Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng cộng sản việt nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong những năm 1986...

Tài liệu đảng cộng sản việt nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong những năm 1986 đế năm 2011

.PDF
109
33
73

Mô tả:

Header Page 1 of 128. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Văn Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình, chu đáo để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn các thầy, các cô của Khoa Lịch sử Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Sự thành công của em ngày hôm nay còn phải kể đến sự cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, người thân và bạn bè. Do sự hạn chế về thời gian, nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2013 Tác giả khóa luận Đại Thị Hồng luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128. Header Page 2 of 128. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Dũng. Các số liệu, dữ liệu, kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Các nguồn tài liệu trích dẫn có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Em xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật. Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2013 Tác giả khóa luận Đại Thị Hồng luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128. Header Page 3 of 128. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM................................................ 7 1.1. Quan điểm chung của Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân..................................................................... 7 1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân..... 12 Chương 2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG NHỮNG NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2011.............................................. 17 2.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân trước năm 1986................................................................... 17 2.1.1. Nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam........................................................................ 17 2.1.2. Phương thức lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân của Đảng..................................................................................... 23 2.1.3. Thực trạng giai cấp công nhân khi bước vào thời kỳ đổi mới....................................................................................... 24 2.2. Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân từ năm 1986 đến năm 2011............... 27 2.2.1. Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân từ năm 1986 đến năm 1991.......................... 2.2.2. Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân từ năm 1991 đến năm 2001.......................... 42 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128. Header Page 4 of 128. 2.2.3. Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân từ năm 2001 đến năm 2011.......................... 58 Chương 3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG NHỮNG NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2011......................................................... 71 3.1. Nhận thức và xác định đúng vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình đổi mới........................................... 3.2. 71 Nâng cao năng lực lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức cơ sở Đảng ở các doanh nghiệp........... 74 3.3. Kịp thời hoạch định, bổ sung và thực hiện có hiệu quả luật pháp, chính sách đối với công nhân.......................... 80 3.4. Lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân thông qua hoạt động của tổ chức Công đoàn............................................. 89 KẾT LUẬN............................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 101 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128. Header Page 5 of 128. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chăm lo xây dựng giai cấp công nhân là vấn đề luôn luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm, coi trọng, nhất là trong điều kiện tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và sự nghiệp xây dựng giai cấp công nhân nói riêng đạt được những thành tựu bước đầu và có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn xây dựng giai cấp công nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng còn những hạn chế nhất định cần khắc phục. Yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay đòi hỏi phải có sự tổng kết thực tiễn lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng, rút ra những kinh nghiệm góp phần xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân vững mạnh trong những thập kỷ tới, đáp ứng những đòi hỏi của tình hình mới. Trong những thập kỷ qua, do ứng dụng được những tiến bộ của khoa học - công nghệ, chủ nghĩa tư bản vẫn tiếp tục duy trì được sự phát triển về kinh tế. Trong khi đó các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu lại không giành được thắng lợi trong công cuộc cải tổ, cải cách nên bị sụp đổ. Vì thế, một số thế lực chống đối và bọn phản động quốc tế tìm mọi cách phủ nhận lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhất là những luận điểm về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tình hình đó đòi hỏi cần có sự nghiên cứu về giai cấp công nhân nhằm xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân, đưa công nhân trở thành một giai cấp vững mạnh, tạo cơ sở xã hội vững chắc cho sự phát triển của Đảng Cộng sản, nhất là ở các nước Đảng Cộng sản nắm chính quyền. Mặt khác, từ khi 1 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128. Header Page 6 of 128. tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến nay, giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều chuyển biến về cơ cấu, công nhân khu vực quốc doanh giảm, có sự phân tầng trong đội ngũ giai cấp công nhân. Một bộ phận công nhân có cổ phần trong doanh nghiệp, người có cổ phần ít, người có cổ phần nhiều. Một bộ phận công nhân chuyển từ doanh nghiệp quốc doanh sang làm việc trong doanh nghiệp tư nhân. Một bộ phận công nhân phải ra khỏi dây truyền sản xuất công nghiệp khi đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vừa tác động mạnh mẽ vừa đặt ra yêu cầu cao đối với giai cấp công nhân, đòi hỏi giai cấp công nhân cần tăng cường về số lượng và chất lượng. Đồng thời, phát huy vai trò của giai cấp công nhân trước tình hình mới. Điều đó đặt ra cho Đảng nhiệm vụ quan trọng là lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân, tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng giai cấp công nhân trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong những năm 1986 đến năm 2011” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về giai cấp công nhân, về phong trào công nhân, Công đoàn và sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được không ít các nhà khoa học dành nhiều tâm huyết nghiên cứu. PGS.TS Nguyễn Phú Trọng trong cuốn Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn, xuất bản năm 2001, đã nêu những biện pháp, cách thức và nội dung mà Đảng yêu cầu tổ chức Công đoàn thực hiện nhằm xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, phân tích mối 2 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128. Header Page 7 of 128. quan hệ giữa giai cấp công nhân với Đảng và tổ chức Công đoàn. Từ đó rút ra những biện pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn. Đề tài khoa học cấp Nhà nước: Những luận cứ khoa học về đổi mới chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân và thợ thủ công Việt Nam được nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu như: Xuân Cang, Thanh Tuyền, Đan Tâm, GS Văn Tạo, GS Đỗ Nguyên Phương, PGS Cao Văn Lượng, TS Bùi Đình Bôn… Đề tài đã làm rõ các cơ sở khoa học trong đó có phản ánh thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam vào thời điểm năm 1993 và thực trạng chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân từ năm 1954 đến 1992. Đề tài có đề ra 6 giải pháp Công đoàn về xây dựng giai cấp công nhân. TS Bùi Đình Bôn trong cuốn Một số vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, xuất bản năm 1997, đã đề cập đến vị trí, vai trò của giai cấp công nhân. Tác giả khẳng định giai cấp công nhân đang đứng ở trung tâm của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân có đủ khả năng, điều kiện để đảm nhận và hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình trong sự nghiệp đó. Về thực trạng giai cấp công nhân, tác giả đã khái quát thành 6 đặc điểm và nêu 6 hạn chế yếu kém cần khắc phục nhằm xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Cuốn Xu hướng biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, xuất bản năm 2001 đã đăng tải nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về giai cấp công nhân Việt Nam. Trong cuốn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của giai cấp công nhân, do PGS Cao Văn Lượng làm chủ biên, xuất bản năm 2001, các tác giả đã khẳng định giai cấp công nhân vẫn là lực lượng tiên tiến nhất trong xã hội tuy còn ít về số lượng so với dân số và đang có sự phân tầng, 3 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128. Header Page 8 of 128. phân hóa giàu nghèo. Cũng trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu các giải pháp xây dựng giai cấp công nhân, củng cố và tăng cường vị trí giai cấp công nhân trong xã hội. GS.TS Trịnh Nhu nghiên cứu về phong trào công nhân và Công đoàn, tham gia biên soạn bộ sách Lịch sử phong trào công nhân và Công đoàn Việt Nam, xuất bản năm 2003. Trong tập III của bộ sách, viết về phong trào công nhân và Công đoàn Việt Nam thời kỳ 1976 – 2000, các tác giả đã tái hiện bức tranh chân thực về giai cấp công nhân và hoạt động của Tổ chức Công đoàn trong hơn hai thập niên cuối thế kỷ XX với nhiều tư liệu phong phú và nhận định khoa học. PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc từ cách tiếp cận nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước cũng đã đề cập đến vị trí, vai trò của giai cấp công nhân. Tác giả khẳng định rằng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc trước đây, trên cả nước từ sau năm 30 - 4 -1975, giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp làm chủ đất nước và xã hội, phát triển mạnh mẽ cả về cơ cấu và số lượng, cả về trình độ văn hóa chuyên môn và ý thức, bản lĩnh chính trị. Nhìn chung, các nhà khoa học từ những công trình nghiên cứu cá nhân và tập thể đã nghiên cứu về giai cấp công nhân Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng chưa có ai hoặc đề tài nghiên cứu chuyên sâu về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đổi mới. Tuy vậy, các công trình khoa học nêu trên là cơ sở để cho tôi tham khảo và kế thừa về các mặt: sự kiện lịch sử, nguồn tư liệu… 4 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128. Header Page 9 of 128. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là làm rõ về sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng giai cấp công nhân trong những năm từ 1986 đến năm 2011.Từ đó rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng giai cấp công nhân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu sự lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân của Ban Chấp hành Trung ương và của các cấp bộ Đảng, ngành thuộc địa phương trong những năm từ 1986 đến năm 2011. Nghiên cứu việc cụ thể hóa chủ trương xây dựng giai cấp công nhân của Đảng, qua các chính sách của Nhà nước đối với công nhân, lao động và hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đánh giá chuyển biến của giai cấp công nhân trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giai cấp công nhân những năm từ 1986 – 2011. Rút ra những kinh nghiệm bước đầu về Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong 25 năm 1986 – 2011. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng và sự chỉ đạo thực hiện chủ trương xây dựng giai cấp công nhân của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu được sử dụng trong khóa luận là các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết, báo cáo chính trị của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân, các sách báo tuyên truyền về đường lối của Đảng… Ngoài ra có sử dụng các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay. 5 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128. Header Page 10 of 128. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử, chủ yếu sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh và một số phương pháp khác. 5. Đóng góp của khóa luận Khóa luận đem đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm từ 1986 đến năm 2011. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thông qua việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn sau. Đồng thời, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về giai cấp công nhân Việt Nam Chương 2: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong những năm 1986 đến năm 2011 Chương 3: Một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong những năm 1986 đến năm 2011 6 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128. Header Page 11 of 128. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM 1.1. QUAN ĐIỂM CHUNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN Vào nửa đầu thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đề cập đến khái niệm giai cấp công nhân hiện đại. Các thuật ngữ: “giai cấp công nhân”, “giai cấp công nhân hiện đại”, “giai cấp vô sản”, “giai cấp những người lao động làm thuê trong thế kỷ XIX”, “giai cấp vô sản công nghiệp”, “giai cấp vô sản hiện đại”, được C.Mác, Ph.Ăngghen sử dụng như những từ đồng nghĩa. Hai ông cho rằng công nhân là người làm thuê cho nhà tư bản, họ phải bán sức lao động để sống. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chia công nhân thành nhiều hạng, theo ngành nghề, theo trình độ: công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp, công nhân khai khoáng, công nhân thủ công, công nhân công trường thủ công, công nhân đại công nghiệp. Theo Mác – Ăngghen, giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp sinh ra và có những đặc trưng cơ bản là: ra đời gắn với nền đại công nghiệp; giai cấp vô sản không có tư liệu sản xuất phải đi làm thuê và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư; giai cấp vô sản được nền đại công nghiệp rèn luyện nên có tinh thần cách mạng cao; giai cấp vô sản đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Dù với tên gọi khác nhau, khi thì nhấn mạnh đến tính chất lao động, khi thì nhấn mạnh đến sở hữu tư liệu sản xuất, nhưng giai cấp công nhân hay giai cấp vô sản đều gồm những người lao động vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, họ không có tư liệu sản xuất nên phải làm thuê cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột sức lao động nên có mâu thuẫn ngày càng sâu sắc với giai 7 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128. Header Page 12 of 128. cấp tư sản. Muốn giải phóng mình khỏi bóc lột, bất công, giai cấp công nhân phải đấu tranh chống lại chế độ tư bản, tiến tới xây dựng chế độ xã hội mới do chính giai cấp công nhân là chủ thể.Trong tác phẩm Tình cảnh giai cấp công nhân Anh, Ph.Ăngghen đã phân tích giai cấp công nhân là hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp. Đại công nghiệp đã làm nảy sinh ra giai cấp công nhân, công nhân công nghiệp là hạt nhân của phong trào công nhân. Trong tác phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Ph.Ănghen đã định nghĩa giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ sống dựa vào việc bán sức lao động của mình, chứ không phải sống dựa vào lợi nhuận của bất cứ số tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào yêu cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, và những sự biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản nổi. Giai cấp vô sản hay giai cấp của những người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX. Đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về giai cấp công nhân của Mác – Ăngghen trong điều kiện cách mạng tháng Mười Nga thành công, giai cấp công nhân Nga đã giành được chính quyền và trở thành người làm chủ. Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin đã nêu về định nghĩa giai cấp như sau: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định” [23, tr.17-18]. 8 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128. Header Page 13 of 128. Như vậy, vấn đề có tính bản chất nhất của giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản xuất nhất định. Còn về khái niệm “công nhân”, Lênin khẳng định: Công nhân là những người lao động làm việc trong nền đại công nghiệp. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nhiều khâu của quá trình sản xuất được tự động hóa, công nghệ cao được ứng dụng ở nhiều nước, kinh tế tri thức phát triển, một bộ phận công nhân được trí thức hóa, đội ngũ đông đảo các nhà nghiên cứu, chế tạo máy móc, trang thiết bị công nghiệp, đội ngũ những người làm dịch vụ công nghiệp xuất hiện. Trước tình hình ấy, có nhiều quan điểm khác nhau về giai cấp công nhân. Có thể chia thành ba loại: Loại quan điểm thứ nhất cho rằng: khái niệm giai cấp công nhân mang tính lịch sử, những nguyên lý, định nghĩa của Mác, Ph.Ăngghen, Lênin về giai cấp công nhân đến nay không còn nữa. Loại quan điểm thứ hai khẳng định các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân vẫn đúng cho điều kiện hiện nay, cần lấy các quan điểm đó làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu giai cấp công nhân. Loại quan điểm thứ ba cho rằng: cần kế thừa và phát triển định nghĩa của Mác, Ph.Ăngghen, Lênin về giai cấp công nhân cho phù hợp với điều kiện mới. Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân thế giới nên khái niệm giai cấp công nhân hiện đại ở Việt Nam cũng có điểm giống khái niệm giai cấp công nhân hiện đại nêu trên. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là cần tìm ra những điểm riêng khi định nghĩa về giai cấp công nhân Việt Nam. Qúa trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã hình thành nền kinh tế nhiều thành phần và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, điều đó đã làm thay 9 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128. Header Page 14 of 128. đổi cơ cấu giai cấp công nhân.Vậy giai cấp công nhân hiện nay như thế nào? Thành phần của nó ra sao? Một số ý kiến cho rằng, giai cấp công nhân Việt Nam bao gồm người lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các liên doanh, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, doanh nghiệp tư nhân. Một số ý kiến khác quan niệm giai cấp công nhân Việt Nam chỉ bao gồm những người lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của cải vật chất. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và theo quan điểm của Đảng, giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là một tập đoàn những người lao động có thu nhập chủ yếu bằng lao động làm công ăn lương, sống và làm việc gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp. Do lao động trong nền công nghiệp hiện đại và đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến trong xã hội nên giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò đi tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đưa ra khái niệm về giai cấp công nhân Việt Nam là để có cơ sở xem xét thực trạng giai cấp công nhân, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giai cấp công nhân, đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng giai cấp công nhân. Ở Việt Nam, giai cấp công nhân ra đời trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Dưới chế độ thực dân, phong kiến, công nhân phải làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ để sinh sống. Từ khi cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân thành công, địa vị của giai cấp công nhân thay đổi, Đảng của giai cấp công nhân nắm chính quyền, giai cấp công nhân trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội thông qua Nhà nước. Trong điều kiện ấy, lao động của công nhân không chỉ để sống mà còn để xây dựng đất nước. 10 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128. Header Page 15 of 128. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng nêu rõ vai trò của giai cấp công nhân là “giai cấp tiên phong, giai cấp lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [5, tr.152]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã khẳng định vị trí quan trọng của giai cấp công nhân: “Đối với giai cấp công nhân, Đảng cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ hiểu biết mọi mặt để xứng đáng với vị trí giai cấp tiên phong của cách mạng, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và văn hóa, tạo ra những điều kiện cần thiết để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình” [7, tr.115]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) nhấn mạnh vấn đề liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và trí thức. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại đại hội nêu rõ: “Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nước ta vốn gắn bó khăng khít. Đó là vì cùng chung một cảnh ngộ mất nước trước đây, vì đa số trí thức là con em công nông, được đào tạo dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, có nhiều trí thức xuất thân từ các giai cấp khác, nhưng trong quá trình cách mạng tự nguyện đứng về lập trường công nhân; trí thức nước ta có lòng yêu nước nồng nàn và nhiệt thành cống hiến cho sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Sự nghiệp xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mở rộng nền tảng của khối liên minh công nông thành liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã khẳng định vị trí quan trọng của giai cấp công nhân Việt Nam trong xã hội từ đó xác định vai trò, sứ mệnh của giai cấp công nhân. 1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN Lịch sử xã hội loài người, kể từ khi có giai cấp và đấu tranh giai cấp, đã chứng minh rằng: ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định, đều có các giai cấp trung 11 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128. Header Page 16 of 128. tâm đóng vai trò quyết định tiến trình phát triển của lịch sử. Một trong những công lao to lớn của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học là phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân, của Đảng Cộng sản, cũng không phải là do ý muốn chủ quan của các ông hay bất cứ một cá nhân nào muốn là có được, mà sứ mệnh lịch sử ấy trước hết là do những điều kiện khách quan, chủ yếu là do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” và nhiều tác phẩm khác, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã luận chứng rằng: Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản và với tính cách như vậy, nó là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân với tư cách là đại biểu cho phương thức sản xuất mới trở thành lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội, xây dựng cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới trong sự kết hợp thống nhất biện chứng của chúng. Đây cũng là một trong những đặc trưng cơ bản quy định tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân, xuất phát từ vị trí cơ bản của nó trong lực lượng sản xuất. Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất, mà còn tạo cho họ khả năng làm việc đó. Trong giai cấp công nhân, tính tiên tiến, triệt để cách mạng, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, dân tộc và yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản trong sáng là những phẩm chất nổi bật. Như vậy, có thể khẳng định: Giai cấp công nhân là giai cấp mà vị trí, vai trò của nó ngày càng tăng không phải do ý muốn chủ quan, mà bắt nguồn từ vai trò khách quan của đại công nghiệp, của lực lượng sản xuất do nó đại 12 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128. Header Page 17 of 128. biểu. Đại công nghiệp là cơ sở vật chất mà thông qua đó, giai cấp công nhân tác động vào tiến trình phát triển xã hội như một lực lượng chủ đạo.Tuy nhiên, địa vị kinh tế - xã hội khách quan không đem lại cho giai cấp công nhân ý thức về vai trò và sứ mệnh lịch sử của nó một cách tự phát. Giai cấp công nhân chỉ nhận thức được vị trí, vai trò của nó trong xã hội khi được chủ nghĩa xã hội khoa học soi sáng. Do đó, để phát huy được những điều kiện khách quan thuận lợi giai cấp công nhân phải tiến tới trình độ tự giác và nó chỉ đạt đến trình độ tự giác khi tiếp thu lý luận khoa học cách mạng của mình. Chính C.Mác và Ph.Ăngghen và sau này là Lênin là những nhà khoa học và cách mạng thiên tài đã tìm ra và cung cấp lý luận khoa học ấy cho giai cấp công nhân, biến giai cấp công nhân từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó” mà cái mốc đánh dấu là sự ra đời của Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân chỉ thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình một khi có chính Đảng. Thông qua chính Đảng của mình, giai cấp công nhân đề ra cương lĩnh cách mạng, đường lối chiến lược, sách lược, phương pháp và hình thức cách mạng đúng đắn, từ đó lôi cuốn, tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân lao động (nòng cốt là liên minh công nhân nông dân - trí thức) đi theo mình làm cách mạng. C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin là những người đã phát hiện ra chân lý về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đã đấu tranh không mệt mỏi để đưa chân lý ấy vào thực tiễn ở châu Âu từ giữa thế kỷ XIX đến những năm đầu thế kỷ XX. Ở Việt Nam, người đầu tiên tiếp thu và đưa chân lý ấy vào thực tiễn cách mạng, không ai khác là Hồ Chí Minh. Với lòng yêu nước nồng nàn được bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, lại trực tiếp chứng kiến cảnh nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, khổ cực. Hồ Chí Minh sớm nung nấu ý chí cứu nước, cứu dân. Trước những phong 13 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128. Header Page 18 of 128. trào yêu nước sôi động của dân tộc trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Người rất khâm phục tinh thần yêu nước, tinh thần bất khuất của các văn thân, sĩ phu yêu nước nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám… Và mặc dù chưa hiểu hết, chưa tự giải thích ngay được, nhưng Người vẫn cảm nhận rằng con đường cứu nước, cứu dân của các vị tiền bối sẽ không thể đem lại cho dân, cho nước độc lập tự do thật sự. Thất bại từ các cuộc vận động cứu nước của các sĩ phu theo cách thức phong kiến và các cuộc vận động cách mạng theo xu hướng tư sản đương thời, càng thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, dù lúc đó, Người chưa hình dung ngay được con đường cứu nước, cứu dân ấy như thế nào. Trải qua những năm tháng đầy gian khổ, bôn ba qua nhiều châu lục, làm nhiều việc khác nhau để sống và hoạt động cách mạng, Người đã dần tích lũy được một vốn tri thức sâu rộng nhiều mặt về cuộc đấu tranh của các dân tộc bị nô dịch và của giai cấp công nhân Âu, Mỹ. Những hoạt động thực tế trong phong trào công nhân Pháp, trong Đảng Xã hội Pháp và sự tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp tại Đại hội Tua (12/1920) đã làm cho Người ngày càng trưởng thành về giác ngộ chính trị và tạo cơ sở để Người đến được với chủ nghĩa Mác – Lênin. Tiếp nhận ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã tạo ra bước ngoặt trong cuộc hành trình tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh. Người đã hiểu được vị trí xã hội và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân. Tại Đại hội lần thứ nhất Quốc tế nông dân (13/10/1923), trong tham luận của mình, Hồ Chí Minh đã khẳng định: Trong thời đại hiện nay, giai cấp công nhân là giai cấp độc nhất và duy nhất có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng, bằng cách liên minh với giai cấp nông dân. Sự kiện này chứng tỏ rằng: Trên quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giai cấp công nhân trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa được xác lập. 14 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128. Header Page 19 of 128. Không dừng lại ở nhận thức cho mình, bằng sự cố gắng nỗ lực phi thường của bản thân, Hồ Chí Minh cùng với những người cách mạng Việt Nam yêu nước đã bắt tay vào việc tổ chức, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam, tạo ra cho cách mạng Việt Nam một luồng sinh khí cách mạng mới theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Phong trào yêu nước, phong trào công nhân trong nước đã có những bước chuyển biến rõ rệt. “Từ năm 1924 trở đi, phong trào cách mạng ở Việt Nam ngày càng lên cao, công nhân ta đã có nhiều cuộc đấu tranh liên tiếp, từ đấu tranh kinh tế lên đấu tranh chính trị”. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào yêu nước, phong trào công nhân đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu năm 1930 (3/2/1930). Đây là cái mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam từ tự phát lên tự giác. Qua các văn kiện của Đảng từ năm 1930, các tác phẩm của Hồ Chí Minh và kinh nghiệm thực tế của cách mạng nước ta đã chứng minh rằng: giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò to lớn, quyết định đến tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam, thông qua Đảng của mình, có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành thắng lợi và chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới có đủ tư cách lãnh đạo cách mạng nước ta đến toàn thắng. 15 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128. Header Page 20 of 128. Tiểu kết chương 1 Giai cấp công nhân là một giai cấp ra đời và phát triển cùng với những điều kiện lịch sử đã sinh ra nó: đó là nền sản xuất công nghiệp, đó là sự phân chia giai cấp trong xã hội. Và cũng như mọi hiện tượng xã hội khác, cùng với sự phát triển của xã hội trong điều kiện lịch sử mới, giai cấp công nhân luôn phát triển và được bổ sung thêm những phẩm chất và đặc trưng mới. Đó cũng là một lẽ tất nhiên. Lịch sử đã và đang trải qua những biến động sâu sắc, những thay đổi lớn lao, nhưng giai cấp công nhân vẫn là lực lượng xã hội cơ bản, chủ yếu, đóng vai trò quyết định sự phát triển của lịch sử. Là một bộ phận của giai cấp công nhân hiện đại, do đó, ngoài những đặc trưng bản chất của giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những nét đặc thù do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở Việt Nam quy định. Chính vì vậy, xét trong tương quan lực lượng xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên tiến nhất, giác ngộ nhất, cách mạng nhất. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân, giai cấp công nhân Việt Nam đã mau chóng trưởng thành, vươn lên nắm quyền độc tôn lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác; giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và đưa nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 16 luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất