Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã bắc ...

Tài liệu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã bắc kạn tỉnh bắc kạn, giai đoạn 2012 2014

.PDF
73
133
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÝ VĂN TỰ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khoá học : Chính quy : Quản lý đất đai : Quản lý tài nguyên : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÝ VĂN TỰ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khoá học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Quản lý đất đai : K43 - QLĐĐ - N02 : Quản lý tài nguyên : 2011 - 2015 : ThS. Hoàng Hữu Chiến Thái Nguyên, năm 2015 i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế thị xã Bắc kạn ............... 28 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 45 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ......................................... 47 Bảng 4.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng .......................................................... 48 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2012 - 2014 ................................................. 49 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................... 50 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất ở của thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................... 51 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất của thị xã Bắc Kạn năm 2012 ............. 52 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất của thị xã Bắc Kạn năm 2013 ............. 53 Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất của thị xã Bắc Kạn năm 2014 ........... 54 Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các năm của thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014.................................................................. 51 ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng UBND : Ủy ban nhân dân LĐĐ : Luật đất đai GCN : Giấy chứng nhận DTTN : Diện tích tự nhiên ĐVT : Đơn vị tính THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TDTT : Thể dục thể thao SD : Sử dụng iii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất ............................................................................................. 4 2.1.1. Cơ sở khoa học................................................................................. 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 5 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................. 9 2.1.4. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất ....................................................... 11 2.1.5. Mục đích, yêu cầu, đối tượng cấp GCNQSD đất .......................... 13 2.1.6. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất tại xã, phường ...................... 17 2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSD đất ................................. 21 2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất của cả nước và tỉnh Bắc Kạn............. 23 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước ................................... 23 2.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất tỉnh Bắc Kạn ..................................... 23 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................ 21 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu................................................. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23 4.1. Đánh giá tình hình cơ bản của thị xã Bắc Kạn ................................. 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 23 iv 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 27 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Bắc Kạn ...................... 42 4.2.1. Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, thành lập bản đồ địa chính .... 42 4.2.2. Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất..................................... 42 4.2.3. Công tác ban hành các văn bản Pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó ........................................................ 42 4.2.4. Công tác giao đất, thu hồi đất, thuê đất ......................................... 42 4.2.5.Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất………….……..……43 4.2.6. Thống kê kiểm kê đất đai ............................................................... 43 4.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất. ............. 44 4.2.8. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai ................................................................................................ 44 4.2.9. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bắc Kạn .......................................... 44 4.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................... 48 4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD theo các loại đất ......................... 48 4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất thị xã Bắc Kạn theo các năm 52 4.3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và biện pháp khắc phục để đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất...................................................... 52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 55 5.1 Kết luận .............................................................................................. 55 5.2. Đề nghị .............................................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57 I. Tiếng Việt ............................................................................................. 57 II. Tiếng Anh ............................................................................................ 58 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi sinh sống, lao động của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng và có tính cố định về vị trí. Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Biết bao mồ hôi, xương máu của thế hệ cha ông đã phải đổ để giữ gìn mảnh đất quê hương, đất nước. Thế hệ chúng ta là những được hưởng những thành quả đó, chúng ta cần phải sử dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác có hiệu quả. Trong những năm gần đây, với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý đất đai đã đạt được những thành tích đáng kể. Để cấp GCNQSD đất, phải hoàn thành một loạt các công việc có liên quan như đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Vì vậy, việc cấp GCNQSD đất là công việc hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém. Để GCNQSD đất trở thành cơ sở pháp lý của việc sử dụng đất, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản về hướng dẫn lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất. Quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả là vấn đề không đơn giản. Bên cạnh những địa phương đã thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật, thì vẫn còn không ít địa phương còn buông lỏng công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những tồn tại đó việc thực hiện tốt công tác cấp GCNQSD đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng pháp luật của nhà nước quy định là rất cần thiết. 2 Xuất phát từ thực tế đó, là sinh viên của khoa Quản Lý Tài Nguyên, với những kiến thức đã học em mong muốn, được tìm hiểu và nắm rõ công tác quản lý đất đai của nhà nước nhất là công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Dưới sự dẫn dắt nhiệt tình của thầy giáo ThS. Hoàng Hữu Chiến, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014.” 1.2. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu và đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 - Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất. - Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cũng như hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn của thị xã Bắc Kạn. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm rõ nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn. - Số liệu điều tra thu thập phải phản ánh trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng địa phương và phù hợp với luật đất đai do nhà nước qui định. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất ngoài thực tế. 3 - Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSD đất của thị xã Bắc Kạn, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSD đất của thị xã được hiệu quả tốt hơn. 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1. Cơ sở khoa học 2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 5 2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất - GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng - GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất - GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản. 2.1.2. Cơ sở pháp lý Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân. Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày 19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật cải cách ruộng đất cho nhân dân. Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất đó là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.Với sự ra đời của 3 hình thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền bắc yên tâm tập trung sản xuất, nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước. Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP với nội dung thống kê đất đai trong cả nước. 6 Theo qui định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở hữu về đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu đối với đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại điều 19 hiến pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ,tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980 cũng quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung”. Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai, Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày 01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp GCNQSD đất là một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc. Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn mới. Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai trong giai đoạn này. 7 Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988. Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp. Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực tiễn do vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn. Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988. Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất: - Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị. - Công văn 647/CV-ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn sử lý một số vấn đề về đất đai. - Chỉ thị 10/CT - TTg ra ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất. - Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ra ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQSD đất, sở hữu nhà và sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn vào năm 2000. - Công văn 76/CV-CP ngày 28/7/1999 của Chính phủ về cấp GCNQSD đất và sở hữu nhà ở đô thị. 8 - Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị 18/1999/CT-TTG. - Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. - Ngày 26 /11/2003 Luật Đất đai 2003 được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. - Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. -Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 181. - Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai. - Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ. - Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84 /2007/NĐ - CP. - Thông tư số 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. 9 - Nghị định số 88/NĐ - CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21//10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Ngày 29 /11/2013 Luật Đất đai 2013 được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Tại điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định : Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Thông tư 23/2014/TT – BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014). 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đó thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. LĐĐ 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định: 10 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.[9] 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai . 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Giữa các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau. Qua đó nhà nước nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng mới có đủ các thông tin khoa học chính xác và căn cứ pháp lý để đạt 11 được mục tiêu: “ Nắm chắc, quản lý chặt chẽ đất đai, giải quyết các chính sách đất đai phù hợp với thực tế, thực tại, đồng thời khuyến khích được các chủ sử dụng đất khai thác và sử dụng đất một cách có hiệu quả, để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội”. 2.1.4. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 12 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 13 2.1.5. Mục đích, yêu cầu, đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.5.1. Mục đích Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội. Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để: - Nhà nước nắm rõ tình hình sử dụng đất đai. - Kiểm soát được tình hình biến động đất đai. - Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai. - Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai. - Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp. 2.1.5.2. Yêu cầu - Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình, quy phạm hiện hành của bộ Tài nguyên & Môi trường. - Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao. 2.1.5.3. Đối tượng * Đối tượng được đăng ký quyền sử dụng đất. Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp được quy định tại điều 95 Luật đất đai 2013 cụ thể như sau: 1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. 14 2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. 3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. 4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng