Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá công tác quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở khu công...

Tài liệu đánh giá công tác quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp yên phong, tỉnh bắc ninh

.PDF
133
205
93

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan...................................................................................................... ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục ............................................................................................................. iv Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vi Danh mục bảng ................................................................................................ vii Danh mục sơ đồ................................................................................................. ix Danh mục hộp .....................................................................................................x PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................3 1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................5 2.1 Cơ sở lý luận...........................................................................................5 2.1.1 Khái niệm, vai trò, mục đích của quản lý Nhà nước về lao động trong Khu công nghiệp............................................................................5 2.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp KCN ..................................................................................................... 11 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với lao động trong Khu công nghiệp.......................................................................... 20 2.2 Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 25 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp ở một số nước trên thế giới ........................................................ 25 2.2.2 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp ở một số tỉnh ............................................................................. 26 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho KCN Yên Phong .................................. 33 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 35 3.1.1 Đặc điểm chung về huyện Yên Phong................................................... 35 3.1.2 Đặc điểm chung về KCN Yên Phong ................................................... 36 3.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................... 41 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41 3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu .................................. 43 3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 44 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 46 4.1 Khái quát quản lý Nhà nước về lao động tại khu công nghiệp Yên Phong ................................................................................................... 46 iv Khái quát thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Yên Phong ........................................................................ 46 4.1.2 Khái quát tình hình lao động tại khu công nghiệp Yên Phong ............... 48 4.1.3 Khái quát các đơn vị chủ chốt tham gia quản lý Nhà nước về lao động tại khu công nghiệp Yên Phong .................................................... 53 4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động tại Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ......................................... 56 4.2.1 Đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong khu công nghiệp ................................................................................................... 56 4.2.2 Đánh giá công tác dự báo cung cầu nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong KCN................................................................................. 61 4.2.3 Đánh giá công tác quản lý thông tin về lao động, thị trường lao động, môi trường sống của người lao động trong doanh nghiệp ............ 65 4.2.4 Đánh giá công tác hỗ trợ xây dựng cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động và tổ chức công đoàn cơ sở của từng doanh nghiệp ................................................................................................... 81 4.2.5 Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý lao động, giải quyết các tranh chấp lao động ............................................................... 86 4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về lao động ở khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh....................................... 94 4.3.1 Các chính sách của Nhà nước và địa phương ........................................ 94 4.3.2 Năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, doanh nghiệp, tổ chức công đoàn, người lao động ........................................... 95 4.3.3 Đặc điểm, quy mô của khu công nghiệp, doanh nghiệp ......................... 98 4.3.4 Cơ chế phối hợp giữa BQL các KCN và các cơ quan quản lý tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................... 99 4.4 Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động đối với các doanh nghiệp trong KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 101 4.4.1 Quan điểm phát triển KCN của tỉnh Bắc Ninh .................................... 101 4.4.2 Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động đối với doanh nghiệp trong KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh...... 102 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 117 5.1 Kết luận .............................................................................................. 117 5.2 Kiến nghị ............................................................................................ 118 5.2.1 Đối với cấp chính quyền ..................................................................... 118 5.2.2 Đối với người lao động ....................................................................... 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 120 PHỤ LỤC........................................................................................................ 123 4.1.1 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ ATLĐ- PCCN ATVSLĐ An toàn lao động – Phòng chống cháy nổ An toàn vệ sinh lao động BHXH BHYT BQ Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bình quân BQL CC CMKT CN Ban quản lý Cơ cấu Chuyên môn kỹ thuật Công nghiệp CNH, HĐH CNVCLĐ CNLĐ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nhân viên chức lao động Công nhân lao động DN DN FDI DNTN HĐLĐ Doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước Hợp đồng lao động KCN KCX LĐLĐ LĐPT Khu công nghiệp Khu chế xuất Liên đoàn lao động Lao động phổ thông LĐ,TB&XH NLĐ NSDLĐ Lao động - Thương binh và Xã hội Người lao động Người sử dụng lao động QLLĐ QHLĐ QLNN SL THPT TƯLĐTT UBND Quản lý lao động Quan hệ lao động Quản lý Nhà nước Số lượng Trung học phổ thông Thỏa ước lao động tập thể Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Số lượng DN trong KCN Yên Phong phân theo quốc gia ...............................38 3.2 Số lượng mẫu điều tra ....................................................................................42 4.1 Số lượng DN trên địa bàn KCN Yên Phong qua các năm ...............................46 4.2 Số lượng DN phân theo quốc gia đầu tư ở KCN Yên Phong năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................47 4.3 Tình hình lao động trong các doanh nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 ................48 4.4 Chất lượng lao động trong KCN Yên Phong ..................................................50 4.5 Mức lương bình quân của NLĐ tại KCN Yên Phong .....................................51 4.6 Tỷ lệ NLĐ ký hợp đồng với DN giai đoạn 2012 – 2014 (%) ..........................53 4.7 Công tác tuyên truyền phổ biến văn hản pháp luật tại KCN Yên Phong ....................58 4.8 Kết quả tham gia tuyên truyền, hội thi của các DN và NLĐ tại KCN Yên Phong giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................59 4.9 Ý kiến đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ........................60 4.10 Dự báo cầu tuyển dụng nhân lực ở KCN Yên Phong giai đoạn 2012 – 2014 (lao động) .............................................................................................62 4.11 Ý kiến đánh giá về công tác dự báo cung - cầu lao động ở KCN Yên Phong ............................................................................................................64 4.12 Công tác hỗ trợ DN quản lý thông tin lao động, thị trường LĐ .......................66 4.13 Tình hình cung cấp thông tin về LĐ ở các DN năm 2014 ...............................68 4.14 Ý kiến đánh giá công tác quản lý thông tin tại các DN ...................................69 4.15 Hỗ trợ công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại KCN .......71 4.16 Đánh giá công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại DN..............................73 4.17 Các hình thức hỗ trợ tuyển dụng LĐ ở KCN Yên Phong giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................................................75 4.18 Công tác thông tin tuyển dụng của các DN ở KCN Yên Phong ......................78 4.19 Ý kiến đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng ..........................80 4.20 Công tác hỗ trợ DN xây dựng cơ chế, tổ chức công đoàn cơ sở ......................82 4.21 Kết quả công tác xây dựng cơ chế, tổ chức công đoàn cơ sở của các DN .......83 4.22 Ý kiến đánh giá công tác xây dựng cơ chế, pháp luật LĐ của các DN...................85 vii 4.23 Công tác thanh tra, kiểm tra của BQL các KCN .............................................87 4.24 Kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình đóng BHXH tại các DN đến tháng 11/2014 .........................................................................................................88 4.25 Công tác quản lý môi trường làm việc tại KCN Yên Phong............................89 4.26 Các hoạt động hỗ trợ DN chăm lo đời sống NLĐ ở KCN Yên Phong ..................91 4.27 Kết quả công tác hỗ trợ đời sống, sinh hoạt của DN đối với NLĐ ở KCN Yên Phong ............................................................................................93 4.28 Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý lao động .........................................96 4.29 Trình độ chuyên môn của cán bộ công đoàn, NLĐ .........................................97 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 4.1 Các đơn vị tham gia QLNN về lao động ở KCN Yên Phong ................... 53 4.1 Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tại các DN ..................................... 72 4.2 Quy mô LĐ các DN trong KCN Yên Phong năm 2014 ........................... 98 ix DANH MỤC HỘP Số hộp Tên hộp Trang 4.1 Công ty đông người làm, họ làm được thì mình cũng làm như họ thôi .... 61 4.2 Hoặc tuyển công nhân làm part – time .................................................... 63 4.3 Nắm bắt tình hình thực hiện chế độ......................................................... 77 4.4 Chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH ......................................................... 90 x PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đã và đang là chiến lược của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Chiến lược này được thực hiện ở Đài Loan và Ấn Độ từ những năm 1960 (Huang, 2001; Aggarwal, 2004), ở Trung Quốc từ những năm 1970 (Wu, 1989).... Ở Việt Nam các Khu công nghiệp, Khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế và được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 với quan điểm khẳng định Khu công nghiệp, Khu chế xuất là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Số lượng các KCN - KCX ở Việt nam tăng lên nhanh chóng, từ 1 KCN vào năm 1991 lên 33 KCN vào năm 2000, 233 KCN vào năm 2008, 293 KCN vào năm 2013 và hơn 150 KCN khác đang trong giai đoạn quy hoạch (Nguyen Mau Dung, 2010; Hà Phương, 2014). Các khu công nghiệp được phân bố ở 63 tỉnh thành đã thu hút được trên 3.600 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 46,9 tỷ USD và 3.200 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 254.000 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho 1,3 triệu lao động, đã và đang có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong cả nước. Khu công nghiệp Yên Phong với tổng diện tích 665,2ha là một trong 4 KCN lớn của tỉnh Bắc Ninh. Cho đến nay KCN Yên Phong đã thu hút được trên 50 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng số vốn đầu tư đạt 4,7 tỷ USD. Chỉ trong 8 tháng đầu năm 2014, các doanh nghiệp trong KCN đã tạo giá trị hơn 230 nghìn tỷ đồng, xuất khẩu hơn 13 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nước 3.091 tỷ đồng (Thái Uyên, 2014). KCN Yên Phong đã góp phần giải quyết việc làm cho đông đảo lực lượng lao động trong và ngoài tỉnh. Theo số liệu của Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh (2014) thì số lượng lao động đang làm việc trong các doanh 1 nghiệp tại KCN Yên Phong hết năm 2014 là 60.198 người, trong đó: lao động trong tỉnh là 10.580 người (17,58%), lao động ngoài tỉnh là 49.618 người (82,42%), lao động nữ là 45.527 người (75,63%). Lao động đang làm việc trong KCN Yên Phong chiếm số lượng lớn nhất so với các KCN khác trong tỉnh (chiếm 34,9% so với tổng số lao động đang làm việc tại các KCN) đã và đang đặt ra những thách thức không nhỏ trong quản lý Nhà nước về lao động trong KCN này. Không ít doanh nghiệp trong các KCN của Việt Nam nói chung, ở KCN Yên Phong nói riêng đã và đang vi phạm các quy định về đăng ký nội quy lao động, xây dựng thỏa ước lao động tập thể, về ký kết hợp đồng lao động, vi phạm quy định trả công, trả lương và công tác đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, mất an toàn về lao động, vệ sinh lao động đã ngày càng gia tăng; tình trạng tranh chấp lao động, số vụ đình công, ngừng việc tập thể của người lao động trong các khu công nghiệp của Việt Nam nói chung, ở KCN Yên Phong nói riêng không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, số lượng lao động trong các khu công nghiệp đã làm tăng đáng kể dân số của địa phương và gây ra không ít khó khăn đối với địa phương trong công tác quản lý hộ khẩu, an ninh trật tự, giải quyết nhu cầu thuê nhà, và phát sinh nhiều vấn đề xã hội – môi trường khác. Nhiều câu hỏi đã và đang được đặt ra đối với công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN của Việt Nam nói chung, KCN Yên Phong nói riêng như thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động trong KCN hiện nay ra sao và làm thế nào để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động trong KCN, qua đó giải quyết có hiệu quả các vấn đề về quản lý lao động đang phát sinh trong KCN. Đây cũng là những vấn đề được chính quyền các cấp của nhiều tỉnh thành trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh hết sức quan tâm. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh". 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Yên Phong trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về lao động trong các Khu công nghiệp. - Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý Nhà nước về lao động trong các DN tại KCN dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào? - Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các DN ở KCN Yên Phong như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các DN ở KCN Yên Phong? - Giải pháp nào để nâng cao công tác quản lý Nhà nước về lao động trong các DN ở KCN Yên Phong? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về lao động trong các DN tại Khu công nghiệp (bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, các DN và người lao động). 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phản ánh thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động tại Khu công nghiệp, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động. - Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu phạm vi trong KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2012 đến 2014. Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015. 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm, vai trò, mục đích của quản lý Nhà nước về lao động trong Khu công nghiệp 2.1.1.1 Một số khái niệm a. Khu công nghiệp KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Theo Hiệp hội khu chế xuất thế giới (Wepza) đã định nghĩa Khu chế xuất (KCX) (một dạng đặc biệt của KCN) là “Khu tự do do chính phủ xây dựng để xúc tiến các mục tiêu chính sách được áp dụng thí điểm, đột phá. Các chính sách này khác với chính sách áp dụng cho khu nội địa và phần lớn các chính sách áp dụng cho khu là cởi mở hơn” (Wepza, 1997). Như vậy, “khu tự do” có nghĩa là khu vực được vây kín bằng hàng rào, với các “chốt” ra vào được kiểm soát và tại địa phận đó một số ưu đãi về kinh tế được áp dụng. Khái niệm này về cơ bản gần với khái niệm “khu vực miễn thuế”. Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép Thái Nguyên, khi chính quyền Việt Nam Cộng hoà xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng chỉ đến khi có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra tại Khoản 14&15, Điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng CN” Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. Theo Nghị định số 29/2008/NĐ – CP ngày 14/3/2008, tại điều 2 thì: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. 5 Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhưng khái quát lại, có thể hiểu KCN theo 2 cách: Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định được xây dựng cơ sở hạ tầng và pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN dịch vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ người lao động, khu thương mại, văn phòng, nhà ở cho công nhân... Về thực chất, đây là khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN Batam (Indonesia), công viên CN ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu, khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt Nam. Thứ hai, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN CN, DN dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Mô hình này được xây dựng ở một số nước như Malaisia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam. Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định, có những điều kiện tương xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản lý Nhà nước, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan đến hoạt động CN. b. Lao động, đặc điểm lao động trong khu công nghiệp Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Thực tế ngày nay cho thấy ở nhiều quốc gia, sự giàu có của xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào mức độ trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay “nền kinh tế tri thức” và tri thức của con người là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Quá trình sản xuất gồm ba yếu tố, trong đó yếu tố lao động là quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động 6 ngày càng nâng cao. Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động (Bách khoa toàn thư mở, 2014). Lao động trong khu công nghiệp: Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động (Luật lao động, 2012). Về trình độ nhìn chung là thấp vì phần lớn là lao động phổ thông, lao động từ địa phương; độ tuổi và giới tính phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất của DN nhưng phần lớn người lao động trong Khu công nghiệp có độ tuổi trung bình trẻ. * Phân loại lao động trong doanh nghiệp Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu, làm việc khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại lao động theo một số tiêu thức chủ yếu sau: - Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại + Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được ghi vào sổ lao động của doanh nghiệp. + Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp. - Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra 2 loại + Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài thuộc chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. + Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn hạn để thực hiện các công việc tạm thời, theo thời vụ. - Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia ra 2 loại 7 + Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính: Là số lượng lao động tham gia vào các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, mà kết quả của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như trong công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. + Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác: Là những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất khác.Ví dụ như trong doanh nghiệp công nghiệp những người làm ở các bộ phận như sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ. . . - Căn cứ vào chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: + Công nhân: Là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. + Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề. + Nhân viên kỹ thuật: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kỹ thuật từ trung cấp trở lên, đang làm công tác kỹ thuật và hưởng theo thang lương kỹ thuật. + Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kinh tế, đang làm các công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Giám đốc, phó Giám đốc, nhân viên các phòng ban kinh tế. + Nhân viên quản lý hành chính: Là những người đang làm công tác tổ chức quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên tổ chức, văn thư, lái xe, bảo vệ. Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức khác như: nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa, bậc thợ…Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước hết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện có cuối kỳ báo cáo, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà vận dụng theo các tiêu thức khác nhau (Lê Văn Tâm, 2010). 8 c. Quản lý Nhà nước * Khái niệm Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” (Nguyễn Hữu Hải, 2010). Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý Nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý Nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật (Đỗ Hoàng Toàn, 2008). d. Quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp Hiện có nhiều quan niệm về “quản lý Nhà nước” cũng như về “quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp”: là “quản”, là sử dụng quyền lực Nhà nước, là “cầm chèo”, hỗ trợ... Vì vậy, tác giả cho rằng: Trong nền kinh tế thị trường, quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp là hoạt động 9 quyền lực Nhà nước, thông qua bộ máy Nhà nước và chủ yếu sử dụng pháp luật, tác động định hướng lên người lao động, doanh nghiệp và các chủ thể liên quan nhằm điều chỉnh và hướng hành vi của các chủ thể này diễn ra phù hợp với lợi ích chung trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động (Vũ Minh Tiến, 2011). Quản lý Nhà nước về lao động dưới góc độ pháp luật là những chế định của luật lao động, các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý lao động giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, các hành vi quản lý lao động, các hoạt động sử dụng lao động, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động… Quản lý Nhà nước về lao động là hình thức quản lý lao động đặc biệt và có hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Quyền lực, tính bắt buộc chính là những yếu tố không thể thiếu được và có tính đặc dụng trong trong quản lý Nhà nước về lao động. Đặc điểm về chủ thể quản lý, tính chất quản lý, mục tiêu quản lý chính là lý do căn bản tạo nên sự khác biệt giữa quản lý Nhà nước về lao động so với các dạng quản lý khác được sử dụng trong các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp Nhà nước (Vũ Minh Tiến, 2011). 2.1.1.2 Vai trò của quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mặc dù sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước ngày càng giảm và không thể thay thế thị trường nhưng Nhà nước có thể hoàn thiện các hoạt động thị trường và vai trò ngày càng tăng lên, trong đó có quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp và thị trường lao động. Trước tiên, Nhà nước là người thiết lập pháp luật để quản lý Nhà nước, trong đó đặc biệt là các tiêu chuẩn lao động. Ngoài ra, Nhà nước cũng đóng vai trò là một chủ thể sử dụng lao động lớn và là một trọng tài quyền lực, là người hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp. Đặc biệt, Nhà nước có tư cách quan trọng là một chủ thể của cơ chế ba bên (Vũ Minh Tiến, 2011). 2.1.1.3 Mục đích của việc quản lý lao động trong khu công nghiệp Nhà nước thực hiện việc QLLĐ trong nền kinh tế thị trường trước hết là để bảo vệ các bên tham gia quan hệ lao động (QHLĐ), bảo đảm quyền tự do của các bên tham gia QHLĐ, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật các 10 bên tham gia QHLĐ. Mục đích việc QLLĐ của Nhà nước thể hiện sự điều hành cả ở tầm vĩ mô và vi mô đối với quá trình QLLĐ, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lao động. QLNN về lao động có tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là các chính sách của Nhà nước đối với xã hội. Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, Nhà nước buộc phải giải quyết hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, do vậy, phải coi trọng chính sách xã hội là động lực để phát triển kinh tế, nhưng đồng thời lại phải coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội. Việc đưa ra các bảo đảm cho người lao động, nhất là về chính sách xã hội là điều hết sức cần thiết, nhưng phải cân nhắc mức độ phù hợp theo từng thời kỳ để nâng dần từng bước, có tính đến các khả năng kinh tế chung của đất nước và khả năng chi trả của NSDLĐ, cần xét tới phạm vi, biện pháp và bước đi nếu không sẽ có thể gây thiệt hại cho chính bản thân người lao động, trước hết là về việc làm, sau là không đạt được mục tiêu của chính sách, không bảo vệ được người lao động trong thực tế (Đỗ Thanh Quang, 2011). 2.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp KCN Theo điều 235, Bộ Luật Lao động năm 2012 thì quản lý Nhà nước về lao động trong một KCN cụ thể bao gồm 5 nội dung cơ bản như sau: a. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động Việc ban hành kịp thời, phù hợp và thường xuyên tuyên truyền pháp luật lao động sẽ làm thay đổi cơ bản nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động trong việc tuyển dụng và thiết lập quan hệ lao động, thỏa ước lao động tập thể, từng bước mở rộng và đảm bảo cho các bên thực hiện quyền thỏa thuận của mình trên cơ sở pháp luật lao động. Việc đổi mới cơ chế hợp đồng lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đã tạo thành một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ, tạo môi trường pháp lý lành mạnh, hỗ trợ mạnh mẽ cho việc chuyển dịch nghề lao động giữa các đơn vị, các địa phương và khu vực. Bộ luật lao động đã đổi mới căn bản chế độ quản lý lao động của Nhà nước ta: Nhà nước quản lý lao động ở tầm vĩ mô thông qua một cơ chế chính sách, pháp luật, 11 kiểm tra, thanh tra nhưng không trực tiếp can thiệp vào quá trình quản lý sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chuyển từ cơ chế Nhà nước quy định mọi chế độ, chính sách của người lao động sang cơ chế chỉ ban hành khung pháp luật tối đa, hoặc tối thiểu làm căn cứ, chuẩn mực để các bên tự thỏa thuận, quyết định phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng đơn vị (Viên Thế Giang, 2014). Về cơ bản, Nhà nước cần hỗ trợ người sử dụng lao động và NLĐ nắm rõ các quy định chủ yếu, liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động và sử dụng lao động, thể hiện qua các quy định về chế độ đối với NLĐ. Việc nắm rõ các quy định về chế độ đối với NLĐ sẽ giúp NLĐ hiểu rõ quyền lợi của mình, thực hiện giám sát việc áp dụng các chính sách, quy định của pháp luật của doanh nghiệp đối với mình. Về phía doanh nghiệp, việc thực hiện tốt các quy định về chế độ đối với NLĐ sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên mối quan hệ tốt với NLĐ trong quá trình sử dụng lao động, NLĐ sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp (Viên Thế Giang, 2014). Các quy định của pháp luật về chế độ đối với NLĐ gồm có: quy định về tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ BHYT, BHXH... Công tác tuyên truyền, tổ chức được thực hiện qua: - Tổ chức lớp tập huấn cho các KCN; bố trí đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước đến DN và NLĐ. Hỗ trợ về chuyên môn để DN tự tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chế độ, chính sách pháp luật lao động đến NLĐ trong DN. - Hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ DN làm việc trong lĩnh vực quản trị nhân lực. - Thường xuyên giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện của DN, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh (Viên Thế Giang, 2014). b. Nắm cung cầu và xây dựng quy hoạch nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong KCN Dự báo nhu cầu nhân lực là dự báo về cung – cầu lao động, độ chênh lệch giữa cung – cầu lao động với các ngành kinh tế, các nghề làm việc và các nhóm ngành đào tạo với các trình độ chuyên môn khác nhau như: Sơ cấp nghề, công nhân 12 và trung cấp nghề, cao đẳng, đại học và trên đại học và dự báo chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp, chuyển dịch cơ cấu ngành đào tạo theo các trình độ chuyên môn. Việc cung cấp thông tin đầu vào cho ngành, doanh nghiệp và người dân là rất quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn lực và định hướng đầu tư. Thông tin dự báo nhu cầu nhân lực được sử dụng như là cơ sở để doanh nghiệp tham khảo và lập chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, người dân tham vấn và quyết định lựa chọn nghề nghiệp và sự nghiệp của mình nhất là trong việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho phù hợp, các cơ sở đào tạo (đại học, cao đẳng, nghề…) xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Thông qua việc tham khảo thông tin dự báo nhu cầu nhân lực, những người tham gia thị trường lao động sẽ có điều kiện để đưa ra các quyết định hợp lý nhờ vậy tránh được nhiều lãng phí xã hội không cần thiết, nâng cao năng suất lao động xã hội, phát triển thị trường lao động – việc làm. Dự báo nhu cầu nhân lực nhằm góp phần giảm thiểu sự mất cân bằng giữa cung và cầu lao động trong các ngành kinh tế nói chung, hạn chế việc đào tạo dư thừa hoặc mất cân đối giữa đào tạo và việc làm do thông tin sai lệch về việc làm, về nhân lực theo ngành nghề đào tạo…giữa người cung ứng và người tuyển dụng, góp phần phát triển và phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững (Nguyễn Thị Hương, 2011). Để có được thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực, cần vận dụng một số phương pháp để tiếp cận nguồn nhân lực như sau: Phương pháp thứ nhất: Dự báo nhu cầu nhân lực theo cách tiếp cận vĩ mô: Đây là phương pháp dựa trên số liệu của Cục Thống kê để dự báo cung cầu lao động trung và dài hạn: Dựa trên số liệu về dân số sản xuất, dân số hoạt động kinh tế phân theo tuổi/giới tính/học vấn (dân số từ 15 tuổi trở lên trừ những người tham gia vào lực lượng vũ trang như công an, quân đội, những người bị tù tội…); dựa vào số liệu lao động theo ngành, nghề (Nguyễn Thị Hương, 2011). Phương pháp thứ hai: Dự báo nhu cầu nhân lực theo cách tiếp cận từ doanh nghiệp: Cách tiếp cận này để dự báo cầu lao động phải xuất phát từ dự báo việc sử dụng lao động như thế nào từ phía các doanh nghiệp (ngành, nghề, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan