Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt t ại xã đoan bái – huyện hiệp hòa – tỉnh...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt t ại xã đoan bái – huyện hiệp hòa – tỉnh bắc giang

.PDF
53
127
147

Mô tả:

HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUANG QUYẾT Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI XÃ ĐOAN BÁI – HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2010-2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUANG QUYẾT Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI XÃ ĐOAN BÁI – HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa : 2010-2014 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Minh Hòa Thái Nguyên, năm 2014 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hoá lại kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS Dương Thị Minh Hoà đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ môn Khoa học và Công nghệ Môi trường, khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Quang Quyết DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 Các từ viết tắt BVTV Diễn giải nội dung Bảo vệ thực vật 2 ĐT Đường thẳng 3 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 4 ĐBSH Đồng bằng sông hồng 5 LVS Lưu vực sông 6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 7 QL Quốc lộ 8 RNM Rừng ngập mặn 9 TNMT Tài nguyên môi trường 10 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 11 UBND Ủy ban nhân dân iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích ...................................... 19 Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm......... 19 Bảng 4.1. Bảng tổng hợp hiện trạng đất toàn xã ........................................... 22 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Đoan Bái huyện Hiệp Hòa năm 2013 ............................................... 24 Bảng 4.3. Một số vật chăn nuôi chính của xã Đoan Bái năm 2013 ............... 25 Bảng 4.4. Kết quả điều tra ý kiến của cộng đồng về hiện trạng môi trường nước mặt tại Xã Đoan Bái ................................................................ 30 Bảng 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Rô đợt 1 .................................................................................... 32 Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Rô đợt 2 .................................................................................... 33 Bảng 4.7. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh 1B đợt 1 .................................................................................. 34 Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh 1B đợt 2 .................................................................................. 35 Bảng 4.9. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Chi đợt 1 ................................................................................... 37 Bảng 4.10. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Chi đợt 2........................................................................... 38 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Rô đợt 1 .................................................................................... 32 Hình 4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt Ngòi Cầu Rô đợt 2............................................................................................ 33 Hình 4.3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh 1B đợt 1............................................................................................ 35 Hình 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Kênh 1B đợt 2............................................................................................ 36 Hình 4.5. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Chi đợt 1 ................................................................................... 37 Hình 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường nước mặt tại Ngòi Cầu Chi đợt 2 ................................................................................... 39 v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................. 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập ..................................................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài..................................................................... 3 2.1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................... 11 2.2. Sơ lược các vấn đề liên quan .............................................................. 11 2.2.1. Đánh giá chất lượng nước ............................................................ 11 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước trên thế giới ............................................... 12 2.2.4. Tình hình ô nhiễm nước mặt ở Việt Nam ..................................... 14 2.2.5. Một số biện pháp xử lý ô nhiềm nước đã áp dụng trên Thế giới và Việt Nam ............................................................................................... 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18 3.2. Địa điểm thực tập, thời gian nghiên cứu ............................................. 18 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18 3.4.1.. Phương pháp kế thừa số liệu thứ cấp ........................................... 18 3.4.3 Phương pháp điều tra thu thập thông tin từ người dân về hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang... 19 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đoan Bái.......................... 21 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................ 21 4.1.2. Các nguồn tài nguyên................................................................... 22 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đoan Bái .................................. 24 4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ............... 28 4.2. Tổng quan về tài nguyên nước mặt tại xã Đoan Bái ........................... 28 4.3. Đánh giá chất lượng nước mặt tại xã Đoan Bái thông qua phiếu điều tra . 30 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước mặt tại xã Đoan Bái thông qua mẫu phân tích ........................................................................................................ 31 4.4. Một số giải pháp hạn chế suy giảm ô nhiễm môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. ............................................. 39 4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách . Error! Bookmark not defined. 4.4.2. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ............................................................................................. 39 4.4.3. Giải pháp khoa học công nghệ ....... Error! Bookmark not defined. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 42 5.1. Kết luận.............................................................................................. 42 5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................Error! Bookmark not defined. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Cũng như không khí với ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể. Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước ngầm, nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong các thủy vực ở trên trái đất như: Sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng, băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giơi. Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng của dân số và phát triển kinh tế nên nhu cầu sử dụng nước tăng nhanh và đưa đến những tác động mạnh mẽ tới tài nguyên nước đặc biệt đối với nguồn nước mặt. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông, lâm nghiệp không hợp lý và thải chất thải trực tiếp vào các thủy vực…đã và đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm: vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nhất là ở những vùng ít mưa. Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lý tốt tài nguyên nước. Cũng vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện nay không chỉ do nước quá ít không đủ để thỏa mãn nhu cầu của con người mà còn do sự quản lý nguồn nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi trường gánh chịu hậu quả Cùng với đà phát triển của cả nước, xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang cũng đang trên đà phát triển. Trong nhưng năm gần đây, xã cũng đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, văn hóa giáo dục, y tế… Bên cạnh sự phát triển đó, môi trường tại xã cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ thách thức. Mức sống của người dân nâng cao thì nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ngày càng cao dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, nước bị ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan cả xã mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người dân trên địa bàn. Để hiểu thêm và góp phần làm trong sạch nguồn nước mặt của xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang. Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo – Th.s Dương Thị Minh Hòa em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được tài nguyên nước mặt và hiện trạng chất lượng nước mặt tại xã Đoan Bái – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn xã Đoan Bái huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. - Số liệu thu được phản ánh trung thực khách quan. - Những kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT. - Đề xuất phương án giải quyết hiện trạng môi trường nước mặt của xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập Đề tài giúp chúng ta thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Đoan Bái - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Một số khái niệm * Định nghĩa về môi trường: Theo khoản 1 điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”[5]. * Nước mặt: Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối hoặc nước trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là: + Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy + Chứa nhiều chất rắn lơ lửng + Có hàm lượng chất hữu cơ cao + Chứa nhiều vi sinh vật. * Nước mặt: Theo khoản 2 điều 3, Luật tài nguyên nước đang được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/05/1998, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”[8]. * Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. * Ô nhiễm nước: Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”[ 3]. * Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”[5]. * Ô nhiễm môi trường: Theo khoản 6 điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”[5]. * Chất thải: Theo khoản 10 điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam, “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra ngoài từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”[5]. 2.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước a, Nguồn nước mặt * Nguồn gốc Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ, ao,…. Nguồn bổ sung cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp cả nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bổ ở khắp mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước. * Đặc tính chung - Nước sông: Là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc điểm: + Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước. + Độ đục cao nên xử lý khá phức tạp và tốn kém. + Nước sông cũng là nguồn tiếp nhận nước mưa và nước thải. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài. So với nước ngầm, nước mặt thường có độ nhiễm bẩn cao hơn. - Nước suối: Đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất lượng nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa cạn. Về mùa lũ, nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực nước và vận tốc dòng chảy. Mùa khô, nước suối rất trong nhưng mực nước lại thấp. 5 - Nước ao, hồ: Thường có hàm lượng cặn nhỏ, rong rêu và các thủy sinh phát triển. Điều đó làm cho nước có màu, có mùi và dễ nhiễm bẩn. 2.1.1.3. Vai trò của nước Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh giới, không có nước cuộc sống lập tức bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt. Nước chiếm thành phần chủ yếu trong cấu tạo cơ thể sinh vật trong đó có con người. Trọng lượng nước trong cơ thể con người có khoảng 60 – 70%; trong cây trên cạn là khoảng 50 – 70%; rong rêu và trong các loại thủy sinh khác là khoảng 95 – 98%. Muốn có thực phẩm cho người và gia súc cần có nước: Muốn có 1 tấn lúa mì cần có 300 – 500m3 nước, 1 tấn gạo cần tiêu thụ 1500 – 2000m3 nước và để có 1 tấn thịt trong chăn nuôi cần tốn 20000 – 50.000m3 nước [11]. Lượng nước trên trái đất là một máy điều hòa nhiệt và làm cho cán cân sinh thái được cân bằng. Sự sống thường tập trung ở các nguồn nước, phần lớn các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội dân cư…. Đều nằm dọc theo các vùng tập trung nước. Sự thay đổi cán cân phân phối nước hay sự phá hoại nguồn nước có thể tàn lụi các vùng trù phú, biến các vùng đất màu mỡ thành các vùng đất khô cằn. 2.1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước a, Ô nhiễm tự nhiên Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,…hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn..) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. b, Ô nhiễm nhân tạo - Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt và vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao. Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống. - Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoat hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì…. Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. - Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. 7 Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc - Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, ngô, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin, Thiodol, Monitor,... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán phế liệu... 2.1.1.5. Các dạng ô nhiễm nước Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. a, Ô nhiễm vật lý Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho nước có mùi tanh của cá. b, Ô nhiễm sinh học của nước Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,.. Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,... Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh. Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa methyl. c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật. Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh. Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới. d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,... 9 * Hydrocacbon Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên. Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm. * Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học. Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn, sơn, verni,...) * Nông dược Người ta phân biệt: - Thuốc sát trùng - Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt cỏ - Thuốc diệt chuột Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển. Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể. Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học. 2.1.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học. * Thông số vật lý Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước. Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước. * Thông số hóa học Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ của nước: - Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi sinh vật trong nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau: + Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) + Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l) + Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l) Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất. 11 - Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl-), đồng (Cu), kẽm (Zn), các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4). * Thông số sinh học Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. - Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. - Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của luật BVMT. Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT. - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BNTMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. 2.2. Sơ lược các vấn đề liên quan 2.2.1. Đánh giá chất lượng nước Theo Escap (1994)[16], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, chỉ tiêu cụ thể đó là: - Các thông số lý học, ví dụ như: + Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi nhiệt độ nước sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan. + pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải bằng các quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan. - Các thông số hóa học, ví dụ như: + BOD5 (Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. + COD (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu hóa học): Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước. + NO3 : Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ trong nước thải. + Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những nguyên tố mà tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimin, Fe, Mn…. Ở hạm lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật, những khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn. + Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng chỉ thị, môi trường, xác định mức nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước. 2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước trên thế giới Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Khủng hoảng về nước đang hoành hành cả hành tinh. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát triển kỹ thuật. Ví dụ: Ở Anh vào đầu thế kỷ 19 sông tamise rất sạch nhưng vào giữa thế kỷ 20, nó đã trở thành cống lộ thiên. Các con sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, công nghiệp phân tán và nhiều sông lớn hơn nhưng vấn đề không khác là bao. Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương xảy ra ở bờ phía đông và nhiều vùng khác. Vùng Đại hồ bị ô
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng