng 54% lượng đậu tương xuất khẩu của thế giới. Ngô 20002001 đạt 335 triệu tấn, xuất khẩu 70 triệu tấn = 69% TG). * Ấn Độ: Chương trình thiết lập hơn 100 trung tâm khuyến nông khuyến lâm và một văn phòng khuyến nông khuyến lâm trung ương, 10 trung tâm khuyến nông khuyến lâm vùng nhằm cải thiện sự liên kết giữa các cơ sở nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. *Nepal: Các chương trình khuyến nông khuyến lâm được tổ chức để cung cấp cho người dân sự hiểu biết các chính sách mới về khuyến nông khuyến lâm, các luật lệ, các lợi ích có liên quan đến quản lý các nguồn tài nguyên của họ. Nhà nước đào tạo cán bộ khuyến nông khuyến lâm cấp huyện và cộng đồng. Nhà nước phát triển khuyến nông khuyến lâm thông qua các chương trình truyền thanh đại chúng, báo, tạp chí và các tuần lễ trồng cây quốc gia. *Thái Lan: 7 Thái Lan có ba tổ chức hoạt động có liên quan đếnkhuyến nông khuyến lâm là Cục lâm nghiệp hoàng gia, Hội nông dân và Hội phát triển cộng đồng. Hội nông dân có ba phòng chức năng là khuyến nông khuyến lâm, tổ chức hoạt động và phòng đối ngoại. Hội thực hiện chức năng khuyến nông khuyến lâm qua việc làm cầu nối giữa khu vực tư nhân và chính phủ, hội phát triển các tài liệu tuyên truyền, đào tạo và tạo ra các hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Hội phát triển cộng đồng chú trọng đếnsự tăng cường bảo vệ rừng ở cấp cộng đồng. Cục lâm nghiệp hoàng gia triển khai các hoạt động khuyến nông khuyến lâm trên các lĩnh vực như bảo vệ rừng, sử dụng đất và trồng cây. Hoạt động này được thực hiện và chỉ đạo bởi các phòng lâm nghiệp quốc gia, bao gồm 21 cơ quan cấp vùng và 72 cơ quan cấp tỉnh. Chức năng khuyến nông khuyến lâm của cục lâm nghiệp hoàng gia được xác định như sau: - Khuyến nông khuyến lâm như một quá trình học hỏi để hiểu người dân và môi trường làm việc của họ. - Khuyến nông khuyến lâm là một công cụ để xây dựng sự hợp tác với các người dân có liên quan. - Khuyến nông khuyến lâm như một người xúc tác để thúc đẩy việc tạo ra lâm nghiệp cộng đồng và các hệ thống nông lâm kết hợp để đạt các mục tiêuđã được chấp thuận. *Philippin: Hệ thống khuyến nông khuyến lâm được thành lập năm 1976. Nhà nước xây dựng các chính sách, lập kế hoạch xây dựng các chương trình khuyến nông khuyến lâm và các dự án phát triển nông thôn. Mạng lưới khuyến nông khuyến lâm chủ yếu do các trường đại học, các viện nghiên cứu, 8 các tổ chức tình nguyện và tổ chức phi chính phủ thực hiện. Nội dung được chú trọng là nghiên cứu, xây dựng và chuyển giao các mô hình canh tác trên đất dốc như SALT 1, SALT 2, SALT 3 dựa trên cơ sở hợp tác giữa các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu. *Indonesia: Hệ thống khuyến nông khuyến lâm được xây dựng từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Các trung tâm khuyến nông khuyến lâm được hình thành ở các cấp cộng đồng, bao gồm từ 4 đến 8 cán bộ hiện trường về lâm nghiệp, 7 đến 12 cán bộ nông nghiệp. Mỗi trung tâm phụ trách từ 2 đến 3 xã. Cả nước có khoảng 7000 cán bộ khuyến nông khuyến lâm. Mỗi trung tâm có một cán bộ giám sát. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm được đào tạo tại các trường cao đẳng, cán bộ quan sát được đào tạo tại các trường đại học nông lâm nghiệp. * Pakistan: Viện nghiên cứu lâm nghiệp đã thiết lập nhiều mô hình trồng cây làm nguyên liệu chất đốt cho các trang trại vì 90% nguyên liệu chất đốt do các trang trại cung cấp. Nhà nước hỗ trợ tiêu thụ gỗ cho các trang trại để thúc đẩy phát triển. Chức năng của các cơ quan khuyến nông khuyến lâm được xácđịnh nhưsau: -Tìm hiểu những quan tâm và nhận thức của người dân đối với các hoạt động lâm nghiệp. - Đề ra các hệ thống đào tạo và chương trình khuyến nông khuyến lâm đối với các loại đối tượng trong ngành chế biến gỗ. - Tổ chức các hội thảo, tham quan rừng và gặp mặt người dân với các nhà lâm nghiệp và các chuyên gia. 9 - Khuyến khích việc thành lập các tổ chức phi chính phủ để bảo vệ môi trường và lâm nghiệp đồng thời cung cấp các trợ giúp kỹ thuật cho họ, làm cầu nối với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ khác. - Phát triển các dữ liệu cơ bản về kỹ thuật và thị trường. - Huấn luyện và đào tạocán bộ khuyến nông khuyến lâm. - Đề xuất các chính sách khuyến nông khuyến lâm, chiến lược và quy chế có liên quan. -Giám sát và đánh giá các phương pháp và kỹ thuật khuyến nôngkhuyến lâm. 2.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển KNKL ở Việt Nam * Trước 1993: + Sau Cách mạng Tháng 8/1945-1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới nông nghiệp, Người kêu gọi quốc dân” tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa! đó là những việc cấp bách của chúng ta lúc này”. Nghe theo lời kêu gọi của Người, toàn dân bắt tay vào khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất. + 1956-1958 kế tiếp ngay sau cải cách ruộng đất, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ thực hiện “ đổi công, vần công”, nông dân tương thân tương ái giúp đỡ nhau trong sản xuất nông nghiệp. + Năm 1960 ở miền bắc thành lập các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp(HTX) bậc thấp-1968 HTX bậc cao-1974 HTX toàn xã. Tổ chức hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn này có ý nghĩa vô cùng lớn,” Cùng làm cùng hưởng” đã tạo ra điều kiện quan trọng giúp cho Đảng và Nhà nước có thể huy động được mức tối đa sức người sức của phục vụ cho tiền tuyến, phục vụ công cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam. + Sau giải phóng miền Namnăm 1975 đến năm 1980 miền bắc vẫn duy trì HTX sản xuất nông nghiệp là một thực tế bất cập mất cân đốigiữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất 10 + Trước thực trạng sản xuất nông nghiệp trì trệ và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, tháng 1/1981, Chỉ thị 100 của Ban Chấp hành TW Đảng:” Khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”, còn gọi là” khoán 100” được ra đời. HTX chỉ quản lý 5 khâu: Đất - Nước - Giống - Phân bón - Bảo vệ thực vật. Còn các khâu khác khoán cho nhóm và người lao động. “Khoán 100” đã có tác dụng to lớn khích lệ nông dân sản xuất. Ngoài lượng nông sản phải nộp cho HTX số còn lại người nông dân tự do sử dụng. + Sau vài năm thực hiện “Khoán 100” Đảng ta xem xét rút kinh nghiệm “Khoán 100” có nhiều ưu điểm thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhưng cũng còn nhiều hạn chế, nông dân chưa thực sự chủ động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên đồng ruộng, ao hồ, chuồng trại chăn nuôi… nông dân chưa thể chủ động sản xuất kinh doanh vìnhững khâu then chốt như giống, phân bón… nông dân vẫn phải phụ thuộcvào sự quản lý của HTX Trình độ dân trí còn thấp nên sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Nhiều hộ dân cuộc sống vẫn đói nghèo do thiếu lao động sản xuất, thiếu vốn, gặp rủi ro… + 5/4/1988 Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng khóa V ra NQ 10:” Cải tiến quản lý kinh tế trong nông nghiệp”, còn gọi là “ Khoán 10”. Ruộng đất giao cho nông dân quản lý lâu dài 20 năm đối với đất nông nghiệp, 50 năm đối với đất lâm nghiệp. * Sau 1993: + 2/8/1993 Thông tư 02/LB-TT cụ thể hóa việc thực hiện NĐ 13/CP. Như vậy cuối năm 1993 nước ta chính thức có hệ thống Khuyến nông Quốc gia. + Thực hiện NĐ số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003, QĐ số 118/2003/QĐ-BNN ngày 03/11/2003 về việc thay đổi cơ cấu tổ chức Cục KN-KL, thành lập trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Tiếp sau năm 2005 thực hiện NĐ số 56/2005/NĐ-CP và TT số 60/2005/TT-BNN cụ thể hóa công tác khuyến nông, khuyến ngư trong giai đoạn hiện nay. 11 + Từ 1993 đến nay dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng, Chính phủ, sự tăng cường hoạt động của khuyến nông đã thúc đẩy nền nông nghiệp của đất nướcngày càng phát triển. + Nhiều năm gần đây nước ta đứng vị trí thứ 2 xuất khẩu lương thực vào thị trường thế giới: Năm 2005 xuất khẩu 5,2 triệu tấn gạo đạt kim ngạch xuất khẩu 1,4 tỷ USD. 2.1.5. Các chính sách và hoạt động khuyến nông khuyến lâm Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến công tác khuyến nông khuyến lâm, đã phản ánh rõ vai trò và tầm quan trọng của khuyến nông khuyến lâm trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 2/3/1993 Chính phủ ban hành nghị định số 13/CP về Quy định công tác khuyến nông và thông tư liên bộ 02/LBTT ra ngày 2/8/1993, về hướng dẫn thi hành nghị định 13/CP. Nội dung chính sách bao gồm: - Thành lập hệ thống khuyến nông khuyến lâm từ cấp trung ương đến cấp huyện với số lượng biên chế nhà nước, mạng lưới cộng tác viên khuyến nông khuyến lâm cấp xã theo chế độ hợp đồng. Khuyến khích và cho phép thành lập các tổ chức khuyến nông tự nguyện của các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước. - Tổng số cán bộ khuyến nông khuyến lâm chuyên trách từ cấp trung ương đếnhuyện bao gồm gần 3000 người, hiện nay có nhiều hình thứckhuyến nông khuyến lâm đang được thử nghiệm ở nhiều nơi do các tổ chức quốc tế, phi chính phủ, các công ty, nhà máy tài trợ. Các hoạt động khuyến nông khuyến lâm đã và đang đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ. - Nguồn vốncho hoạt động khuyến nông khuyến lâm nhà nước được hình thành từ các nguồn như ngân sách nhà nước cấp hàng năm, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, thu của nông dân một phần giá trị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng