Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bà...

Tài liệu đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn phường tr ưng vương thành phố thái nguyên trong giai đoạn 2011 2013.

.PDF
48
63
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ DIỆU HƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2011- 2013” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Địa chính môi trường : Quản lý tài nguyên : 2010 - 2014 Thái Nguyên, năm 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ DIỆU HƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2011- 2013” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Địa chính môi trường : Quản lý tài nguyên : 2010 - 2014 Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quý Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của cô giáo Ts.Vũ Thị Quý. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND phường Trưng Vương - TP.Thái Nguyên. Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND phường Trưng Vương - TP. Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Diệu Hương 42 MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................................................. 2 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2 1.4. Ý NGHĨA .................................................................................................. 2 Phần 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI ..................................................... 3 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ......................................................................... 3 2.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................... 3 2.1.1.1. Khái niệm khiếu nại ............................................................................ 3 2.1.1.2. Giải quyết khiếu nại ............................................................................ 3 2.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo ..................................................................... 3 2.1.2.1. Khái niệm tố cáo ................................................................................. 3 2.1.2.2. Khái niệm giải quyết tố cáo ................................................................. 4 2.1.3. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai............................................. 4 2.1.3.1. Tranh chấp đất đai ............................................................................... 4 2.1.3.2. Giải quyết tranh chấp đất đai ............................................................... 4 2.1.4. Các loại khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ................................ 5 2.1.5. Vai trò của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong công tác quản lí nhà nước về đất đai ............................................................. 6 2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI................................................................................................ 7 2.2.1. Những quy định pháp lý về giải quyết khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ............................................................................... 7 2.2.1.1. Điều kiện để khiếu nại được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết ....... 7 2.2.1.2. Thẩm quyền thụ lí và giải quyết đơn khiếu nại về đất đai .................. 7 2.2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ................................................. 9 2.2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại và bị khiếu nại ................... 12 2.2.1.5. Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp ..................................... 13 2.2.2. Các quy định pháp lý về tố cáo và giải quyết tố cáo............................ 13 2.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo .......................................................... 13 2.2.2.2. Giải quyết tố cáo.............................................................................. 14 2.2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và bị tố cáo ............................. 14 2.2.3. Các quy định pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp .............. 15 2.2.3.1. Các dạng tranh chấp đất đai ............................................................. 15 2.2.3.2. Các chủ thể tranh chấp đất đai ......................................................... 19 2.2.3.3. Giải quyết tranh chấp ....................................................................... 19 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 21 3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................. 21 3.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN ........................................................................... 21 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Trưng vương ............ 21 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Phường Trưng vương ............ 21 3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai nhưng năm gần đây của Phường Trưng Vương .................................. 21 3.3.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Phường Trưng Vương giai đoạn 2011 - 2013 ..................................... 21 3.3.3.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư ............................................ 21 3.3.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Phường Trưng vương giai đoạn 2011 - 2013 ................... 21 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai ....................................... 21 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 21 3.4.1. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................... 21 3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................. 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 22 3.4.4. Phương pháp so sánh .......................................................................... 22 3.4.5. Các bước thực hiện đề tài ................................................................... 22 Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 23 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG ....... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 23 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 23 4.1.1.2. Địa hình ........................................................................................... 23 4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 23 4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................... 24 4.1.1.5. Địa chất công trình .......................................................................... 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 24 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................ 24 4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm ........................................................... 25 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG ... 25 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Phường Trưng Vương.............................. 25 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Phường Trưng vương ........................... 26 4.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................. 26 4.2.2.2. Tình hình biến động đất đai ............................................................. 27 4.2.3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Phường................................................................................... 27 4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2011-2013 CỦA PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG ................. 28 4.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Phường Trưng Vương giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................... 28 4.3.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư ............................................... 29 4.3.2.1. Công tác tiếp dân ............................................................................. 29 4.3.2.2. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai ............................................. 31 4.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn Phường Trưng vương giai đoạn 2011 - 2013 ................... 32 4.3.5. Một số vụ việc điển hình .................................................................... 35 4.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ............................................. 39 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai........................................................... 39 4.4.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................... 39 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 41 5.1. Kết luận ................................................................................................. 41 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất Phường Trưng vương của năm 2013 ........ 25 Bảng 4.2: Biến động diện tích đất đai của giai Phường Trưng Vương trong giai đoạn 2011- 2013 ......................................................... 27 Bảng 4.3: Tổng số đơn tranh chấp, khiếu nại - tố cáo ................................... 29 Bảng 4.4: Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Phường Trưng Vương, Tp. Thái Nguyên .......... 30 Bảng 4.5: Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Phường Trưng Vương ............. 32 Bảng 4.6: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn phường Trưng Vương giai đoạn 2011 - 2013 .......... 33 Bảng 4.7: Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ............................................. 34 Bảng 4.8: Một số vụ việc điển hình về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Trưng Vương ...... 35 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của phường đang có những chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến tình hình sử dụng đất đai của các ngành, cá nhân tăng nhanh về mọi mặt. Trong khi nguồi tài nguyên về đất đai vẫn chưa được sử dụng hợp lý. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên này thì Nhà nước ta đã sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản luật về đất đai: như các Luật Đất đai năm 1987, 1993 và mới đây nhất là Luật Đất đai năm 2003. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của xã hội của đất nước và đặc biệt là trong những năm đổi mới các mối quan hệ trong quản lí và sử dụng đất đai cũng luôn biến động. Sự biến động này tác động đến quyền , lợi ích hợp pháp của người sở hữu cũng như người sử dụng đất đai. Điều đó cũng là nguyên nhân gây ra khiếu nại về đất đai. Hằng năm các ban ngành đã phải trập trung giải quyết trên dưới 80% tổng số vụ khiếu nại nói chung và khiếu kiện nói riêng, để bảo lợi ích chính đáng về lợi ích hợp pháp của nhà nước, tập thể và cá nhân, thu hồi lại đất đại và trả lại tiền cũng như đất đai theo đúng pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn rất nhiều khó khăn và phức tạp. Mặc dù Luật khiếu nại, tố cáo đã ban hành và có hiệu lực, nhiều văn bản về hướng dẫn để chỉ đạo giải quyết được ban hành song vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực thi, bên cạnh đó còn rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. 2 Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo T.S Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Trưng Vương thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2011- 2013’’. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai tại Phường Trưng Vương trong giai đoạn 2011-2013 nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giải quyết những khó khăn trong tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai. 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Phường Trưng Vương giai đoạn 2011-2013. - Phân tích, đánh giá tình hình quản lí và sử dụng đất đai của Phường Trưng Vương. - Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai trong giai đoạn 2011-2013. - Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai. 1.4. Ý NGHĨA - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương, từ đó có thể đưa ra nhưng giải pháp khả thi để giải quyết những khó khăn và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tiếp. 3 Phần 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khiếu nại các giải quyết hành chính và hành vi hành chính trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. 2.1.1.1 Khái niệm khiếu nại Theo luật khiếu nại, tố cáo thì: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan này khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, nhàm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Vậy khiếu nại liên quan đến đất đai là việc của công dân, tổ chức, cơ quan đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi hành chính của các cơ quan, tổ chức cá nhân đó trong quá trình quản lý sử dụng đất đai. 2.1.1.2. Giải quyết khiếu nại Là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xem xét đơn, thư khiếu nại của công dân về quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan đó. Sau đó tổ chức thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ, đối thoại với các bên có liên quan và đi đến kết luận cuối cùng về tính đúng, sai của quyết định hay hành vi hành chính đó và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, xác định rõ trách nhiệm đó thuộc về ai hợp tình hợp lý và đảm bảo các yêu cầu của công công tác quản lý. 2.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo 2.1.2.1. Khái niệm tố cáo Luật khiếu nại, tố cáo nêu: “Tố cáo là việc của công dân theo thủ tục tố cáo do Luật khiếu nại, tố cáo quy định báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cơ quan khác. 4 Có thể hiểu 1 cách đơn giản, tố cáo về đất đai là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cáo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật của một đối tượng nào đó trong việc quản lý và sử dụng đất đai 2.1.2.2. Khái niệm giải quyết tố cáo Giải quyết tố cáo về đất đai là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo của công dân, xem xét và tổ chức thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ từ đó đi đến kết luận giải quyết tố cáo một cách đúng đắn nhất, hợp tình, hợp lý. 2.1.3. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai 2.1.3.1. Tranh chấp đất đai Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp Luật đất đai không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề quan hệ pháp luật, vì thế sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, những bất đồng nhất định, được thể hiện trên thực tế bằng những hành động cụ thể, người ta gọi đó là hiện tượng tranh chấp. (Bùi Quang Nhơn, 2000) Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp Luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai (theo khoản 26, điều 4 của LĐĐ 2003). Đi ngược dòng thời gian về trước những năm 1980, khi Nhà nước còn duy trì 3 hình thức sở hữu đối với đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Do đó, có thể tranh chấp về quyền sở hữu đất đai hoặc tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đối với đất đai. Sau Hiến pháp 1980, Nhà nước trở thành chủ sở hữu duy nhất toàn bộ đất đai trên cả nước, vì thế không thể có tranh chấp về quyền sở hữu đất đai. Đối tượng của sự tranh chấp đối với đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước 2.1.3.2. Giải quyết tranh chấp đất đai Giải quyết tranh chấp đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật 5 nhằm phục hồi các quyền bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật. 2.1.4. Các loại khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai Các loại khiếu nại hành chính về đất đai gồm: - Khiếu nại về Quyết định giao đất: Giao đất sai thẩm quyền và các vi phạm trong quá trình thực hiện giao đất,... - Khiếu nại về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sai tên, vị trí,..., không cấp giấy, làm hồ sơ, thủ tục chậm,... - Khiếu nại về quyết định thu hồ đất: thu hồi sai thẩm quyền , diện tích, đối tượng,..., khiếu nại về những sai phạm trong quá trình thực hiện thu hồi đất. - Khiếu nại về xử lý những vi phạm hành chính liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai. - Khiếu nại về quyết định của UBND giải quyết tranh chấp về đất đai. - Khiếu nại về việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai. - Khiếu nại về việc khai thuế, lệ phí và về quản lý sử dụng đất đai. - Khiếu nại về giải tỏa đền bù sử dụng đất đai khi nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra còn rất nhiều một số dạng khiếu nại khác. Tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật trong xử lý vi phạm đất đai: - Tố cáo chính quyền địa phương để lại đất công ích vượt quá tỉ lệ quy định. - Quản lý, sử dụng đất công ích không đúng , có biểu hiện tham nhũng, đấu thầu sai thẩm quyền, sai trình tự thủ tục, thời gian thầu quá dài. - Giao đất kinh doanh cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện làm giàu cho một số người trên chính mảnh đất của người dân lao động. - Sử dụng tiền bán đất, cá khoản khác thu từ đất đai không đúng quy định của pháp luật. - Thực hiện các quyết định giao, cấp đất đai không đúng, không khách quan. Từ tố cáo về đất đai chuyển sang tố cáo về tham nhũng của cán bộ cơ sở thông qua việc sử dụng kinh phí thu từ bán đất, kinh tế hợp tác xã,.... Các dạng tranh chấp đất đai: - Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý. - Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất. - Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. 6 - Tranh chấp trường hợp chuyển nhượng, cho mượn, cho thuê. - Tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính. - Tranh chấp đòi lại đất của người thân trong giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều tra chỉnh ruộng đất đã được chia cho người khác. - Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. - Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. 2.1.5. Vai trò của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong công tác quản lí nhà nước về đất đai Đất đai là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi quốc gia. Đó là nguồn động lực chủ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đó cũng là mục đích và nguyên nhân của mọi cuộc chiến tranh trên thế giới vì vậy đất đai luôn gắn liền với vấn đề chính trị. Chính vì vậy quản lý tốt việc sử dụng đất đai không những có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế, xã hội mà còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị. Song hiện nay, tình hình khiếu nại về đất đai diễn ra vô cùng gay gắt và phức tạp, số vụ khiếu nại về đất đai chiếm khoảng 60% tổng số vụ khiếu kiện các cơ quan Nhà nước nhận được hàng năm. Nhiều vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai đông người vượt cấp, đã trở thành điểm nóng nhức nhồi gây mất trật tự trị an xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất. Nhận thức được điều đó Trung ương Đảng và Chính phủ đã thường xuyên quan tâm, tập trung chỉ đạo xây dựng và không ngừng hoàn thiện nhiều chính sách pháp luật để tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của công dân. Điều này đã góp phần thúc đẩy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian vừa qua, góp phần giải quyết được những bức xúc của người dân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Đồng thời giúp Nhà nước quản lý việc sử dụng đất đai một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đã giúp cho chính quyền từ Trung ương đến địa phương nâng cao vai trò trong việc quản lý khiếu nại, tố cáo đặc biết là phát huy tính chủ đọng của cơ sở và quyền dân chủ của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai cũng như trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, đảm bảo công bằng trong xã hội, thức đẩy phát triển kinh tế đất nước, giữ vững ổn định 7 chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Đây chính là vấn đề quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay. 2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 2.2.1. Những quy định pháp lý về giải quyết khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai 2.2.1.1. Điều kiện để khiếu nại được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết Theo quy định của Luật khiếu nại, tó cáo thì khiếu nại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý để giải quyết khi có đầy đủ các điều kiện sau: - Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi hành chính mà mình khiếu nại. - Người khiếu nại là người phải có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc là người chưa có năng lực hành vi đầy đủ nhưng theo quy định cảu pháp luật có quyền khiếu nại; trường hợp thông qua người đại diện theo pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại phải có giấy tờ chứng minh quyền đại diện hợp pháp đó. - Nhưng người già yếu hay một trong những lý do khách quan nào đó mà không thể tự mình thực hiện khiếu nại thì có quyền ủy quyền cho người đại diện là cha mẹ, anh chị ruột, vợ chồng, con đã là thành viên trong gia đình để thực hiện khiếu nại; việc ủy quyền phải được thực hiện thành văn bản và có xác nhận của UBND xã, phường nơi người ủy quyền hoặc được ủy quyền cư trú. Đối với trường hợp cơ quan thực hiện khiếu nại thì phải thông qua người đại diện là thủ trưởng cơ quan đó. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại phải thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc điều lệ của tổ chức. - Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại gửi đến cơ quan Nhà nước có thảm quyền trong thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. - Việc khiếu nại chưa có quyết định cuối cùng. - Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý giải quyết. 2.2.1.2. Thẩm quyền thụ lí và giải quyết đơn khiếu nại về đất đai Thẩm quyền khiếu nại được xác định theo nguyên tắc: 8 Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của nhân viên thuộc quyền quản lý của cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó phải có trách nhiệm giải quyết. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Những khiếu nại quá thời hạn mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết để yêu cầu giải quyết lại, trừ những khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng. Dựa trên nguyên tắc đó, quyền và trách nhiệm cụ thể trong giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định như sau: a) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn Chủ tịch UBND cấp xã, phường có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình hoặc của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp theo trình tự, thủ tục theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội dung rõ ràng, đủ căn cứ giải quyết thì Chủ tịch UBND cấp xã phường ra quyết định giải quyết ngay. Ngược lại, nếu thấy vụ việc khiếu nại có nội dung chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để giải quyết thì chủ tịch UBND phải tiến hành thẩm tra, xác minh, gặp gỡ trực tiếp người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi liên quan để làm rõ vụ việc khiếu nại, yêu cầu người khiếu nại trước khi giải quyết khiếu nại. Căn cứ vào kết quả thẩm tra, xác minh và giải quyết của pháp luật, chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định. - Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi liên quan và chủ tịch UBND cấp huyện; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại. - Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình. b) Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. - Khiếu nại với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. 9 - Khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cá phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Căn cứ vào báo cáo xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định khiếu nại trong thời gian quy định. - Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan về quyết định giải quyết khiếu nại, khi cần thiết phải công bố cong khai giải quyết đó. - Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thi hành và chỉ đạo việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. c) Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND Giám đốc sở có thẩm quyền giải quyết: - Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp. giám đốc sở giao cho thủ trưởng phòng, ban ngành chuyên môn thuộc sở hoặc chánh thanh tra sở xem xét, kết luận, kiến nghị về việc giải quyết. Căn cứ vào báo cáo xác minh kết luận và kiến nghị giải quyết của Chánh thanh tra sở và Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn thuộc sở, Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết trong thời hạn quy định của Luật khiếu nại tố cáo. Giám đốc sở có trách nhiện thi hành, tổ chức, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. d) Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thẩm quyền giải quyết: - Khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại, khiếu nại mà Giám đốc sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc quyền quản lý của mình. - Đối với những vụ việc phức tạp thì chủ tịch UBND phải xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và các cơ quan ngang Bộ. 2.2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại a) Tiếp dân và tiếp nhận đơn, thư khiếu nại 10 Người khiếu nại làm đơn khiếu nại đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư khiếu nại. Cơ quan, tổ chức cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân. Cán bộ tại trụ sở tiếp công dân phải hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng các quy định của pháp luật, trả lời những thắc mắc của quần chúng nhân dân đến khiếu nại. Thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được hành vi hành chính đó. Trường hợp ốm đau , thiên tai, đi công tác, hoặc tập ở xa hoặc vì lý do khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hiệu lực khiếu nại. Công dân thực hiện quyền khiếu nại bằng đơn thư thì phải ghi rõ ngày thánh năm khiếu nại, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại ghi rõ nội dung, lý do khiếu nại và ký họ tên vào đơn. Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện phải có giấy tờ chúng minh hợp pháp đúng theo thời gian quy định thủ tục như trên. b) Xem xét và thụ lý đơn thư khiếu nại đề nghị giải quyết Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn thư khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý để giải quyết phải thông báo rõ lý do. Khiếu nại thuộc một trong nhóm sau thì không được thụ lý giải quyết: + Quyết định hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. + Người không có năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hợp pháp. + Người đại diện không hợp pháp 11 + Thời hạn khiếu nại, thời hạn tiếp theo đã hết + Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng, + Việc khiếu nại đã được tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án quyết định thi hành. c) Giải quyết khiếu nại Sau khi thụ lý đơn thư khiếu nại, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tổ chức thẩm tra, các minh, thu thập chứng cứ, kết luận kết quả giám định phải được lập thành văn bản. Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại để tổ chức đối thoại trực tiếp làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Thời hạn khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết, ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lên đến 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, với những vụ phức tạp thì có thể lên đến 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Căn cứ vào kết luận thẩm tra, xác minh chứng cứ kiến nghị của cán bộ chuyên môn, thanh tra viên, đoàn thanh tra, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định cho người có liên quan khi cần thiết và công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu tái khiếu nại thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thu thập giải quyết và thông báo bằng văn bản cho các bên có liên quan, trường hợp không thụ lý cũng phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ này thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60 ngày; nếu ở vùng sâu, vùng xa thì thời hạn cũng không qua 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết tái khiếu nại tho quy định mà khiếu nại vẫn chưa được giải quyết hoặc kể kể từ ngày nhận được giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì người khiếu nại có thẩm quyền tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết cuối 12 cùng; đối với vùng sâu vùng xa thì thời hạn có thể kéo dài đến 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. 2.2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại và bị khiếu nại a) Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại Người khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại của mình, theo quy định cảu pháp luật hiện hành thì người khiếu nại có quyền: - Tự mình khiêu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại. - Được nhận văn bản trả lời về việc thụ ý giải quyết khiếu nại, nhận được quyết định giải quyết khiếu nại. - Được khiếu nại hoặc khiếu kiện vụ án hành chính tại tòa theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Luật tố tụng hành chính. - Rút đơn khiếu nại trong bất kì giai đoạn nào của quá trình giải quyết. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền. - Trình bày trung thực vụ việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó. - chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. b) Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại Người bị khiếu nại có các quyền sau: - Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. - Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau: - Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính bị khiếu nại, thống báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết. - Giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài kiệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu. - Chấp hành nghiêm chỉn quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 13 - Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật 2.2.1.5. Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp + Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc khiếu nại này xảy ra do: - Sai họ tên chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích đất - Không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Giải quyết hồ sơ chậm trễ, nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật. + Khiếu nại về việc giao đất, thu hồi đất: Nguyên nhân khiếu nại do quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ pháp lý, không đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai tên đối tượng, sai diện tích… + Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND: Do không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND; có sai sót trong quyết định giải quyết như: sai tân chủ sử dụng đất, sai diện tích…; việc giải quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý; không giải quyết hoặc đòi hỏi những thủ tục phiền hà. + Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu thuế, lệ phí đất đai: Nguyên nhân do mức thu, truy thu thuế, lệ phí đất đai trái với quy định, không hợp lý, sai thẩm quyền… thu thuế không theo thủ tục quy định: không lập sổ, không ghi biên lai… Thực hiện chính sách miễn giảm thuế không đúng hoặc không thực hiện. + Khiếu nại quyết định hành chính về chế độ quản lý, sử dụng đất: Do ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không có căn cứ, sai đối tượng, mức phạt hành chính chưa đúng quy định: quá nặng hoặc quá nhẹ. + Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất: Nguyên nhân do không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không làm thủ tục chuyển quyền hoặc làm thủ tục nhưng đòi hỏi những thủ tục không đúng với quy định, gây phiền hà; sai sót họ tên, sai diện tích. 2.2.2. Các quy định pháp lý về tố cáo và giải quyết tố cáo 2.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo Thẩm quyền giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng