Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử đánh giá chất lượng tinh dịch và hiệu quả thụ tinh nhân tạo cho gà cáy củm tại t...

Tài liệu đánh giá chất lượng tinh dịch và hiệu quả thụ tinh nhân tạo cho gà cáy củm tại thái nguyên

.PDF
71
185
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ KHUYÊN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ HIỆU QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO CHO GÀ CÁY CỦM TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ KHUYÊN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ HIỆU QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO CHO GÀ CÁY CỦM TẠI THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 60.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Phùng 2. TS. Bùi Thị Thơm THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được ghi nhận, cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Thị Khuyên ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân, đơn vị. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng, cô TS. Bùi Thị Thơm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, khoa Chăn nuôi thú y nói riêng, những người đã giúp đỡ, giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhành Nghiên cứu phát triển động thực vật bản địa - Công ty Cổ phần khai khoáng miền núi và toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh những người luôn giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp luôn ở bên tôi, luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và thực tập tại cơ sở. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017 Học viên Dương Thị Khuyên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm.................................................................. 3 1.2. Cơ sở nghiên cứu về tinh dịch và tinh trùng gà ............................................ 4 1.2.1. Sinh lý sinh dục của gà trống .................................................................... 4 1.2.2. Một số đặc tính sinh lý của tinh trùng ....................................................... 7 1.2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch gà ................................................... 10 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch ...................................... 11 1.3. Cơ sở nghiên cứu về thụ tinh nhân tạo gà .................................................. 12 1.3.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản gà mái ............................................................. 12 1.3.2. Sinh lý sinh sản gà mái ........................................................................... 13 1.3.3. Nguyên lý, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho gà mái .................................. 15 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 16 1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 15 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẬM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 22 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 22 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 22 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 22 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chất lượng tinh dịch ....................................... 22 iv 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng tinh dịch và tỷ lệ ấp nở .................................................................................... 26 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả của thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm sinh sản. ................................................................................................... 22 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 29 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30 3.1. Kết quả đánh giá chất lượng tinh dịch của gà Cáy Củm ............................. 30 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng tinh dịch và tỷ lệ ấp nở ............................................................................................ 32 3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng tinh dịch ...... 32 3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ ấp nở .................. 43 3.3. Kết quả nghiên cứu hiệu quả của thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm ................ 52 KẾT LUẬN VÀ ĐỀN NGHỊ .......................................................................... 57 1. Kết luận ........................................................................................................ 57 2. Đề nghị ......................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 57 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 64 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT A : Hoạt lực tinh trùng C : Nồng độ tinh trùng ĐVT : Đơn vị tính FSH : Follicle Stimulating Hormone GPTN : Giao phối tự nhiên LH : Luteinizing Hormone TT : Thứ tự TTNT : Thụ tinh nhân tạo VAC : Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh V : Thể tích tinh dịch vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả đánh giá chất lượng tinh dịch gà Cáy Củm .......................... 30 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tuổi gà trống đến chất lượng tinh dịch...................... 33 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch .............................. 35 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tần suất khai thác đến chất lượng tinh dịch .............. 38 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến chất lượng tinh dịch .................. 41 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch ............ 43 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi gà trống đến tỷ lệ ấp nở .................................... 45 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ấp nở............................................. 47 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tần suất khai thác tinh dịch đến tỷ lệ ấp nở .............. 48 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng tinh dịch đến tỷ lệ ấp nở................. 50 Bảng 3.11. Kết quả so sánh thụ tinh nhân tạo với giao phối tự nhiên vụ Hè thu ................................................................................................ 52 Bảng 3.12. Kết quả so sánh thụ tinh nhân tạo với phối giống tự nhiên vụ đông xuân .......................................................................................... 54 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ở nước ta, từ khi nhập khẩu các giống vật nuôi có năng suất cao thì cũng là lúc rất nhiều giống vật nuôi truyền thống đang bị thu hẹp về không gian phân bố, giảm dần số lượng và có nguy cơ tuyệt chủng như lợn Ỉ, lợn cỏ Thanh Hoá, gà Hồ…. Trong đó gà Cáy Củm cũng là một trong những giống vật nuôi nói trên. Đây là giống gà được cộng đồng người Dao, người H’Mông sống tại vùng núi cao như Hoàng Su Phì - Hà Giang và một số xã thuộc huyện Hòa An, Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng… nuôi từ nhiều đời nay. Đây là một trong những nguồn gen quý cần được bảo tồn và phát triển. Vì vậy, giống gà này đã và đang được nhà nước quan tâm đầu tư gìn giữ, nhân giống tại một số hộ thuộc các huyện miền núi và một số cơ sở nghiên cứu của tỉnh Thái Nguyên. Giống gà Cáy Củm có cấu tạo giải phẫu đặc biệt, không có phao câu, chùm lông đuôi thường cụp xuống che lấp lỗ huyệt của gà mái nên việc giao phối tự nhiên của gà trống gặp nhiều khó khăn dẫn đến tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở rất thấp. Đã có nhiều giải pháp để nâng cao khả năng sinh sản cho giống gà này, nhưng hiệu quả không được như mong đợi. Thụ tinh nhân tạo cho gia cầm đã được tiến hành trên thế giới từ hơn 100 năm nay. Nhưng nó chỉ được áp dụng rộng rãi sau khi Burrows và Quinn mô tả kỹ thuật lấy tinh dịch của gà trống và thụ tinh cho gà mái vào năm 1936. Sau đó, có rất nhiều nghiên cứu về thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh dịch. Các phương pháp bảo quản tinh trùng được các nhà khoa học nghiên cứu cả về chiều rộng và chiều sâu. Mặc dù những nghiên cứu đầu tiên về bảo quản tinh dịch gia cầm trong môi trường lạnh được Shaffner và cộng sự công bố năm 1941, nhưng phải sau đó hơn 40 năm thì người ta mới quan tâm và nghiên cứu nhiều (Trích theo Robert, 1999) [43]. Và cho đến nay, do sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của các giống gia cầm bản địa mà việc đánh giá và lưu trữ tinh trùng gia cầm được khuyến khích đầu tư nghiên cứu nhiều hơn. 2 Với số lượng còn lại không nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cấu tạo cơ thể không có phao câu của gà Cáy Củm, thì việc nghiên cứu đánh giá chất lượng tinh dịch gà trống và áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm là chìa khóa giải quyết những khó khăn trên. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá chất lượng tinh dịch và hiệu quả thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm tại Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch gà trống Cáy Củm. - Đánh giá được ảnh hưởng của một số yếu tố như độ tuổi, tần suất khai thác, mùa vụ, tỷ lệ pha loãng và thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch và tỷ lệ ấp nở gà Cáy Củm. - Đánh giá được hiệu quả thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm trong chăn nuôi gà sinh sản. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin về chất lượng tinh dịch và thụ tinh nhân tạo cho gà Cáy Củm. - Có thể sử dụng kết quả trong giảng dạy và nhân giống gà, làm cơ sở cho bảo tồn quỹ gen gà. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao năng suất sinh sản của gà Cáy Củm. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà Cúp (gà không có phao câu), Cáy Củm là tên gọi theo dân tộc Tày. Giống gà này được nuôi từ lâu đời tại một số xã vùng cao thuộc tỉnh Cao Bằng và Hà Giang. Gà Cáy Củm có ngoại hình nhỏ, màu lông đa dạng, phẩm chất thịt thơm ngon và giòn hơn một số giống gà khác. Là giống gà có khả năng đề kháng rất cao, được người dân coi đây là giống gà quý của địa phương. * Đặc điểm ngoại hình và tập tính + Ngoại hình - Lông: Màu sắc của lông đa dạng giống gà Ri: Màu lông nâu, xám, hoa mơ, vàng có sọc đen, ánh xanh cánh sả, đen… Lông mượt và nhiều. Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông giống nhau. Khi trưởng thành con trống: Màu lông rực rỡ, đẹp mắt, màu sắc lông đa dạng, nâu đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng. Con mái: Màu nâu, xám, vàng nâu, đen... lông mềm sang có màu nâu, xám, lông trắng sọc đen. - Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống - Mào: Mào đơn, mào dâu, màu đỏ. - Tầm vóc: Tầm vóc thanh gọn, thân tương đối ngắn, chân cao vừa phải, mào bé, xương nhỏ, lông xếp xít vào thân. - Màu mắt: Đen, nâu. - Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng. - Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu. - Không có phao câu. + Đặc điểm về tập tính Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹn. * Đặc điểm về khả năng sản xuất 4 Khối lượng gà trưởng thành: Con trống: 2,0 – 2,5 kg. Con mái: 1,3 – 2,0 kg. Tuổi thành thục: Trống: 150 ngày Mái: 130 ngày Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 150 ngày Sản lượng trứng: 13 – 16 quả/lứa, 130 – 150 quả/năm. Khối lượng trứng: 35 – 45 gam/ quả. Vỏ trứng thường có màu trắng, một số ít có màu nâu. Thời gian ấp nở: 21 ngày Tỷ lệ nở là: 60-65%. 1.2. Cơ sở nghiên cứu về tinh dịch và tinh trùng gà 1.2.1. Sinh lý sinh dục của gà trống 1.2.1.1. Sự thành thục về tính Gà trưởng thành sinh dục khi cơ quan sinh sản phát triển, đã hoàn chỉnh và bắt đầu có phản xạ sinh dục. Phản xạ sinh dục không điều kiện phức tạp của gia cầm cũng như của động vật có vú bao gồm: Phản xạ lại gần; Chuẩn bị cơ quan giao phối; Phản xạ giao phối; Phóng tinh. + Phản xạ tiến lại gần và chuẩn bị cơ quan giao phối Phản xạ tiến lại gần của con trống ở dạng chăm sóc sinh dục. Gà trống có điệu nhảy sinh dục rất điệu nghệ, khi nó xoè một cánh xuống và vỗ vỗ, đi những bước rất ngắn và uyển chuyển quanh gà mái, đồng thời cất tiếng kêu đặc biệt nhằm mê hoặc con mái. Dạng khác của phản xạ lại gần là săn sóc ăn uống. Gà trống kiếm hạt thức ăn hoặc một vật gì đó, cũng nâng lên hạ xuống liên hồi và kêu những tiếng đặc trưng nhằm quyến rũ gà mái. Khi đã tiến lại gần gà mái, cơ quan giao phối của gà trống phồng lên, nở to ra chuẩn bị cho phản xạ giao phối. 5 + Phản xạ giao phối và phóng tinh Phản xạ giao phối ở gà là sự dính sát vào nhau của 2 ổ nhớp. Gà trống có thể giao phối 25 - 41 lần/ngày. Nếu gà trống bị nhốt riêng, khi gặp gà mái, có thể giao phối tới 13 -29 lần/giờ. Nếu hiện tượng giao phối sảy ra nhiều thì sẽ giảm lượng tinh phóng ra và nồng độ tinh trùng, nghĩa là giảm tỷ lệ thụ tinh. + Điều hòa phản xạ sinh dục Trung tâm thần kinh của sự phóng tinh nằm ở phần hông tuỷ sống. Thần kinh phó giao cảm đi tới tận cơ quan sinh dục, kích thích những thần kinh này làm giảm sự phóng tinh, còn kích thích thần kinh giao cảm làm tăng sự phóng tinh. Ở gia cầm, ngoài phản xạ không điều kiện, có thể tạo phản xạ có điều kiện. Do đó người ta thường tạo ra các phản xạ có điều kiện để khai thác tinh dịch của gia cầm trống để thụ tinh nhân tạo. 1.2.1.2. Cấu tạo cơ quan sinh dục gà trống Cơ quan sinh dục của gà trống gồm tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh và cơ quan giao phối. + Tinh hoàn Tinh hoàn là cơ quan đôi, hình ôvan hoặc hình hạt đậu, màu trắng ngà, nằm trong khoang bụng, ở vị trí trước thận. Ở gà trống trưởng thành, trong thời kỳ hoạt động sinh dục, tinh hoàn dài tới 4,7 cm đường kính 2,5 - 2,7 cm, khối lượng 17 - 19g. Thời kỳ thay lông, khối lượng giảm còn 3 - 5g. Mùa của tinh hoàn cũng thay đổi theo trạng thái sinh lý, lúc còn non tinh hoàn có màu hồng nhạt, lúc hoạt tính sinh sục cao có màu trắng (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [14]. Tinh hoàn được bọc một lớp màng trắng, từ lớp màng này ăn sâu vào là những sợi liên kết yếu. Những ống sinh tinh gấp khúc nối với nhau, tạo thành mạng lưới dày. Những phần riêng biệt của ống sinh tinh hơi phình to. Ở đây diễn ra sự hình thành tế bào sinh dục. Gần màng đáy của ống sinh tinh là nguyên bào tinh (spermatogonium), trên nó là tinh bào sơ cấp (cấp I) và tinh bào thứ cấp (cấp II), sau đó là tiền tinh trùng và tinh trùng. Tinh trùng trưởng thành di chuyển vào vào mào tinh hoàn và vào ống dẫn tinh. 6 + Mào tinh hoàn Mào tinh hoàn của gia cầm phát triển yếu. Trong mào tinh hoàn, tinh trùng tiếp tục hoàn thiện và tăng thêm khả năng thụ tinh của chúng. + Ống dẫn tinh Ống dẫn tinh có dạng hình ống, nhỏ, gấp khúc, thành ống cấu tạo bởi lớp niêm mạc, cơ và thanh mạc. Ống dẫn tinh nối với ống dẫn của mào tinh hoàn và vào tận phần giữa của ổ nhớp. Phần cuối cùng ống dẫn tinh là chỗ phình to hình bong bóng. Đây là nơi tích tụ tinh dịch. Cấu tạo của ống dẫn tinh thay đổi phụ thuộc vào trạng thái chức năng của bộ máy sinh dục. Trong thời gian hoạt động sinh dục, ống dẫn tinh to ra, thành ống dày lên, tăng số lượng gấp khúc. + Cơ quan giao phối Cơ quan giao phối của gà trống không phát triển. Nó chỉ là chỗ phình hình bong bóng của ống dẫn tinh, nó nở to khi có kích thích sinh dục. Khi giao phối, ổ nhớp con trống áp sát với lỗ huyệt con mái. Lúc này âm đạo được bộc lộ ra và tinh trùng được phóng vào lỗ huyệt của con mái. 1.2.1.3. Các tuyến sinh dục phụ Tuyến tinh nang: tuyến tinh nang là một cái túi rỗng để chứa tinh thanh, gồm hai tuyến hình trứng, màu vàng nhạt, nằm trong xoang chậu, trên ống dẫn tinh. Tuyến tinh nang tiết ra một chất keo màu trắng hoặc vàng. Khi vào đường sinh dục gà mái, chất keo này gặp dịch tiết của tuyến tiền liệt thì kết lại tạo thành một cái nút đóng cổ tử cung sau giao phối, mục đích không cho tinh trùng chảy ngược ra ngoài. Chất keo này còn có thành phần glucoza, axit béo tăng cường dinh dưỡng, hoạt lực cho tinh trùng. Tuyến tiền liệt: Tuyến tiền liệt nằm ở phần cuối của ống dẫn tinh và phần đầu của niệu đạo. Tuyến tiền liệt có nhiều lỗ đổ vào niệu đạo, dịch tiết của tuyến không trong suốt, có tính kiềm nhằm tác dụng trung hòa độ axit trong lòng niệu đạo và H2CO3 (axit cacbonic) do tinh trùng sản sinh ra trong quá trình hoạt động. Tuyến tiền liệt phát triển theo lứa tuổi của gia cầm. Gia cầm non thì tuyến tiên 7 liệt bé, gia cầm trưởng thành thì tuyến tiền liệt phát triển to đồng thời cũng teo đi khi đã già. 1.2.2. Một số đặc tính sinh lý của tinh trùng 1.2.2.1. Sự hình thành và cấu tạo của tinh trùng gà a, Sự hình thành tinh trùng Quá trình phát triển tế bào sinh dục đực được chia làm 4 giai đoạn: sinh sản, sinh trưởng, trưởng thành và chín. Tất cả các giai đoạn này có sự cấu trúc lại thể nhiễm sắc của nhân tế bào sinh dục và giảm số lượng nhiễm sắc thể. Do đó, trong tinh trùng cũng như trong tế bào trứng đều có bộ nhiễm sắc thể đơn bội. - Trong giai đoạn sinh sản, nguyên bào ở màng đáy thành ống được phân chia nhiều lần bằng cách gián phân nhằm làm tăng số lượng. Sau đó, chúng ngừng sinh sản và bắt đầu vào giai đoạn thứ hai - giai đoạn sinh trưởng. - Giai đoạn sinh trưởng, tế bào tăng về kích thước. những tế bào như vậy gọi là tinh bào thứ nhất. Trong nhân những tế bào này, thể nhiễm sắc của nhân hình thành từng cặp, sau đó xảy ra quá trình tiếp hợp nhiễm sắc. Trong thời điểm này, chất dinh dưỡng vào nguyên bào chậm dần và giai đoạn sinh trưởng cũng không được tiến hành nữa. - Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn này gồm hai lần phân chia liên tiếp. Sau lần chia thứ nhất, mỗi tinh bào thứ nhất tạo thành 2 tinh bào thứ hai. Sau đó bắt đầu phân chia lần thứ hai và mỗi tinh bào thứ hai tạo thành hai tế bào mới tiền tinh trùng, trong nhân của nó có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (1n). Tiền tinh trùng có hình cầu và nhân tròn. - Giai đoạn chín: Tiền tinh trùng dần dần phát triển thành tinh trùng. Nhân lệch về một phía. Tương bào dài ra. Tâm tế bào nằm vuông góc với bề mặt của nhân. Nhân được bao phủ chỉ bởi một lớp mỏng tương bào. Phần này của tế bào tạo thành phần đầu tinh trùng. Trong phần kéo dài của tế bào hình thành đuôi, quanh nó có tương bào co bóp được. Tinh trùng hình thành hoàn chỉnh được bao bọc đầu (chỏm) trong tương bào tế bào sertoli, nơi mà sau một thời gian ngắn, 8 tinh trùng hoàn thiện, sau đó từ ống sinh tinh gấp khúc, tinh trùng đi vào mào tinh hoàn và vào ống dẫn tinh. b, Cấu tạo tinh trùng Tinh trùng gia cầm, cũng như của động vật có vú đều có cấu trúc giống nhau: đầu, cổ, thân và đuôi. Các loại gia cầm khác nhau thì tinh trùng của chúng khác nhau về chiều dài và hình dạng của đầu. Đầu tinh trùng gà dài, trên phần chỏm thì nhọn. Đầu tất cả các loại tinh trùng đều có hình mũ chụp và chứa nhân đồng nhất. Phía trước nhân có tiểu thể nhỏ, tiểu thể này là sản phẩm của bộ Golgi. Cổ - phần không lớn lắm, hơi bị thắt lại, nối với đầu và thân. Phía trên cổ, ở dưới nhân có trung thể. Gần nó là nơi bắt đầu sợi trục, sợi này cấu tạo bởi những sợi fibrin nhỏ kéo dài xuống tới đuôi. Quanh trục này có 2 sợi fibrin quấn quanh như hình lò xo. Hai sợi này dễ tách ra ở thân và đuôi. Phần tròn của đuôi chỉ có sợi trục, bao quanh nó là một lớp mỏng bào tương. Phần tạo ra cử động chính của tinh trùng là sợi trục. Càng gần tới phần cuối của đuôi, độ cong và tốc độ chuyển động sóng của sợi trục càng ít. 1.2.2.2. Hoạt động của tinh trùng Tinh trùng gia cầm cũng như của những động vật thụ tinh trong, đều chuyển động thẳng do những chuyển động quay quanh trục dọc của đuôi. Tốc độ chuyển động của tinh trùng gia cầm trung bình là 1 - 1,5 mm/phút. Tính chuyển động của tinh trùng chỉ tồn tại trong những điều kiện thích hợp, quan trọng nhất là nhiệt độ và pH môi trường. Ở nhiệt độ trên 48oC và 0°C gây ảnh hưởng không tốt. Môi trường thích hợp nhất là trung tính, kiềm yếu hoặc axit yếu. Khối lượng tinh phóng ra và nồng độ tinh trùng là những chỉ số đánh giá chức năng của dịch hoàn, phụ thuộc vào đặc điểm cá thể của con trống, số lần giao phối, mùa trong năm và những yếu tố khác. Kết quả cho thấy rằng, trong suốt một ngày đêm, lượng tinh trùng sản xuất ra không bằng nhau, tăng lên vào ban đêm và sáng sớm, ban ngày sự tạo tinh trùng giảm. Số lượng và chất lượng tinh trùng trong tinh dịch phóng ra của con trống, phụ thuộc vào tỷ lệ trống mái trong đàn. 9 Khối lượng tinh phóng ra của con trống khi giao phối không giống nhau ở các loại gia cầm khác nhau. Gà trống trong 1 lần giao phối phóng ra 0,5 - 1ml tinh dịch, trong 1 ml tinh có 3 - 5 tỷ tinh trùng; ngỗng trống có lượng tinh phóng ra là 0,1 - 2ml với nồng độ 0,1 – 0,2 tỷ tinh trùng/ml; vịt đực 0,1 - 1ml và 2 - 4 tỷ/ml. Tinh trùng gà trống màu trắng, pH = 7,04 - 7,27; của vịt đực pH = 6,6 7,8 (Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1]. 1.2.2.3. Trao đổi chất và năng lượng của tinh trùng Quá trình trao đổi chất và năng lượng ở tinh trùng gồm có: năng lượng tiêu hao do sự co rút của phần đuôi tinh trùng trong quá trình vận động và năng lượng tạo ra do sự phân giải các hợp chất dự trữ trong tinh trùng. Sự phân giải các hợp chất cao năng ADP và ATP để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tinh trùng. Ngoài ra, năng lượng của tinh trùng được tạo ra do quá trình đường phân và hô hấp. Quá trình đường phân, giúp cho tinh trùng có thể sống và hoạt động trong điều kiện không có oxy nhưng có đường glucose. Quá trình hô hấp xảy ra trong điều kiện có oxy và giải phóng nhiều năng lượng hơn. Trong môi trường có oxy, quá trình hô hấp của tinh trùng diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, lượng các chất dự trữ có trong tinh trùng không nhiều, vì vậy làm cho thời gian sống của tinh trùng ngắn. Do đó, muốn kéo dài thời gian sống của tinh trùng ngoài cơ thể thì cần bảo quản tinh dịch trong môi trường yếm khí (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [10]. Khi hô hấp, không những chất đường được oxy hoá mà cả chất béo, các axit amin cũng được oxy hoá. Quá trình hô hấp được tăng lên bởi nhiệt độ. Cứ tăng lên 10oC thì quá trình hô hấp tăng lên 2 - 2,5 lần. Điều này, có liên quan đến việc bảo quản tinh dịch ở nhiệt độ phù hợp. Nếu nhiệt độ tăng quá cao, sự hô hấp của tinh trùng tăng lên và làm chúng nhanh bị chết do đó không bảo quản được lâu. Trao đổi chất của tinh trùng luôn luôn biến động theo sự biến thiên của môi trường ngoại cảnh, theo thời gian lượng Fructose giảm dần, axit lactic tích tụ lại rồi CO2 làm giảm pH. Từ đó, tác động xấu đến quá trình trao đổi chất của tinh 10 trùng, làm tinh trùng già cỗi, sự tiêu thụ O2 chỉ đạt tối đa khi tinh trùng còn tươi. Sự già cỗi của tinh trùng dần tạo nên nguy cơ về hình thái tinh trùng, acrosome biến dạng và biến mất. Tinh trùng có thể mất khả năng vận động và chết sau khi acrosome nổi lên những mụn nước, làm vỡ màng sinh chất và chất liệu acrosome trào ra ngoài. 1.2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch gà 1.2.3.1. Thể tích tinh dịch Thể tích tinh dịch là số ml tinh dịch trong một lần thực hiện thành công phản xạ xuất tinh. Thể tích tinh dịch phụ thuộc vào yếu tố: giống, loài, độ tuổi, cá thể, kỹ thuật khai thác tinh, tần suất lấy tinh và mùa vụ lấy tinh... 1.2.3.2. Hoạt động của tinh trùng Hoạt động của tinh trùng: M (Motility %) là tỷ lệ phần trăm số tinh trùng có hoạt động, bao gồm: hoạt động tiến thẳng và hoạt động tại chỗ. Hoạt động tiến thẳng của tinh trùng: hoạt lực của tinh trùng (Progessive motility %). Là tỷ lệ phần trăm số tinh trùng có hoạt động tiến thẳng. Hoạt lực tinh trùng càng cao chất lượng tinh trùng càng tốt và khả năng thụ thai càng lớn, sức sống của tinh trùng có ảnh hưởng đến sức sống của đời sau. Hoạt lực tinh trùng càng cao thì khả năng thụ thai càng cao. Theo Eliasson (trích theo Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1], hoạt lực và sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào tỷ lệ thích hợp giữa các dịch tiết của tuyến tiền liệt. Hoạt động tại chỗ: L (Local motility %) là tỷ lệ phần trăm số tinh trùng có hoạt động vòng tròn, lắc lư tại chỗ. 1.2.3.3. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ml) Nồng độ tinh trùng là số tinh trùng có trong 1 ml tinh nguyên. Nồng độ tinh trùng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tinh dịch, là cơ sở để tính toán liều tinh sản xuất. 11 1.2.3.4. Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch VAC (triệu/lần) Tổng số tinh trùng tiến thẳng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tinh dịch. Số lượng này càng lớn thì chất lượng tinh trùng càng tốt. 1.2.3.5. Độ pH của tinh dịch pH được xác định bởi nồng độ ion H+ trong tinh dịch. pH của tinh dịch liên quan đến khả năng sống và thụ tinh của tinh trùng. pH của tinh dịch toan tính thì tinh trùng hoạt động yếu, thời gian sống kéo dài. Ngược lại, pH của tinh dịch kiềm tính thì tinh trùng hoạt động mạnh, thời gian sống bị rút ngắn. 1.2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là số tinh trùng có hình dạng bất thường so với số tinh trùng không kỳ hình đếm được trong quá trình kiểm tra. Theo Milovanov (1962) (trích theo Nguyễn Tấn Anh, 2003) [1], nhận thấy có hai thời kỳ có thể gây nên tình trạng kỳ hình ở tinh trùng: - Kỳ hình ngay trong quá trình sinh tinh - tinh trùng kỳ hình sơ cấp, bắt nguồn từ nguyên nhân có liên quan đến bệnh lý ở cơ quan sinh tinh. - Sau khi tinh trùng được bài tiết ra - tinh trùng kỳ hình thứ cấp, bắt nguồn từ nguyên nhân có liên quan đến ngoại cảnh hoặc kỹ thuật không đúng trong khâu xử lý tinh dịch. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch 1.2.4.1. Giống và độ tuổi - Mỗi giống gia cầm khác nhau có chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Trong cùng một giống nhưng vẫn có những cá thể có chất lượng tinh dịch cao hơn trung bình của giống. - Tuổi: Tinh trùng có sức sống mạnh nhất vào thời kỳ thành thục thể vóc, tuổi càng cao thì sức sống giảm đi. 1.2.4.2. Yếu tố dinh dưỡng Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tinh dịch. Số lượng và chất lượng tinh trùng phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng và việc đáp ứng nhu cầu về vitamin và khoáng chất. 12 Vật chất cấu tạo chủ yếu của tinh trùng là protein, vì vậy nó là yếu tố dinh dưỡng quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành và chất lượng của tinh trùng. Ngoài ra các vitamin E, vitamin A và vitamin D là những vitamin cần thiết cho sự hình thành và nâng cao chất lượng của tinh trùng. 1.2.4.3. Yếu tố chăm sóc, quản lý Gà trống, cần có chế độ chăm sóc riêng so với gà khác. Bố trí tỷ lệ trống/mái phù hợp, tỷ lệ này cao thì gà trống đánh chọi nhau, còn tỷ lệ thấp thì dẫn đến hoạt động quá sức. Mặt khác theo tác giả Đào Đức Thà (2006) [9], gà trống được huấn luyện lấy tinh theo phương pháp mát xa có chất lượng tinh dịch tốt hơn gà không được huấn luyện. 1.2.4.4. Yếu tố môi trường (mùa vụ, nhiệt độ, ánh sáng…) Các yếu tố về mùa vụ, nhiệt độ, ánh sáng cũng ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch. Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ dễ gây ra strees ảnh hưởng đến cơ chế điều hòa sinh dục. Nhiệt độ môi trường càng cao chất lượng tinh dịch cũng kém hơn nhiệt độ thấp. 1.3. Cơ sở nghiên cứu về thụ tinh nhân tạo gà 1.3.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản gà mái 1.3.1.1. Buồng trứng Buồng trứng nằm ở phía trái của khoang bụng, về phía trước và hơi thấp hơn thận trái, được đỡ bằng các nếp gấp của màng bụng từ trên xuống. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi gia cầm. Ở gà trong thời kỳ đẻ mạnh, buồng trứng có hình chùm nho, khối lượng đạt 55g, vào thời kỳ thay lông, khối lượng buồng trứng giảm còn 5g (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [14]. Buồng trứng có miền vỏ và miền tuỷ. Bề mặt vỏ được phủ bằng một lớp biểu mô có lớp tế bào hình trụ hay lăng trụ thấp. Dưới chúng có 2 lớp nang với các tế bào trứng. Chất tuỷ được cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Trong chất tuỷ có những khoang được phủ bằng biểu mô dẹt và tế bào kẽ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan