ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA: KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN & HẢI DƢƠNG HỌC
Lƣu Thị Hƣơng
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT NÔNG
THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành Thủy văn
Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1
KHOA: KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN & HẢI DƢƠNG HỌC
Lƣu Thị Hƣơng
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT NÔNG
THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Thủy văn
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Sơn
Hà Nội - 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận này đƣợc thực hiện tại
bộ môn Thuỷ văn, trƣờng Đại học Khoa
Học Tự Nhiên Đại học Quốc Gia Hà
Nội, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp tận
tình của TS. Nguyễn Thanh Sơn và các
thầy cô trong bộ môn cùng các bạn trong
lớp K50 Khí tƣợng Thuỷ văn & Hải
dƣơng học.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thanh Sơn và những ngƣời
đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận
này.
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. TÀI NGUYÊN NƢỚC VÀ DÂN SỐ NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ ...... 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................... 8
1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 8
1.1.2. Địa hình........................................................................................................... 1
1.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ................................................................................. 10
1.1.4. Thảm thực vật ............................................................................................... 11
1.1.5. Khí hậu .......................................................................................................... 12
1.1.6.Thuỷ văn ........................................................................................................ 14
1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC QUẢNG TRỊ................................................................. 15
1.2.1. Tài nguyên nƣớc mƣa ................................................................................... 15
1.2.2. Tài nguyên nƣớc sông, hồ............................................................................. 17
1.2.3. Tài nguyên nƣớc ngầm ................................................................................. 18
1.3. DÂN SỐ NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ ................................................................ 19
CHƢƠNG 2: ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NGUỒN VÀCHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH
HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ................................................................. 22
2.1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ ........ 22
2.1.1. Nƣớc mƣa ..................................................................................................... 22
2.1.2. Nƣớc sông ..................................................................................................... 22
2.1.3. Nƣớc hồ đập .................................................................................................. 23
2.1.4. Nƣớc giếng.................................................................................................... 23
2.1.5.Nƣớc mạch lộ ................................................................................................. 23
2.2. TRỮ LƯỢNG NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................... 24
2.2.1. Trữ lƣợng nƣớc mặt ...................................................................................... 24
2.2.2. Trữ lƣợng nƣớc ngầm ................................................................................... 26
2.3. CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ ...... 28
2.3.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo tiêu chuẩn nƣớc sạch. ................................. 34
2.3.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc so với tiêu chuẩn nƣớc ăn uống ......................... 37
CHƢƠNG 3: ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀQUẢN LÝ NƢỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ ................ 40
3.1. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG
THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................... 40
3.1.1.Khai thác nƣớc mƣa ....................................................................................... 41
3.1.2. Khai thác nƣớc dƣới đất................................................................................ 41
3.1.3. Nƣớc mặt ...................................................................................................... 44
3.1.4. Hệ thống cấp nƣớc tập trung......................................................................... 44
4
3.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ . 51
3.3. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ ĐẾN NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN .......................... 52
3.3.1.Tác động của các hoạt động kinh tế xã hội đến nguồn nƣớc sinh hoạt nông
thôn tỉnh Quảng Trị ................................................................................................ 52
3.3.2. Nguy cơ ô nghiễm nguồn nƣớc sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị ........... 54
3.3.3. Các giải pháp pháp vệ và xử lý chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nông thôn tỉnh
Quảng Trị ................................................................................................................ 55
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 60
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 61
5
MỞ ĐẦU
Mọi hoạt động sống của con ngƣời trong xã hội đều phải sử dụng đến nƣớc, từ
sinh hoạt hàng ngày đến nguyên liệu sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thƣơng mại, dịch vụ và du lịch...Nƣớc không
chỉ là nhu cầu thiết yếu của sự sống mà còn là một thành tố quan trọng của sự phát
triển xã hội. Mức độ dùng nƣớc và chất lƣợng nƣớc còn là chỉ tiêu để đánh giá sự phát
triển của một vùng và cả của một quốc gia.
Xã hội càng phát triển thì vấn đề sử dụng nƣớc càng đƣợc quan tâm, đặc biệt
các hiện tƣợng thiên tai nguy hiểm ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc nhƣ hạn hán, lũ lụt trở
thành hiểm hoạ đi liền với vấn đề ô nhiễm suy thoái nguồn nƣớc.
Sự phát triển nhanh chóng các hoạt động kinh tế xã hội cùng với sự gia tăng dân
số đã đòi hỏi nhu cầu nƣớc ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, tạo ra sức ép
lớn đối với nguồn nƣớc. Bên cạnh đó, việc khai thác không theo quy hoạch đã gây nên
hiện tƣợng suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc, gây hạ thấp mực nƣớc, nhiễm
bẩn, xâm nhập mặn … làm ảnh hƣởng đến việc cấp nƣớc ở nhiều vùng.
Nguồn nƣớc có khả năng tự tái tạo, nhƣng với những nguyên nhân kể trên và sự
thiếu kiểm soát chất lƣợng nƣớc, nguồn nƣớc đang có nguy cơ ô nhiễm cả trên bề mặt
và ở các tầng nƣớc dƣới đất làm cho nhiều nguồn nƣớc không còn giá trị sử dụng ảnh
hƣởng trực tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Việc khai thác nguồn nƣớc hiện nay không
chỉ tính đến trữ lƣợng khai thác mà còn phải khai thác bền vững tài nguyên nƣớc.
Nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt đƣợc quan tâm hàng đầu, tuy trữ lƣợng nƣớc
dùng trong sinh hoạt không nhiều bằng các ngành kinh tế khác nhƣng chất lƣợng nƣớc
lại yêu cầu cao hơn đặc biệt nƣớc cho ăn uống vì đây là con đƣờng ngắn nhất để nƣớc
không đảm bảo chất lƣợng ảnh hƣởng đến đời sống, sức khoẻ con ngƣời. Nƣớc sinh
hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị hiện nay chƣa đƣợc quan tâm nhiều đến chất lƣợng
nƣớc, nhiều vùng nông thôn còn sử dụng nguồn nƣớc chƣa đảm bảo.
Khoá luận " Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị "
dựa trên số liệu điều tra trên địa bàn các xã vùng nông thôn tỉnh Quảng Trị và các mẫu
phân tích chất lƣợng nƣớc từ các nguồn: nƣớc mƣa, nƣớc giếng, nƣớc sông hồ; đối
6
sánh hiện trạng khai thác và sử dụng nƣớc và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nông thôn
Quảng Trị hiện nay theo tiêu chuẩn nƣớc ăn uống và sinh hoạt của Bộ Y tế ban hành.
Khoá luận ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tài nguyên nƣớc và dân số nông thôn Quảng Trị
Chƣơng 2: Điều tra đánh giá nguồn và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nông thôn
tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Điều tra đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và quản lý nƣớc
sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị
7
Chƣơng 1
TÀI NGUYÊN NƢỚC VÀDÂN SỐ NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị thuộc miền Bắc Trung Bộ; phía Bắc giáp với tỉnh Lệ Thuỷ tỉnh
Quảng Bình, phía Nam giáp với huyện Hƣơng Trà, A Lƣới tỉnh Thừa Thiên Huế, phía
Đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển là 75 km, Phía Tây là biên giới Việt - Lào.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 4746 km2 đƣợc chia thành 10 đơn vị hành chính, gồm 8
huyện và 2 thị xã. Tỉnh Quảng Trị nằm trong phạm vi từ 16018' đến 17010' vĩ độ Bắc và
106032' đến 107024' kinh độ Đông [4]
Hình 1. Vị trí địa lý tự nhiên tỉnh Quảng Trị
8
1.1.2. Địa hình
Quảng Trị có địa hình nổi bật là hẹp và dốc nghiêng từ Tây sang Đông. Do sự
phát triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp, theo
chiều Bắc Nam bị chia cắt nhiều bởi đồi núi và đầm phá, phần đồng bằng địa hình
có dạng đèo thấp, thung lũng sông. Theo chiều Tây - Đông, địa hình ở đây có dạng
núi cao, đồi thấp, nhiều khu theo dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi thấp ven
biển. Có thể phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trưng sau:
- Vùng cát ven biển: chiếm 9 % tỷ lệ toàn tỉnh, dải cát này chạy dọc từ cửa
Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới
3-4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các
cồn cát từ +4 +6 m.
- Vùng đồng bằng: dạng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các
dải đồi thấp và cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn,
có nguồn gốc mài mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn chiếm
khoảng 11 % so với toàn tỉnh như:
+ Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ +1,0 +2,5 m; địa hình
bằng phẳng. Xuôi theo chiều dài dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này
có tới gần 8.000 ha.
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ
hai phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này
từ +0,5 1,5m.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung xã Triệu Ái, Triệu Thượng. Địa hình đồng bằng có cao độ
bình quân từ +2,0 4,0m, dải đồng bằng này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp
2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi
phía Tây và vùng cát ven biển, có độ cao không đều là thành tạo của các quá trình
bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc tụ được khai phá từ lâu
phân bố dọc theo quốc lộ 1A từ huyện Vĩnh Linh đến huyện Hải Lăng.
9
- Vùng núi thấp và đồi: Địa hình vùng đồi chiếm khoảng 20% có dạng đồi bát
úp liên tục, có những khu nhỏ dạng bình nguyên như khu đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và
khu của (Cam Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 180 cao độ của dạng địa hình
này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn. Đây là dạng địa hình có thế mạnh của
tỉnh Quảng Trị, dạng địa hình này chiếm tới 50% diện tích tự nhiên của các lưu vực
sông.
- Vùng núi cao: Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dải Trường Sơn ra đến
biển khoảng 100km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở; các triền núi cao có xen
kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn nên dãy Trường Sơn.
Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên giới Việt – Lào theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt
mạnh.
1.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng
1. Địa chất
Địa tầng phát triển không liên tục. Các thành tạo xâm nhập phân bố rải rác,
song chủ yếu ở phần Tây Nam. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo
hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương
Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa được thành
tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành.
2. Thổ nhưỡng
- Vùng đồng bằng ven biển: bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A kéo
dài từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan
(Vĩnh Linh) vùng trầm tích biển và phù sa sông, gồm các tiểu vùng:
+ Tiểu vùng bazan Vĩnh Linh
+ Tiểu vùng cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các đụn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét.
Cát trắng chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt. Lớp vỏ phong hoá
khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát. Đất nghèo các nguyên tố vi lượng.
+ Tiểu vùng đất nhiễm mặn cửa Tùng được tạo thành dưới tác động của thuỷ
10
triều phân bố ở địa hình thấp, bậc thềm phù sa ven sông hoặc mực nước ngầm
nông. Diện tích đất này chiếm ít.
- Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá mazma.
Nhiều nơi hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây
có gai. Đất đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh.
+ Tiểu vùng đất đỏ Bazan: thuộc khu vực Cồn Tiên, Dốc Miếu và Tân Lâm, .
Diện tích khoảng 10.200 ha. Đất có tầng dày trên 1,2 m, có tới 6.300 ha.
+ Tiểu vùng đồi thấp sa phiến thạch giáp đồng bằng được hình thành trên đá
mẹ sa phiến thạch, tầng mỏng, bị bào mòn mạnh, thực vật nghèo nàn.
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn: ở đây núi cao bị chia cắt mạnh, thực vật
nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan các xã Tân Hợp, Tân Độ, Tân Liên, nông trường Khe
Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng, chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho
phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng
đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo. Địa hình ở đây thấp, trũng, đồi lượn
sóng. Đất phát triển trên phiến thạch sét biến chất.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ
diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất, kế hoạch
khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu, trở thành kế
hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng và rừng
tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Đồng thời với các kế hoạch
trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000, thực hiện hạn chế khai thác rừng tự
nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, độ che phủ rừng đã tăng
bình quân 1%/năm. Đến năm 2003 độ che phủ của rừng hiện nay đạt 36,5%. Tỉnh
Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong thời gian chiến tranh, chỉ sau hơn
25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên từ 7,4% lên hơn 35%là một thành
quả sinh thái quan trọng.
11
1.1.5. Khí hậu
Tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa tương đối điển hình nóng, ẩm . Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa
mưa.
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng III tới tháng VIII thịnh hành gió Tây thời tiết
khắc nghiệt khô nóng ít mưa thường gây hạn hán.
+ Mùa mưa từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông
Bắc đi liền với mưa phùn và rét đậm, các cơn bão lớn kèm theo mưa lớn gây ngập
lụt
Các yếu tố đặc trưng của khí hậu như sau:
1. Mưa
Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng
mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.800 mm. Tổng lượng mưa mùa khô chỉ
chiếm 30% tổng lượng mưa năm. Trong các tháng mùa khô từ tháng III đến tháng
VIII thường có những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày. Giữa mùa khô
có 1 thời kỳ mưa lớn là tháng V và tháng VI gọi là mưa tiểu mãn. Mùa mưa bắt đầu
từ tháng IX đến tháng II năn sau. Đây là thời gian bão và áp thấp nhiệt đới hoạt
động mạnh ở khu vực miền Trung. Do đặc điểm địa hình chia cắt nên mưa trong
mùa mưa không đồng đều trên toàn tỉnh. Theo thống kê lượng mưa bình quân nhiều
năm của các trạm thể hiện trong bảng (1)
Bảng 1 Mưa bình quân nhiều năm (mm)
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Vĩnh Linh
129.9 83.3 48.6 51.9 100.5
97.8
94.3
125.3 420.2 766.0 462.3 227.0
2614.1
Gia Vòng
Đông Hà
60.1
48.2
47.9 35.4 64.1 143.6 101.4
34.1 30.8 60.7 119.3 83.0
78.7
65.7
155.0 509.7 695.9 456.4 188.0
163.2 388.9 683.9 429.0 175.2
2536.3
2291.8
Thạch Hãn
Cửa Việt
84.3
57.6
60.7 48.9 63.0 135.0 105.7
48.6 33.1 50.8 102.6 63.4
82.9
68.1
135.3 476.4 710.6 438.6 240.7
150.3 398.6 574.3 415.7 219.6
2627.3
2187.8
Hƣớng Hoá
Khe Sanh
83.6
16.7
61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7
19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8
Ba Lòng
99.8
90.1 51.0 71.7 156.6 156.8
2. Nhiệt độ không khí
12
74.2
95.7
64.7
2779.9
2118.6
173.1 473.4 762.0 411.8 227.8
2794.3
Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa trong năm trong vùng thấp nhất vào
mùa đông cao nhất vào mùa hè. Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào khoảng 24,3oC.
Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10oC . Chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa
khá lớn tháng có nhiệt độ cao thường khoảng 350C-400C (tháng V và) VII), tháng
tháp nhất thường khoảng 180C có khi xuống tới 8-90C
Nhiệt độ trung bình các tháng tại một số trạm trong tỉnh Quảng Trị được thể
hiện trong bảng 2
Bảng 2. Nhiệt độ trung bình các tháng tại các trạm khí tượng tỉnh Quảng Trị(0C)
Tháng
Cửa Tùng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Cả năm
18.8
19.6
21.5
24.5
27.6
28.7
29.2
28.2
26.7
25
22.1
20.4
24.4
Địa điểm
Đông Hà
Khe Sanh
18.9
19.5
22.6
25.5
28.1
29.0
29.1
25.5
26.6
24.6
21.8
20.8
24.6
17.5
18.5
21.6
24.4
25.6
26.0
25.4
24.7
24.1
22.6
20.3
18.9
22.4
Quảng Trị
19.5
20.3
22.6
25.4
28.4
29.4
29.5
29.0
27.0
25.0
22.8
20.6
25.0
3. Độ ẩm không khí, lượng bốc hơi
Độ ẩm tƣơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89% kéo dài từ
tháng IX tới tháng IV năm sau, tháng cao nhất 91%. Trái lại thời kì từ tháng V tới
tháng VIII gió mùa Tây Nam khô nóng thì độ ẩm thƣờng giảm xuống 50% có khí
xuống 30%. Trong khi đố lƣợng bốc hơi dao động 170mm đến 236mm. Váo các tháng
mùa hè(tháng V đến tháng VII) lƣợng bốc hơi chiếm 70-75% lƣợng bốc hơi cả năm.
đây là một trong những nguyên nhân gây khô hạn, đất đai nứt nẻ, thiếu hụt nguồn
nƣớc….ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp dễ gây nạn cháy rừng. Kết
quả quan trắc nhiều năm cho thấy lƣợng bốc hơi trung bình cả năm 1.508,6mm.
4. Gió và bão
Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng IV đến tháng XI, tốc
13
độ gió bình quân 2,0 2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây mưa cho vùng.
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc độ
gió bình quân từ 1,7 1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và
Tây Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng IV, tháng V
(nhân dân địa phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong
tỉnh Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết lớn hoạt
động rất mạnh mẽ và thất thường. Trong thời gian có bão thường đi kèm mưa lớn
và có thể gây ra hiện tượng lũ quét.
1.1.6.Thuỷ văn
Trên địa phận tỉnh Quảng Trị có 12 con sông lớn tập trung thành ba hệ thống
sông chính:
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị): bắt nguồn từ núi Ba
Lòng có chiều dài 156km tổng diện tích lưu vực vào khoảng 2.660km2, độ cao bình
quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực là 20,1%, độ rộng trung bình lưu
vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92; hệ số uốn khúc là 3,5 gồm 37 con sông
gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam
Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III đổ ra biển cửa Việt.
Hệ thống sông Bến Hải: bắt nguồn từ độ cao 500m phần thượng lưu có tên
là Đông Châu, đổ ra biển Đông tại Cửa Tùng. Diện tích lưu vực là 809 km2, dài 64,5
km, độ cao bình quân lưu vực 115 m, độ dốc bình quân lưu vực là 15,7%, mật độ
lưới sông là 1,15; hệ số uốn khúc là 1,43.
Hệ thống sông Ô Lâu: bắt nguồn từ độ cao 900m thuộc lưu vực sông Mỹ
Chánh chảy qua phá Tam Giang về cửa Thuận An bao quát một diện tích lưu vực là
855 km2, dài 65 km. Đầu nguồn lưu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngoài ra còn có một số sông suối lưu vực sông Sê Pôn và Sê Păng Hiêng thuộc
Tây Trường Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển.
Dòng chảy sông suối trong tỉnh Quảng Trị không những phân bố không đều
trong lãnh thổ mà còn phân bố không đều trong năm. Hàng năm, dòng chảy sông
suối biến đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Do sự phân bố nước không đều
trong năm nên ở đây lũ lụt rất khắc nghiệt và hạn hán cũng rất điển hình. Có một
14
số nơi giá trị mô đun dòng chảy bình quân năm đạt tới 80 l/s.km2, như ở huyện
Hướng Hoá, mùa lũ từ tháng IX - XII, mùa kiệt kéo dài trong khoảng 8 tháng (I VIII. Mưa là nguyên nhân gây lũ chủ yếu ở tỉnh. Lũ lớn nhất thường xuất hiện trong
các tháng IX, X chiếm từ 25 - 31% tổng lượng nước cả năm.
Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lượng dòng chảy
trong năm. Sự phân phối không đều đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản
xuất. Tình trạng đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam
(gió Lào) hoạt động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng V-VI trong vùng thường có
mưa tiểu mãn bổ sung lượng nước cho mùa kiệt.
Tháng IV và tháng VII là những tháng kiệt, lưu lượng trên sông nhỏ. Mô đun
dòng chảy bình quân tháng vào các tháng kiệt chỉ khoảng 10-15l/s.km2. Do đặc điểm
vùng nghiên cứu có địa hình tạo thành các dải từ biển vào sâu trong lục địa: dải cát
ven biển, đồng bằng ven biển, gò đồi, núi nên tính chất dòng chảy cũng có sự phân
hoá theo không gian rõ rệt. Các tháng nhiều nước rơi vào tháng IX, X, XI, XII, tháng
ít nước rơi vào các tháng còn lại. Các tháng nhiều nước chiếm khoảng 70 - 75%
tổng lượng nước cả năm, còn các tháng ít nước là 25 - 30%.
Mực nước lũ hè thu trên các triền sông chỉ dao động từ 1,5 - 1,7 m; ít khi
mực nước lũ hè thu trên các triền sông lên cao trên 1,7 m. Hướng chuyển của lũ ở
trong vùng hạ du cũng rất phức tạp.
1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC QUẢNG TRỊ
1.2.1. Tài nguyên nƣớc mƣa
1. Lượng mưa và cường độ mưa
Quảng Trị là một tỉnh có lượng mưa khá lớn (trung bình 2500mm/ năm). Để
theo dõi lượng mưa trên, trên lãnh thổ Quảng Trị có 4 trạm đo mưa chính:
- Trạm Cửa Tùng có lượng mưa trung bình 2625mm/năm. Tháng X mưa
nhiều nhất 707mm, tháng mưa ít nhất 48mm (tháng III)
- Trạm Quảng Trị lượng mưa trung bình năm 2759mm. Tháng mưa nhiều
nhất 644mm (tháng X), tháng mưa ít nhất 50mm (tháng III, IV)
- Trạm Đông Hà lượng mưa trung bình là 2325 mm (tháng X), tháng mưa ít
15
nhất 42mm (tháng III, IV)
- Trạm Khe Sanh lượng mưa trung bình là 2032 mm (tháng IX), tháng mưa ít
nhất 8mm (tháng II).
Nếu tính đơn giản lượng mưa trung bình năm ở Quảng Trị là 2453mm. Như
vậy lượng mưa trên lãnh thổ Quảng Trị xấp xỉ 12 tỷ m3 mỗi năm. Lượng mưa tháng
ít nhất không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Ngược lại tháng mưa nhiều
nhất lượng mưa dư thừa gây ngập lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất.
16
2. Đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian
Bảng 3. Số liệu mưa năm và số ngày mưa trong tỉnh Quảng Trị
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Cả năm
Cửa Tùng
R(mm)
N(ngày)
144
15
72
14
48
11
48
9
80
10
120
7
104
7
97
11
411
16
707
22
532
21
259
17
2625
160
Đông Hà
R(mm)
N(ngày)
127
14
64
11
42
7
42
7
70
9
107
9
92
6
86
10
346
18
627
18
474
19
230
15
2325
196
Khe Sanh
R(mm)
N(ngày)
151
15
76
12
50
12
50
12
84
10
126
7
109
7
102
8
432
16
644
19
562
20
273
18
2759
155
Quảng Trị
R(mm)
N(ngày)
37
12
8
5
37
7
37
7
149
15
215
14
254
7
340
22
522
20
256
20
153
20
62
13
2032
178
Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian. Hơn 80% tổng lượng mưa tập
trung vào mùa mưa(chủ yếu vào tháng IX và tháng X). Trong mùa mưa lượng mưa
không những thừa mà còn nhiều khi trở thành hiểm hoạ như năm 1999 do mưa quá
lớn trong thời gian ngắn đã gây lũ nghiêm trọng làm thiệt hại mùa màng, tài sản và
cả tính mạng của nhân dân, nguồn nước bị ô nhiễm nặng bởi rác thải xác động thực
vật.
Nhìn chung tỉnh Quảng Trị mưa phân bố khá đều theo các kết quả đo mưa tại
các trạm trong phạm vi tỉnh. Lượng mưa đo được tại trạm Quảng Trị có chỉ số cao
hơn cả 2759 mm/năm; tại trạm Khe Sanh có lượng mưa nhỏ nhất 2032mm/năm. Sự
phân bố mưa chịu ảnh hưởng của địa hình. Các khu vực miền núi thường có lượng
mưa năm nhỏ hơn khu vực đồng bằng ven biển đi liền với lượng mưa nhỏ là tổng
lượng dòng chảy nhỏ, làm cho vùng này thường xuyên thiếu nước nhất là vào mùa
khô. Số liệu mưa năm và số ngày mưa của các trạm khí tượng trong tỉnh Quảng Trị
thể hiện trong bảng 3.
1.2.2. Tài nguyên nƣớc sông, hồ
Cũng như các nơi khác, nguồn nước mặt Quảng Trị rất đa dạng và phong phú
bao gồm nước sông, suối, ao hồ, kênh mương, đầm phá và nước biển. Trong đó
17
nước biển không sử dụng được cho nước sinh hoạt.
- Nước sông suối có dòng chảy biến động theo mùa. Vào mùa mưa lũ nước
từ thượng nguồn đổ về mực nước sông lên cao thường có độ đục rất lớn nên khi
sử dụng làm nguồn cấp nước sinh hoạt gặp khó khăn do phải lắng cặn. Còn hàm
lượng muối, độ pH, thành phần các ion, hàm lượng các nguyên tố vi lượng thường
rất nhỏ làm nguồn cấp nước sinh hoạt tốt.
Về mùa khô, nước sông Quảng Trị khá trong độ đục nhỏ, song nước sông vận
động kém nên nước mặn xâm nhập vào khá sâu làm nước sông dải ven biển không
đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt về thành phần hoá học, hàm lượng vi sinh mùa khô
tăng hơn so mùa mưa. Vì vậy sử dụng nước sông suối phải có hệ thống lắng cặn và
sử lý thích hợp cho mùa khô và mùa mưa.
- Nước trong các ao, kênh mương
Nước trong các ao kênh mương thuỷ lợi thường có độ khoáng hoá nhỏ, thành
phần vi lượng nhỏ. Song hàm lượng hưu cơ cao như NO2-, NO3-,NH4+,P043….thường cao lượng vi sinh vật rất cao. Mặt khác do đây là nguồn cấp nước chính
cho nông nghiệp lên có dấu hiệu ô nhiễm do dư lượng thuốc sâu trong nước không
thuận lợi cho cấp nước sinh hoạt.
- Nước hồ ở Quảng Trị có một số hồ cấp nước lớn. Dung tích các hồ lớn là
hồ Hà Thượng diện tích 250ha, hồ Kinh Môn 300 ha, hồ La Ngàn 350 ha, hồ Tân Đô
500ha. Nhìn chung nước hồ có hàm lượng muối thấp nước trung bình có pH là 6.57.5 chủ yếu nước có loại hình bicacbonat natri, hàm lượng nguyên tố vi lượng nhỏ,
hàm lượng vi sinh vật cao. Nhìn chung chưa đảm bảo chất lượng cho nước sinh
hoạt cần sử lý trước khi sử dụng
1.2.3. Tài nguyên nƣớc ngầm
Nước ngầm Quảng Trị có ở nhiều tầng chứa nước, tồn tại trong các lỗ hổng
và khe nứt phân bố không đều cả trên bình diện và phương thẳng đứng
Nước lỗ hổng
Ở Quảng Trị, nước lỗ hổng tồn tại trong các trầm tích bở rời được phát hiện
trong các lưu vực sông, trong đồng bằng và các cồn cát ven biển. Độ dốc thuỷ lực
của các tầng chứa nước nhìn chung rất nhỏ (0,008 - 0,012). Các tầng chứa nước lỗ
18
hổng ở Quảng Trị có bề dày khá lớn (10-30m) đôi chỗ đạt được 35m. Thành phần
trầm tích hạt thô (cát, cuội, sạn) chiếm ưu thế hơn trầm tích hạt mịn (bột sét) trên
mặt cắt. Vì vậy, phần lớn các tầng chứa nước lỗ hổng có độ giàu nước trung bình
khá. Về chất lượng, trong vùng chứa nước nhạt chiếm diện tích khoảng 300km2,
nước dưới đất thường có tổng khoáng hoá từ 0,2 - 0,4g/l đến đôi chỗ tới 0,8g/l.
Nhìn chung, nước sạch đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào việc cấp nước
cho sinh hoạt nông nghiệp. Tuy nhiên, vùng này nước dưới đất cũng dễ bị nhiễm
bẩn do nó có quan hệ thuỷ lực với các dòng nước mặt, có liên hệ tới các nguồn rác
thải bởi phần trên cùng của mặt cắt thường chỉ gồm các lỗ thấm mạnh, đôi chỗ có
sét và sét pha những bề dày không lớn. Trên vùng tam giác của sông như vùng
Quảng Trị phần lớn nước lỗ hổng bị nhiễm mặn, chất lượng kém cho các mục tiêu
cấp nước cho sinh hoạt (tổng khoáng hoá: > 1 đến 3 g/l).
Các kết quả quan trắc nước dưới đất trong các tầng chứa nước lỗ hổng cho
thấy động thái của nước dưới đất ở đây thuộc động thái biến thiên theo mùa với sự
dao động mực nước tuần tự chậm chạp, không phụ thuộc quá nhiều vào sự dao
động của lượng mưa và dòng chảy mặt
Nước khe nứt
Ở Quảng Trị, nước khe nứt tồn tại trên một diện tích rất rộng, chiếm tới 4/5
tổng diện tích của tỉnh, nằm trong đới nứt nẻ phong hoá và các đới phá huỷ kiến tạo
trong các địa tầng. Thành phần bao gồm các trầm tích lục nguyên, trầm tích
carbonat, các đá biến chất, các đá phun trào v.v...
Về chất lượng, nhìn chung khe nứt thuộc loại siêu nhạt (M< 0,1g/l) và lợ
nhạt (M = 0,1 - 0,5g/l), khá phù hợp với tiêu chuẩn nước uống. Mặt khác, do địa
hình tương đối đốc, lớp phủ phong hoá có tính thấm yếu nên khả năng tự bảo vệ,
chống ô nhiễm của các tầng chứa nước là khá cao.
1.3. DÂN SỐ NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của Cục thống kê Quảng Trị và các xã đã
điều tra, dân số các xã nông thôn đã điều tra là 431799 người chiếm 68,15% dân số
toàn tỉnh. Phân bố dân số không đều trong các huyện. Cơ cấu dân số vùng nông thôn
tỉnh Quảng Trị như sau:
19
Nam: 228538 người
Nữ:
237992 người
Trong độ tuổi lao động: 214492 người chiếm 49.67% dân số nông thôn toàn tỉnh
Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và
miền núi. Tốc độ tăng dân số trong vùng còn cao.
20
- Xem thêm -