Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn xã kim hỷ ...

Tài liệu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn xã kim hỷ huyện na rì tỉnh bắc kạn giai đoạn 2010 – 2014

.PDF
59
147
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƢƠNG VĂN NAM Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN XÃ KIM HỶ, HUYỆN NA RÌ , TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƢƠNG VĂN NAM Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN XÃ KIM HỶ , HUYỆN NA RÌ , TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lí đất đai Lớp : K43 - QLĐĐ - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắ c Thái Sơn Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu Nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại địa bàn xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp em đã hoàn thành được bản báo cáo. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hưỡng dẫn em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn – người đã trực tiếp hưỡng dẫn em cũng như sự chỉ đạo giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ địa chính xã Kim Hỷ, lãnh đạo UBND xã Kim Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp này. Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bước đầu em làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài luận văn của em hoàn chỉnh và tốt hơn nữa. Em xin trân thành cảm ơn ! Thái Nguyên,Ngày 17 Tháng 04 Năm 2015 Sinh viên Lƣơng Văn Nam ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Kim Hỷ .......................... 31 Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp - giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................ 34 Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất đất nông nghiệp của xã Kim Hỷ .......... 35 Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất ở- giai đoạn 2010 – 2014 ..................... 40 Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất ở của xã Kim Hỷ giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................................... 40 Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................................... 41 Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2010 ................... 42 Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2011 ................... 43 Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2012 ................... 44 Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2013 .................. 45 Bảng 4.11 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ năm 2014 .................. 46 Bảng 4.12 Các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ .... 47 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND : Ủy ban nhân dân NĐ - CP : Nghị định Chính Phủ TT - BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường BTC : Bộ Tài Chính TTLT : Thông tư liên tịch CT - TTg : Chỉ thị Thủ tướng QĐ - BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường CV - CP : Công văn Chính Phủ CV - ĐC : Công văn Tổng cục địa chính VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất CNQSDĐ : Công nhận quyền sử dụng đất. ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất GCN : Giấy chứng nhận TT : Thông tư NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định SL : Sắc lệnh iv MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài............................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................. 7 2.2 Khái quát về cấp giấy CNQD đất ....................................................... 9 2.2.1 Các khái niệm liên quan ................................................................. 11 2.2.2 Những quy định về cấp GCNQSDĐ .............................................. 12 2.2.3. Quy trình cấp GCNQSDĐ ............................................................ 19 2.3 Kết quả cấp giấy CNQSD đất trong cả nước và ở Bắc Kạn ............. 21 2.3.1 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của cả nước ................................... 21 2.3.2 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của tỉnh Bắc Kạn .......................... 21 2.3.3 Kết quả cấp giấy CNQSD đất của huyện Na Rì ............................ 22 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23 3.1 Đối tượng , phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................... 23 3.2 Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 23 3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23 PHẦN 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU .......................................................... 25 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kim Hỷ ........................ 25 4.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25 4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 28 4.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý tại xã Kim Hỷ .............. 31 v 4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 31 4.2.2 Công tác quản lý đất đai................................................................. 33 4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo loại đất .................... 34 4.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian ................... 41 4.3.3 Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ giai đoạn 2010 – 2014 ....................................................................... 47 4.4 Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của xã Kim Hỷ giai đoạn 2010 – 2014 ........................... 48 4.4.1 Thuận lợi ........................................................................................ 48 4.4.2 Khó khăn ........................................................................................ 48 4.4.3 Giải pháp ........................................................................................ 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51 5.1 Kết luận ............................................................................................. 51 5.2 Kiến nghị ........................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp. Để khắc phục tình trạng trên thì công tác cấp GCNQSD đất có vai trò hết sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử đất được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta. Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCN ở một số địa phương diễn ra rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chuẩn xác, việc mua bán chuyển nhượng đât diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan Nhà nước, tình hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều. Xã Kim Hỷ là xã vùng xâu xa của huyện Na Rì thuộc tỉnh Bắ c Ka ̣n , là một xã có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển nên mặc dù trong thời gian 2 qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành song công tác cấp GCN còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật . Được sự hướng dẫn của thầ y giáo – PGS.TS. Nguyễn Khắ c Thái Sơn – khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại điạ bàn xã Kim Hỷ , huyê ̣n Na Rì , tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014” 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát - Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoan 2010-2014 - Nắm vững được công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Kim Hỷ. 1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất ngoài thực tế. - Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSD đất đất tại xã Kim Hỷ, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSD đất đất của xã được hiệu quả hơn. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1 Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - Khái niệm: Theo Đôcutraiep người Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người ” Ngoài ra còn có nhiều định nghĩ khác nữa nhưng tuỳ theo lĩnh vực mà người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau. - Vai trò của đất đai: Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành. Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát triển đất nước. 2.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 2.1.1.2.1. Khái niệm - Quản lý sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với nhưng quy luật nhất định. - Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013. Nhà 4 nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất đai được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất có hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tưởng phân tán và đất bị hoang hoá. 2.1.1.2.2. Vai trò quản lý của nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là: - Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. - Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. - Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. - Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như: Chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái. 2.1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trong cho phát triển kinh tế - xã hội. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn tài 5 nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.” và nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung được quy định tại điều 22 Luật Đất đai năm 2013 như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 6 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai ta thấy công tác cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Qua đó xác định được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất đai nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và đúng theo pháp luật. Đặc biệt đối với người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp cho người sử dụng đất đầu tư sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất và thực hiện đầy đủ nghĩ vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, được cấp GCNQSDĐ cũng là quyền lợi của người sử dụng đất. Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý từng thửa đất, từng chủ sử dụng, cấp giấy GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để thực hiện thống nhất quản lý đất đai, tất cả các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất điều phải khai báo chính xác và đăng ký các loại đất đai mà mình sự dụng với Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) xã, thị trấn.UBND xã, thị trấn phải kiểm tra xác minh, hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện sẽ được chuyển đến Phòng Tài nguyên – Môi trường. Phòng Tài nguyên – môi trường thẩm tra, xác nhận những trường hợp đủ điều kiện và trình UBND huyện ra quyết định cấp GCNQSDĐ. 2.1.1.4 Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận về quyền sự dụng đất 2.1.1.4.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất Theo Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất như sau: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”. 7 “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. 2.1.1.4.2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khái niệm về GCNQSDĐ Theo Điều 97 Mục 2 Chương 7 Luật đất đai năm 2013: GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCNQSDĐ, nhà nước lập mối quan hệ pháp lý với nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn về diện tích đất, thời gian và nghĩ vụ mà người được cấp GCNQSDĐ được quyền sử dụng 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân. Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày 19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật cải cách ruộng đất cho nhân dân. 8 Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP với nội dung thống kê đất đai trong cả nước. Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai, Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày 01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp GCNQSDĐ là một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc. Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn mới. Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai trong giai đoạn này. Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988. Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp. Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật 9 Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực tiễn do vậy đò hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn. Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988. 2.2 Khái quát về cấp giấy CNQD đất Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được qui định tại điều 98 Mục 2 Chương 7 Luật Đất đai năm 2013: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 10 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. a) Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ Theo điều 105 Mục 2 Chương 7 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận như sau. 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 11 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2.1 Các khái niệm liên quan + Hồ sơ địa chính : 1. Hồ sơ địa chính bao gồm - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê đất đai - Sổ theo dõi biến động đất đai. 2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sử dụng thửa đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. 12 + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khái niệm về GCNQSDĐ Theo Điều 97 Mục 2 Chương 7 Luật đất đai năm 2013: GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCNQSDĐ, nhà nước lập mối quan hệ pháp lý với nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn về diện tích đất, thời gian và nghĩ vụ mà người được cấp GCNQSDĐ được quyền sử dụng. GCNQSDĐ thể hiện nội dung pháp lý, đồng thời nó có khả năng chuyển nhượng giữa các cá nhân, tập thể vì thế nó còn bao gồm cả nội dung kinh tế trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 điều 3 luật đất đai năm 1993 có nêu rõ điều kiện được cấp GCNQSDĐ như sau: “ Người sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ”. Hiện nay, Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/09/2009 của chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là GCNQSD đất). 2.2.2 Những quy định về cấp GCNQSDĐ Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo thông tư 17/2009/TT - BTNMT) Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang 13 mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in mầu đỏ. mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi khi cấp Giấy chứng nhận”. - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi khi cấp giấy chứng nhận”; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp giấy chứng nhận. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (điều 99, Luật Đất đai 2013) * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng