Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật quận hai bà trưng thành phố hà nội

.PDF
112
103
60

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................... ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục ............................................................................................................. iv Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................vii Danh mục bảng ............................................................................................... viii Danh mục hình ................................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 1.2. Mục đích - yêu cầu ...................................................................................... 2 1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất............. 3 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................ 3 1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..................... 4 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 5 1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai .................... 5 1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất ............................................................. 7 1.2.3. Thị trường bất động sản ..................................................................... 9 1.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................... 9 1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ...................... 9 1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số nước trên thế giới ................................................................ 11 1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam ................................................................................................ 15 1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ .................................................................................................. 15 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 1.4.2. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành..................................................................................... 27 1.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ................................................. 29 1.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội ...................................................... 32 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 37 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 37 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 37 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 37 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất đai của quận Hai Bà Trưng........................................................... 37 2.2.2. Đánh giá tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.......................................... 37 2.2.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án tại quận Hai Bà Trưng ............................................................... 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 38 2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................. 38 2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp................................................. 38 2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp .................................................... 39 2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................ 39 2.3.5. Phương pháp so sánh ...................................................................... 39 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 40 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng ............................... 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ............... 40 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ............................................... 43 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ...................... 44 3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai ............................................................ 45 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai .................................................................. 45 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 49 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v 3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hố trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ............. 52 3.3.1. Việc tổ chức thực hiện BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất ........... 52 3.3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu ............................................... 60 3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ............................ 65 3.4.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................................................................. 65 3.4.2. Bồi thường, hỗ trợ về đất: Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, kết quả thực hiện .............................................................................. 70 3.4.3. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất: Giá bồi thường về tài sản ....... 74 3.4.4. Các chính sách hỗ trợ trong công tác bồi thường, hỗ trợ (hỗ trợ di chuyển chỗ ở, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ gia đình chính sách, thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng và các hỗ trợ khác theo quy định) ........................................................................................... 77 3.4.5. Các chính sách về tái định cư và kết quả thực hiện:........................... 82 3.4.6. Kết quả đạt được và những vướng mắc còn tồn tại khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của 02 dự án nghiên cứu ..................... 85 3.4.7. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thông qua 2 dự án ........................... 87 3.5. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện công tác BT,HT&TĐC .......... 89 3.5.1. Hoàn thiện về chính sách .................................................................. 89 3.5.2. Tăng cường công tác quản lý đất đai ................................................. 90 3.5.3. Công tác tuyên truyền, vận động ....................................................... 90 3.5.4. Việc tổ chức thực hiện ...................................................................... 90 3.5.5 Các giải pháp cụ thể .......................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 92 1. Kết luận .......................................................................................................... 92 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 95 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT` TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 2 BTHT&TĐC Bồi thường hỗ trợ và tái định cư 3 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất 7 MTTQ Mặt trận tổ quốc 8 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 9 QLDA Quản lý dự án 10 QSDĐ Quyền sử dụng đất 11 SDĐ Sử dụng đất 12 TĐC Tái định cư 13 TNMT Tài nguyên môi trường 14 UBND Uỷ ban nhân dân 15 WB Ngân hàng thế giới 16 XHCN Xã hội chủ nghĩa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1. Diện tích tự nhiên các quận nội thành – Thành phố Hà Nội..................... 42 3.2. Hiện trạng dử dụng đất quận Hai Bà Trưng năm 2014 ............................ 49 3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2014 quận Hai Bà Trưng .................... 51 3.4. Tình hình thu hồi đất, GPMB trên địa bàn quận Hai Bà Trưng từ năm 2013-2014 ....................................................................................... 57 3.5. Khái quát sơ lược về 02 dự án nghiên cứu............................................... 60 3.6. Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ................ 66 3.7. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường .................................................................. 67 3.8. Xác định đối tượng, điều kiện được tái định cư ....................................... 69 3.9. Tổng hợp số tiền đất được bồi thường, hỗ trợ .......................................... 72 3.10. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 02 dự án .................................... 72 3.11. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường về đất theo quy định tại 02 dự án và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất ............................ 73 3.12. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình vật kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất bị thu hồi tại 02 dự án ..................................... 76 3.13. Ý kiến của người có đất trong việc xác định giá nhà ở, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi tại 02 dự án ................................................................ 76 3.14. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ tại 02 dự án.............................. 80 3.15. Kết quả thực hiện thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng tại 02 dự án............ 81 3.16. Ý kiến của người có đất trong việc thực hiện các chính sách ................... 81 3.17. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư ................................................. 83 3.18. Ý kiến người dân trong việc thực hiện chính sách tái định cư.................. 84 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang Hình 3.1. Vị trí quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.....................................40 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư, cơ sở hạ tầng... đang được triển khai xây dựng. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào tạo.v.v. Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, có ý nghĩa quyết định trong toàn bộ quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đảm bảo cho sự thành công của dự án đầu tư và là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, kinh tế và an ninh quốc phòng. Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của cả nước, đang từng bước mở rộng và phát triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhu cầu đất cho phát triển Hà Nội không ngừng tăng lên và tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội cũng không nằm ngoài những khó khăn, thách thức chung của cả nước trong vấn đề bức xúc này. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Quận Hai Bà Trưng nằm ở phía Đông Nam trung tâm thành phố Hà Nội, là một trong 4 quận nội thành cũ. Hệ thống giao thông trên địa bàn quận là đầu mối quan trọng của thủ đô với các tỉnh phía Nam, với nhiều trục giao thông chính như: Quốc lộ 1A, đường vành đai 1, đường vành đai 2, các trục đường hướng tâm: Giải Phóng - Lê Duẩn, Bà Triệu, Trương Định - Bạch Mai - Phố Huế… Đây là điều kiện thuận lợi cho quận trong việc phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ… Cũng như các địa phương khác trong cả nước công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn quận cũng gặp một số các khó khăn vướng mắc về chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục dần hoàn thiện. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời điểm hiện nay. 1.2. Mục đích - yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp giải quyết những tồn tại, khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững chính sách, pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Các số liệu, tài liệu, khảo sát, điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án đã lựa chọn để nghiên cứu. - Đánh giá đúng những tồn tại, khó khăn, vướng mắc; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.1.1. Thu hồi đất Thu hồi đất:“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Khoản 5, Điều 4, Luật đất đai năm 2003). 1.1.1.2. Bồi thường - Theo đại từ điển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. (Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998). - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Khoản 6, Điều 4, Luật đất đai năm 2003). 1.1.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp nhau, giúp thêm vào (Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Khoản 7, Điều 4, Luật đất đai năm 2003). 1.1.1.4. Tái định cư TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở Việt Nam, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Điều 4, Nghị định 197/2004/NĐ-CP). TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. 1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013). Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013). 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai 1.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở Việt Nam, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001 và 2003) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2006). Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007). 1.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra (Nguyễn Đức Minh, 2001). Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Nguyễn Đức Minh, 2001). Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.2.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. 1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai 2003 tại Điều 55 thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng hai phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Điều 55, Luật đất đai năm 2003). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 1.2.3. Thị trường bất động sản - Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. - Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005). 1.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 1.3.1.1. Ngân hàng thế giới (WB) Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cho người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư (World Bank, 2009). 1.3.1.2. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn. Với các nguyên tắc cơ bản là: - Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi. - Tất cả các hộ đều được quyền bồi thường theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của họ như trước khi có dự án. - Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng đồng dân cư nơi chuyển đến. - Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng. - Phải hoàn tất việc chi trả bồi thường các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án. - Việc bồi thường cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ. Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất. Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường hợp không có dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2006). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số nước trên thế giới 1.3.2.1. Trung Quốc Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai thuộc khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Đất đai thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người dân đang sử dụng vào mục đích công cộng, lơi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi. Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau: Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên với các loại đất khác. Dưới mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi sẽ được chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước. Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm cả các khoản lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Về công tác tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa. Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất thực hiện các dự án. (Đào Trung Chính, 2010). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 1.3.2.2. Thái Lan Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thườngvới giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều bồi thườngvới mức cao hơn giá thị trường (Đào Trung Chính, 2014). Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng. Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án. Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Đào Trung Chính, 2014). Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới, Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 không chuyển đi sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết (Đào Trung Chính, 2014). 1.3.2.3. Hàn Quốc Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng đất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được coi như một hình thức pháp luật. Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở luật quy hoạch đô thị cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ. Đặc biệt, khái niệm cơ bản của Luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai về đất đai, hạn chế sở hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc. Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một là ”đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt được theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp. Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất công thì còn muốn thống nhất việc này trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì “Luật sung công đất” được thực hiện bằng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này là một. Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba giai đoạn: Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành định giá trên 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc bồi thường. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường. Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng, chấp thuận thu hồi. Thứ ba: Biện pháp di rời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc 30% giá trị của tòa nhà đó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng không có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu kinh doanh. Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp, khoáng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan