ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------
HOÀNG VĂN HẬU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------
HOÀNG VĂN HẬU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2008-2013
Chuyên ngành
Mã số
: Quản lý đất đai
: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH
Thái Nguyên, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Hậu
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Giang, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Hà Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang
và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Hậu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................4
1.1.1. Đất đai..........................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ...................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng .....................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................................10
1.3. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương
và bài học cho thành phố Hà Giang.....................................................................11
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội ...........................................................................11
1.3.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc ..........12
1.3.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang .......................................14
1.3.4. Những quy định về bồi thường khi thu hồi đất của UBN D tỉnh Hà
Giang....................................................................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................22
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................22
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý
đất đai của thành phố Hà Giang...........................................................................22
2.3.2. Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà
Giang....................................................................................................................22
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB ở 2 dự án
nghiên cứu ...........................................................................................................22
2.3.4. Một số bất cập (hạn chế) rút ra từ thực tiễn của công tác bồi thường,
GPMB của thành phố Hà Giang trong thời gian qua ..........................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................22
2.4.1. Tài liệu thứ cấp ..........................................................................................23
2.4.2. Tài liệu sơ cấp ............................................................................................23
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp .................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất
đai của thành phố Hà Giang ................................................................................25
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................25
3.1.2. Khái quát về công tác quản lí đất đai trên địa bàn thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang ...........................................................................................33
3.2. Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà
Giang....................................................................................................................36
3.2.1. Dự án đầu tư xây dựng đường Cầu Mè – Công viên nước Hà Phương ....36
3.2.2. Dự án bến xe khách phía Nam...................................................................37
3.2.3. Các văn bản, chính sách liên quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã áp dụng đối với 2 dự án nghiên cứu.........................................37
3.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường GPMB ở 2 dự án
nghiên cứu ...........................................................................................................40
3.3.1. Kết quả điều tra xác định các đối tượng và điều kiện được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của 2 dự án ................................................................40
3.3.2. Về xác định giá bồi thường trên hai dự án ................................................43
3.3.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư ...........................................................51
3.3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời
sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ...................................................58
3.4. Một số bất cập (hạn chế) rút ra từ thực tiễn của công tác bồi thường,
GPMB của thành phố Hà Giang trong thời gian qua ..........................................62
3.4.1. Thuộc về cơ chế chính sách .......................................................................62
3.4.2. Thuộc về tổ chức thực hiện .......................................................................63
3.4.3. Thuộc về các đơn vị sử dụng mặt bằng (Chủ dự án) .................................63
3.4.4. Thuộc về tác động của thị trường ..............................................................63
3.4.5. Thuộc về người dân ...................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................65
1. Kết luận ............................................................................................................65
2. Đề nghị.............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của thành phố giai đoạn 2011 - 2014 ...............................29
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội .................................................................30
Bảng 3.3: Hiện trạng các loại đất và cơ cấu các loại đất ..........................................35
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ đất,
tài sản gắn liền với đất .............................................................................41
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra quan điểm của các đối tượng có đất bị thu
hồi và ảnh hưởng tài sản trong việc xác định đối tượng, điều kiện
được bồi thường, hỗ trợ ...........................................................................42
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường đất tại 02 dự án .........................................44
Bảng 3.7: Tổng hợp giá trị bồi thường về đất ...........................................................46
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án .................................47
Bảng 3.9: Tổng hợp bồi thường về cây cối, hoa màu tại 2 dự án .............................48
Bảng 3.10: Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất ........................................................................................50
Bảng 3.11: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ của 02 dự án bị thu hồi đất ............................................................51
Bảng 3.12: Tổng hợp đơn giá hỗ trợ về mồ mả tại dự án ........................................55
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....................................58
Bảng 3.14: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đất
nông nghiệp của các hộ dân tại 2 dự án ...................................................59
Bảng 3.15: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án bến xe khách
phía Nam ..................................................................................................60
Bảng 3.16: Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc Dự án Cầu mè –
Công viên nước Hà Phương ....................................................................61
Bảng 3.17: Tình hình an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất ...............................62
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang ................................................... 25
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2014 ................ 36
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
CNH
Công nghiệp hoá
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
HĐBT
Hội đồng bồi thường
HĐH
Hiện đại hoá
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TĐC
Tái định cư
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
TP
Thành phố
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc sử
dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội (Luật Đất đai 2013) [14].
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đều tăng trưởng ở mức khá,
tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá đất nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Điều đã đã
tạo sự chuyển đổi về cơ cấu, thành phần và tỷ lệ các loại đất. Việc phát triển các khu đô
thị, khu công nghiệp chủ yếu lấy vào đất nông nghiệp, làm đất nông nghiệp bị giảm đi
còn đất phi nông nghiệp tăng lên. Hơn nữa, hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên
chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì tốc độ phát triển kinh tế, mức
thu hót đầu tư từ nước ngoài ngày càng tăng. Do đã, gây sức ép ngày càng lớn đối với
đất nông nghiệp. Số lượng đất nông nghiệp phải chuyển sang đất phi nông nghiệp (xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…) ngày càng nhiều.
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) mang tính quyết định tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng
nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của những người bị thu hồi đất.
Như chúng ta biết “Giải phóng mặt bằng” chính là quá trình thực hiện các
công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và
một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được
tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng
xong, tạo quỹ đất sạch và bàn giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình đa dạng
và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp đến các bên
tham gia và của toàn xã hội.
2
Công tác GPMB là công việc rất quan trọng, đang được Nhà nước và toàn thể xã
hội rất quan tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức, cá nhân và
hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế, chính trị - xã
hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân, GPMB là một lĩnh vực nhạy cảm
và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện, như thương lượng giá bồi thường
hợp lý với người dân, vì khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường
thấp hơn rất nhiều so với giá ngoài thị trường. Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công
ăn việc làm, tái định cư và các hậu quả sau GPMB.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác GPMB để thấy
được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra phương án khả thi để giải quyết các
vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề đã tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải
phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2008 -2013”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của hai Dự án: Dự án
Đường đôi Cầu mè – Công viên nước Hà Phương và Dự án Bến xe khách phía Nam
Thành phố. Qua phân tích đánh giá những điểm bất cập và những thuận lợi, khó
khăn, của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước
thu hồi đất và kiến nghị giải pháp thực hiện cơ chế chính sách phù hợp trong thực
tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra những thuận lợi
khó khăn trong công tác này có ảnh hưởng đến công tác thu hồi bồi thường, giải
phóng mặt bằng của hai dự án.
3
- Đưa ra những khái quát chung về hai dự án trên các mặt về vị trí địa lý, tầm
quan trọng của hai dự án đối với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố
Hà Giang và các văn bản có liên quan đến hai dự án.
- Đánh giá cụ thể hai Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng: Đường Cầu Mè –
công viên nước Hà Phương và Dự án bến xe khách phía Nam của thành phố Hà
Giang từ đã thấy được những điểm chưa hợp lý trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với người dân bị thu hồi đất từ đó đưa ra những đánh giá chung về ảnh
hưởng của công tác bồi thường, GPMB đối với người dân sau khi bị thu hồi đất sản
xuất và đất ở.
- Đề tài phân tích một số bất cập trong công tác này và đề xuất một số giải
pháp cho công tác thu hồi bồi thường trên địa bàn TP Hà Giang trong thực tiễn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đưa ra các cơ sở khoa học của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với người dân bị thu hồi đất.
- Chỉ ra nhược điểm hợp lý và chưa hợp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất hiện tại ở Thành phố Hà Giang.
- Kiến nghị hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thực hiện công bằng được lợi ích một cách hài hòa, giữa lợi ích xã hội và của
người dân bị thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường GPMB một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Theo Trần Văn Chính và Cs (2010) [4]: Đất là vật thể thiên nhiên hình thành
từ lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động
vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình
thành sau quá trình biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã
mẹ, khí hậu, sinh vật sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi
sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt đó theo thời gian
và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đái
đai. Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp
thức ắn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái
tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
5
Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả năng tạo).
Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt
phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai.
Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây
trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì nhiêu của đất đai (Đỗ Thị
Lan và Cs, 2007) [7].
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu,
sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu
của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng
và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai
và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành
của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc
điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người
khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu
quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một
quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng
khu vực.
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [13] thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [14] thì “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai”.
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [13] thì:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
6
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn
tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn
hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất đó cho phép.
Luật Đất đai 2013 [14] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với
Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65.
7
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
1.1.3.1. Khái niệm
a) Giải phóng mặt bằng
Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành không có định nghĩa trực tiếp
thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. có thể nói, giải
phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm
sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến
trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm
thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới.
b) Bồi thường
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [13]: Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường
về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những
thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây
trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu
của người sử dụng đất.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [14], khái niệm bồi thường được
bổ sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
c) Hỗ trợ
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [13] thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt
kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài
các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái
niệm như sau [14]: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển .”
8
Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất
phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây
thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi
đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc
cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến
nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp
mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ
điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là
bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương
pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi
là “hỗ trợ” (Đặng Hùng Võ, 2013) [21]. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi
đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác
định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc
làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ
khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan
tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều
này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải
được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống
người dân sau khi quá trình thu hồi đất.
d, Tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều
văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí
chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm:
bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2013 ) [6].
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng
9
đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị
thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn
định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi
một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân,
cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất
bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại
không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính
sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở.
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có
đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và
cải thiện mức sống (Bộ giao thông vận tải, 2004) [1].
1.1.3.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội (Viện nghiên
cứu địa chính, 2003) [20]:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được
10
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê
đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau [15]:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công
tác GPMB cũng khác nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất đai là địa điểm, mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phân bổ
lực lượng sản xuất và phân bổ dân cư, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, cửa hàng, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng... Đất là nền mãng, là mặt bằng diễn ra các hoạt
động kinh tế, khi dân số không ngừng tăng lên, nhu cầu về đất càng lớn, với sự phát
- Xem thêm -