Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu đô thị hồ xư...

Tài liệu đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu đô thị hồ xương rồng tại phường phan đình phùng, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

.PDF
62
141
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOÀI THANH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ HỒ XƯƠNG RỒNG TẠI PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2010 - 2014 THÁI NGUYÊN - 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HOÀI THANH Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ HỒ XƯƠNG RỒNG TẠI PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa Khoá học : Quản lý tài nguyên : 2010 - 2014 Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quý Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Với sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo của cô giáo TS. Vũ Thị Quý, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các đồng chí cán bộ trong Ban bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Khu đô thị Hồ Xương Rồng tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Vũ Thị Quý, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ trong Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tuy đã có nhiều cố gắng, song do vốn kiến thức của bản thân, cũng như điều kiện, thời gian thực tập còn nhiều hạn chế nên bài Báo cáo của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sửa chữa của các thầy cô giáo cùng các bạn để bài Báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hoài Thanh MỤC LỤC Trang Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 1 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 4 2.1.1. Các văn bản của Nhà nước ................................................................... 4 2.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 4 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB ....................................... 5 2.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ............................................ 5 2.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ............................................. 6 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ........................ 7 2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRONG NƯỚC VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................................... 7 2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ........................ 7 2.3.1.1. Tại Trung Quốc ................................................................................. 8 2.3.1.2. Tại Hàn Quốc .................................................................................... 9 2.3.1.3. Tại Astralia ...................................................................................... 11 2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ............................................ 12 2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993 ........................................... 12 2.3.2.2. Thời kỳ từ năm 1993 - 2003 ............................................................ 13 2.3.2.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2003 ................................................. 15 2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................. 17 2.4.1. Quy trình của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 17 2.4.2. Đánh giá chung................................................................................... 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22 3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................. 22 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 22 3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Phan Đình Phùng .......................................................................................... 22 3.3.2. Tổng quan về dự án và những vấn đề liên quan .................................. 22 3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng”................................................................. 22 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của người dân ....................................................................................... 22 3.3.5. Những tồn tại, thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB của dự án .................................................................................. 22 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 23 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................. 23 3.4.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài....... 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG ....... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 24 4.1.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 24 4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 24 4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................... 25 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................... 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 26 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................ 26 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................. 28 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Phan Đình Phùng .................................................................................. 29 4.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 29 4.1.3.2. Hạn chế và thách thức...................................................................... 29 4.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ....................... 30 4.2.1. Khái quát về “ Dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng” ............. 30 4.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB ........................... 32 4.2.2.1. Dân số ............................................................................................. 32 4.2.2.2. Lao động.......................................................................................... 33 4.2.3. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB ...................................................... 33 4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TẠI “DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ HỒ XƯƠNG RỒNG” ......................................... 34 4.3.1. Kết quả về đối tượng và điều kiện bồi thường .................................... 34 4.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất............................................................................. 35 4.3.2.1. Đánh giá công tác bồi thường đất nông nghiệp ................................ 35 4.3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường đất tổ chức ........................................ 38 4.3.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, sản lượng ..... 39 4.3.2.5. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc .......... 40 4.3.3. Chính sách hỗ trợ và bố trí tái định cư ................................................ 41 4.3.4. Kinh phí bồi thường GPMB................................................................ 42 4.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN.................................................................. 43 4.5. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GPMB CỦA DỰ ÁN............................................................... 44 4.5.1. Những tồn tại, vướng mắc .................................................................. 44 4.5.2. Thuận lợi ............................................................................................ 45 4.5.3. Khó khăn, hạn chế .............................................................................. 46 4.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB ............. 46 4.6.1. Về quản lý đất đai ............................................................................... 46 4.6.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ ........................................................ 47 4.6.3. Về tái định cư và ổn định đời sống sau GPMB ................................... 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 49 5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................. 49 5.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BT : Bồi thường GPMB : Giải phóng mặt bằng HT : Hỗ trợ TĐC : Tái định cư TN&MT : Tài nguyên và môi trường TP : Thành phố UBND : Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Thống kê dân số phường Phan Đình Phùng .................................. 27 Bảng 4.2. Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB .................................... 32 Bảng 4.3. Tình hình lao động trong khu vực GPMB..................................... 33 Bảng 4.4. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB............................................... 33 Bảng 4.5. Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường đến năm 2013 ................................................................. 34 Bảng 4.6. Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường và GPMB đến năm 2013 .................................................................................... 35 Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp đến năm 2013 ...................... 36 Bảng 4.8. Kết quả bồi thường về đất ở đô thị đến năm 2013 ....................... 37 Bảng 4.9. Kết quả bồi thường đất tổ chức đến năm 2013.............................. 38 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu đến năm 2013...................................................................... 39 Bảng 4.11. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc đến năm 2013 .............................................................. 40 Bảng 4.12. Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB đến năm 2013 ................. 41 Bảng 4.13. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB đến năm 2013 ................. 42 Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu điều tra ....................................................................... 43 Bảng 4.15. Diện tích đất chưa được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB........ 44 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trải qua nhiều quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người. Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, không những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đại phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách 2 về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa TN&MT trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Vũ Thị Quý em đã chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng tại phường Phan Đình Phùng - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng thành phố Thái Nguyên nhằm xác định những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB từ đó đề xuất những phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB. 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Phan Đình Phùng. - Đánh giá được tổng quan dự án và những vấn đề liên quan đến “Dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng”. - Đánh giá được công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB tại “Dự án xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng”. - Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của người dân trong khu vực. - Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn, nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu. 3 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Các văn bản của Nhà nước - Hiến pháp năm 1992; - Luật đất đai 2003; - Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/04/2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai năm 2003; - Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; - Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định về bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; 2.1.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/07/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 5 - Quyết định số 2683/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt động của Công ty TNHH INTRA Việt Nam và chuyển giao dự án cho Công ty CP Sông Đà 2 làm chủ đầu tư; - Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Hồ Xương Rồng, thành phố Thái Nguyên; Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 24/6/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Hồ Xương Rồng, Tp.Thái Nguyên; - Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu đô thị Hồ Xương Rồng, thành phố Thái Nguyên. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB 2.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể bằng tiền hoặc vật chất khác, có thể do quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các chủ thể. (Luật Đất Đai 2003), [10]. Bồi thường thiệt hại thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại phải được thực hiện theo quy định theo quy định của Nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. (Luật Đất Đai 2003), [10]. Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản. 6 Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để sinh sống. TĐC bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. 2.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất của các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất. Nhà nước là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một cách toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền chiếm hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung pháp lý. GPMB thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối tượng và trao cho đối tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ sử dụng đất mà còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất. GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thường thiệt hại, TĐC cho các đối tượng sử dụng đất phải di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng đất phải di dời, chủ dự án phải tiến hành bồi thường những thiệt hại do GPMB gây ra như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc sống khác theo giá trị thị trường hiện hành. Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định đời sống, sản xuất của các đối tượng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc sắp xếp nơi ở cho các đối tượng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lí trong bố trí, tái hòa nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế... theo hướng sắp xếp lại cơ cấu dân cư, cơ cấu xã hội hiện đại văn minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng 7 kinh doanh cho các đối tượng theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường sức khỏe cộng đồng. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB Quá trình bồi thường GPMB diễn ra hết sức phức tập và nhạy cảm. Trong đó có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm. Quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm khi tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB như sau: - Chính sách bồi thường, TĐC của Nhà nước; - Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn; - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; - Tác dộng của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất; - Việc ban hành và tổ chức thực hiệc các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB; - Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất; - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai; - Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB; - Nhận thức của người dân bị thu hồi đất; - Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRONG NƯỚC VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới Đối với bất cứ Quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi đời sống kinh tế của hàng triệu người dân. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai 8 của một số nước trên Thế giới, sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB: 2.3.1.1. Tại Trung Quốc Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất. Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi thường, HT&TĐC cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau: - Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35ha trở lên và 70ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước. - Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha. 9 Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ đền bù cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng. Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình. Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu). Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ) cân đối được giao thông động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất sẽ sử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo khiếu tố. 2.3.1.2. Tại Hàn Quốc Ở Hàn Quốc Luật bồi thường thiệt hại quy định hai thể chế sau: - Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất công đã được giao theo “quy định” của pháp luật. 10 - Hai là: Luật “Sung công đất” thực hiện theo quy định cưỡng chế của công pháp. Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế cần rất nhiều đất vào mục đích sử dụng công trong một thời gian ngắn nên luật “Sung công đất” đã được thiết lập vào năm 1962. Theo pháp luật này ngoài mục đích thương lượng để thu hồi đất công, phải đảm bảo quyền tài sản của người sử dụng đất nên luật này đã được bổ sung vào năm 1975. Dựa vào luật sửa đổi Hàn Quốc đã triển khai các hoạt động bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của người đang sử dụng cho đến nay. Tuy nhiên trong hai thể chế luật thì luật “Đặc lệ” được áp dụng trước, nếu như thương lượng không đạt được thoả thuận thì áp dụng luật “Sung công đất” bằng cách cưỡng chế, nhưng phải lặp đi lặp lại quá trình này, thời gian thu hồi có thể bị kéo dài, hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời gần đây đã quy định thực hiện bồi thường theo 3 giai đoạn: - Thứ nhất: tiền bồi thường thiệt hại về đất đai sẽ được giám định viên chuyên môn đánh giá trên cơ sở giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng. Giá đất quy định để bồi thường không dựa vào mức sinh lời do diện tích đang sử dụng tạo ra, để đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường. - Thứ hai: pháp luật quy định việc bồi thường không được gây thiệt hại nhiều cho người đang sử dụng đất trong quá trình thương lượng giá. Quy trình theo thứ tự là: công nhận mục đích đang sử dụng, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi. - Thứ ba: biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Công việc này được Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt cuộc sống bình thường của người bị thu hồi đất. Đây là công việc quan trọng có tác dụng tạo tâm lý thoả mãn và lôi cuốn người dân tự nguyện di dời, có ý nghĩa rất tích cực tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng, xây nơi cư trú hoặc hỗ trợ bằng 30% giá trị của toà nhà đó đối với người bị thu hồi. Còn nếu là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối 11 với các đối tác kinh doanh có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, chăn nuôi thì có chính sách mang tính chất ưu đãi và ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh. 2.3.1.3. Tại Astralia Astralia có lịch sử hình thành từ thuộc địa Anh, nhờ vậy cơ sở và hệ thống pháp luật, quản lý xã hội nói chung và quản lý sở hữu sử dụng đất đai nói riêng được hình thành từ rất sớm. Pháp luật và chính sách đất đai của Astralia mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay đổi và gián đoạn bởi các thay đổi về thể chế chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận dụng , pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán, ngày càng hoàn thiện thuộc loại hàng đầu Thế giới. Luật đất đai ở Astralia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai loại sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp và thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân phục vụ vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, nhưng việc trưng thu gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường. Mỗi Bang, ngoài Luật Đất đai ra còn có các văn bản quy định cụ thể việc thực hiện và các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ tối đa hiệu quả trong việc sử dụng đất đai. Về quản lý các công trình công cộng, Luật quy định được lấy đất để làm đường bộ, đường sắt và các công trình công cộng cần thiết khác. Phạm vi pháp luật này rất rộng đối với tất cả các công trình công cộng mang lại lợi ích cho Nhà nước và cho người dân. Quyền lấy đất và cấp cho các công trình công trình công cộng là quy tắc chung bao trùm các Luật có liên quan tới đất, ngay cả trong trường hợp mảnh đất đó thuộc sở hữu tư nhân, giấy chứng nhận đó có ghi quyền được bảo lưu của Nhà nước lấy mảnh đất đó phục vụ cho công trình công cộng. (Báo cáo kết quả đề tài điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách bồi thường GPMB và TĐC, Viện nghiên cứu địa chính, 2002) 12 2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam 2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993 Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946) đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ…”. Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Sau khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, cả nước bước vào giai đoạn xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội khôi phục đất nước. Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năn 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Khi có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu Nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai chỉ là quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, tức là quan hệ đơn thuần, quan hệ “giao - thu”. Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy khi đất đai bị Nhà nước thu hồi phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà nước bồi thường bằng đất, chỉ được bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích đất bị thu hồi. Tóm lại, thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên các chính sách bồi thường GPMB có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng thì những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc GPMB, giành đất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng