Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng đảng bộ tỉnh lai châu lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm...

Tài liệu đảng bộ tỉnh lai châu lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015 (tt)

.PDF
27
5
68

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ NHUNG ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2015 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 9 22 90 15 HÀ NỘI – 2020 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Thị Thanh 2. TS. Đặng Kim Oanh Phản biện 1: ............................................................................... ............................................................................... Phản biện 2: ............................................................................... ............................................................................... Phản biện 3: ............................................................................... ............................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học việc Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ......... ngày........ tháng....... năm 20...... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Kinh tế lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, không chỉ có chức năng phát triển, quản lý, khai thác, chế biến lâm sản, mà còn phát huy các chức năng phòng hộ, văn hóa, xã hội của rừng. Bên cạnh đó, kinh tế lâm nghiệp còn đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo cho người dân miền núi, bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với vùng biên giới, hải đảo. Lai Châu là một tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có vị trí địa chính trị, quân sự chiến lược trọng yếu, là quê hương của 20 dân tộc anh em sinh sống. Lai Châu có khí hậu đa dạng tạo nên nguồn tài nguyên động, thực vật rất phong phú. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển nền sản xuất hàng hoá với nhiều lâm sản quý. Rừng Lai Châu có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao, các vạt rừng nguyên sinh còn tồn tại ở những vùng núi cao, xa và địa hình hiểm trở. Lai Châu là tỉnh đầu nguồn sông Đà, nơi cung cấp và điều tiết nguồn nước cho các thủy điện Hòa bình, Sơn La, Lai Châu và nhiều công trình thủy điện khác. Do vậy, phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là một yêu cầu bức thiết có ý nghĩa sống còn đối với vùng Tây Bắc và cả nước, là vấn đề chiến lược lâu dài trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh của tỉnh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế lâm nghiệp, với vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực rừng đầu nguồn, Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã có những chỉ đạo thiết thực, tạo nên bước chuyển biến căn bản trong phát triển kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên, kinh tế lâm nghiệp Lai Châu đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn như: Việc quản lý sử dụng đất rừng chưa bền vững; nhu cầu rất lớn về khai hoang đất rừng và lâm sản cho phát triển kinh tế xã hội, nên diện tích và chất lượng rừng của tỉnh trong những năm trước đây tăng chậm. Ngành Lâm nghiệp của tỉnh tăng trưởng thấp và thiếu bền vững. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển 2 kinh tế Lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015, từ đó tìm ra giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với ngành Lâm nghiệp của tỉnh trong những năm tới là việc làm cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh tế Lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015” làm đề tài Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh tế Lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015. Luận án đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu nhằm đạt hiệu quả cao hơn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án hệ thống hóa, khái quát hóa một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015. - Nghiên cứu làm rõ các quan điểm, chủ trương và giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015. - Khẳng định những ưu điểm, chỉ rõ những hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lai Châu trong phát triển kinh tế Lâm nghiệp qua 2 giai đoạn 3 2004 - 2010 và 2010 - 2015. Trong đó, luận án tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau: + Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp + Chỉ đạo xây dựng kinh tế lâm nghiệp, phát triển hiệu quả và bền vững + Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và kinh doanh nghề rừng. + Chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2004 (là năm chia tách tỉnh) đến năm 2015 (là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII). - Về không gian: Luận án nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Lai Châu. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp 4.2. Nguồn tư liệu - Các tác phẩm của Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài luận án; - Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát triển kinh tế lâm nghiệp; - Nguồn tài liệu được lưu trữ ở Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh; Báo cáo và số liệu thống kê của Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT); Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu có liên quan đến đề tài. - Các công trình khoa học được xuất bản, công bố trên các tạp chí chuyên ngành; luận án Tiến sĩ và luận văn thạc sĩ viết về kinh tế lâm nghiệp khác có liên quan. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; so sánh…và các phương pháp nghiên cứu liên ngành. 4 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án góp phần hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015. - Trên cơ sở tổng kết, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu, luận án đúc rút một số kinh nghiệm, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ tỉnh Lai Châu hoạch định chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung; từ đó đề ra chủ trương, chính sách cụ thể, sát thực đối với phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp và những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng như tỉnh Lai Châu, đồng thời là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy và nghiên cứu lịch sử Đảng bộ địa phương. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp một số tư liệu khoa học để Đảng bộ tỉnh Lai Châu vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương, 8 tiết. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở nước ngoài. Tác giả Roger Hayter với cuốn sách Flexible Crossroads: The Restructuring of British Columbia's Forest Economy; (Tái cấu trúc nền kinh tế rừng của British Columbia); cuốn sách A global view of markets for forest environment services and their impact on the poor (Quan điểm toàn cầu về thị trường dịch vụ môi trường rừng và tác động của chúng đến người nghèo), của tác giả Natasha Landell - Mills; Tác giả Barr, C và cộng sự trong cuốn Decentralization of forest administration in Indonesia: implications for forest sustainability, economic development and community livelihoods, (Phân cấp quản lý rừng ở Indonesia: ý nghĩa đối với tính bền vững của rừng, phát triển kinh tế và sinh kế cộng đồng); Bài viết “Transition to Timber Plantation Based Forestry in Indonesia: Towards a Feasible New Policy”, (Chuyển đổi sang lâm nghiệp dựa vào trồng rừng ở Indonesia: Hướng tới một chính sách mới khả thi), của các tác giả K.Obidzinski và M.Chaudhury. Công trình nghiên cứu: Payments for environmental services, (Chi trả cho các dịch vụ môi trường), của tác giả Sven Wunder. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp trong nước 1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp của cả nước * Một số cuốn sách David M.Cameron với cuốn sách Lâm nghiệp trồng rừng ở Việt Nam (Afforestation forestry in Vietnam); cuốn sách Một số chủ trương chính sách mới về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản; Cuốn sách Lâm nghiệp Việt Nam 1945 - 2000, do tác giả Nguyễn Văn Đẳng (chủ biên); Ấn phẩm Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, phần 2 (Tập 5: Lâm nghiệp), của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam của các tác giả Đỗ Đình Sâm, 6 Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương; tác giả Trần Hải với cuốn sách Chi trả dịch vụ môi trường (PFES) vì người nghèo ở Việt Nam; Bộ sách Cẩm nang Lâm nghiệp Việt Nam, với 64 chương, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và JICA tổ chức biên soạn và phát hành; cuốn sách Lâm nghiệp Việt Nam - nhìn lại chặng đường hơn 20 năm đổi mới cùng đất nước của Câu lạc bộ Lâm nghiệp Việt Nam thuộc Bộ NN&PTNT * Một số đề tài nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học và các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành Bài báo “Vài nét về quá trình hình thành và phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam” của tác giả Phan Thanh Xuân; Kỷ yếu hội thảo khoa học Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hợp tác với IUCN xuất bản, trong Hội thảo Quốc gia “Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt Nam” ngày 04 05/11/1999; Tác giả Nguyễn Ngọc Lung với bài báo “Suy nghĩ về rừng và nghề rừng Việt Nam thế kỷ XXI”; Tác giả Lưu Văn Thịnh với Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật của Đề tài Nghiên cứu cấp Bộ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất quy mô hợp lý sử dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả của hộ gia đình (Viện nghiên cứu Địa chính); Tác giả Đinh Đức Thuận cùng một số nhà khoa học đã nghiên cứu về Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn Việt Nam, trong Chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Đối tác - FSSP&P; Bài viết “Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững” của tác giả Vũ Long; Bài viết của Hoàng Sỹ Động “Một số giải pháp, chương trình đột phá chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; Tác giả Hồng Hà với bài viết “Lâm nghiệp Việt Nam trước thềm hội nhập WTO”; Bài viết "Thực trạng và giải pháp cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp chế biến gỗ Việt Nam trong thời gian tới" của tác giả Trần Đức Sinh; Báo cáo Đề tài cấp Bộ của Vũ Tấn Phương và nhóm nghiên cứu, với công trình nghiên cứu Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng; Phạm Thu Thủy cùng cộng sự với nghiên cứu về Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam - Từ chính sách đến thực tiễn (Báo cáo chuyên đề 98 của Tổ chức Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế - CIFOR, 2009); Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Công nghệ chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 của Cục Chế biến - Thương mại 7 Nông - Lâm - Thủy sản và Nghề muối; Bài viết “Giao đất, giao rừng trong bối cảnh tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp: Cơ hội và thách thức”, của tác giả Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (Báo cáo của Tropenbos International Vietnam và Forest Trends). * Một số luận án tiến sĩ thuộc các chuyên ngành viết về kinh tế lâm nghiệp Luận án tiến sĩ kinh tế Kinh nghiệm phát triển lâm nghiệp xã hội ở một số nước châu Á và vận dụng vào điều kiện Việt Nam của Đinh Đức Thuận; Nguyễn Thanh Huyền với luận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay; Đỗ Thị Diệu với Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển kinh tế lâm nghiệp Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2010 1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp vùng, địa phương * Một số cuốn sách viết về kinh tế lâm nghiệp vùng, địa phương Cuốn sách Vùng Tây Bắc - Tiềm năng và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của Nguyễn Đình Long; Nghiên cứu về kinh tế rừng, trong 2 cuốn sách Tây Bắc: Vùng đất, con người và Tây Nguyên: Vùng đất, con người của nhóm tác giả Đinh Văn Thiên, Hoàng Thế Long và Nguyễn Trung Minh; Sinh kế vùng cao một số nghiên cứu điểm về phương pháp tiếp cận mới của PGS.TS. Triệu Văn Hùng (Chủ biên); Phục hồi quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn với phát triển bền vững vùng Tây Nguyên của PGS. TS Trần Văn Con (Chủ biên) *Một số đề tài nghiên cứu, bài viết về kinh tế lâm nghiệp vùng, địa phương đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành Tác giả Trần Thị Thu Thuỷ với Đề tài nghiên cứu Đánh giá hiệu quả các mô hình trang trại lâm nghiệp ở Yên Bái và Phú Thọ; Bài viết “Phân tích vị thế quản lý rừng thuộc quyền sử dụng của thôn, bản ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam” của tác giả Vũ Long * Một số luận án tiến sĩ về kinh tế lâm nghiệp vùng, địa phương Luận án PTS khoa học Nông nghiệp Một số đặc điểm đất vùng Tây Bắc và phương hướng sử dụng trong nông nghiệp của Lê Thái Bạt; Luận án tiến sĩ Nông nghiệp của Nguyễn Bá Ngãi: Nghiên cứu cơ sở khoa học và 8 thực tiễn cho quy hoạch và phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam; Luận án tiến sĩ của Đinh Ngọc Lan, bảo vệ tại Đại học Hohenheim - Đức, năm 2005: Forest land allocation to households in northem Vietnam; Processes, perceptions of the local people and use of forest land (Giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình ở phía Bắc Việt Nam; Quy trình, nhận thức của người dân địa phương và việc sử dụng đất lâm nghiệp); Nguyễn Hồng Lĩnh với Luận án tiến sĩ Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung bộ; Cao Thị Lý với luận án tiến sĩ Những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên; Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp của Bùi Thị Minh Nguyệt Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía Bắc Việt Nam - Nghiên cứu tại Vườn quốc gia Ba Vì, Tam Đảo, Bến En; Tác giả Phạm Vũ Thắng với luận án tiến sĩ chuyên ngành Lâm sinh Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc; Nguyễn Quốc Khương với luận án Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015. 1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu * Một số cuốn sách, bài nghiên cứu về tỉnh Lai Châu và kinh tế lâm nghiệp của Lai Châu. Đặc điểm khí hậu Lai Châu do Lý Văn Nẩu (chủ biên); Nguyễn Ngọc Lung và Lê Ngọc Anh với đề tài nghiên cứu: Khảo Sát về Lâm nghiệp Cộng đồng và Chính sách Lâm nghiệp tại 2 Tỉnh Sơn La và Lai Châu; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lai Châu (1930 - 1975) và Lịch sử Đảng bộ tỉnh Lai Châu (1975 - 2004); Nguyễn Đăng Đạo với bài viết “Phát triển lâm nghiệp vùng Tây Bắc - Trường hợp tỉnh Lai Châu (Giai đoạn 2007 - 2015)”; Bài viết “Chương trình 135 và các chương trình mục tiêu quốc gia đến với Lai Châu” của tác giả Bích Thủy; “Phát triển nghề rừng ở vùng rừng phòng hộ tỉnh Lai Châu”, tác giả Đàm Văn Nhuệ; Lê Văn Liêm và cộng sự, Viện Khí tượng - Thủy văn và môi trường trong Báo cáo kết quả thực hiện đề tài 9 nghiên cứu cấp tỉnh: Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân vùng khí tượng phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững của tỉnh Lai Châu *Luận án tiến sĩ viết về đề tài lâm nghiệp Lai Châu Luận án tiến sĩ Địa lý Đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp tỉnh Lai Châu, của Lê Thị Ngọc Khanh 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình được trình bày trong tổng quan Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá phong phú về nội dung, đa dạng về chuyên ngành, dưới những góc độ tiếp cận khác nhau đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản, đó là: - Khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế lâm nghiệp đối với đời sống của con người. Do đó, đầu tư cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, đặc biệt là chính sách quản lý rừng bền vững là một trong những chủ trương, chính sách của hầu hết các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới. - Một số công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời rút ra những kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngành Lâm nghiệp của cả nước, một số vùng kinh tế cùng một số địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Đó cũng chính là cơ sở để chứng minh sự đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong việc đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách phát triển ngành Lâm nghiệp nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của đất nước trong thời kỳ mới. - Các công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở tỉnh Lai Châu đã làm rõ những lợi thế của tỉnh về phát triển kinh tế lâm nghiệp; sự phát triển kinh tế lâm nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội đã góp phần nâng cao đời sống nhân dân tỉnh Lai Châu. Với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh kế thừa các công trình nghiên cứu trên, đó là: 10 - Về tư liệu: Các công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp với khối lượng tư liệu tương đối lớn và phong phú sẽ là nguồn tư liệu quý về cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. - Về nội dung: Một số công trình nghiên cứu đã bước đầu hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế lâm nghiệp; phân tích thực trạng kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam nói chung và Lai Châu nói riêng; đề xuất định hướng, giải pháp để phát triển kinh tế lâm nghiệp. Đây là những nội dung quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo. - Về phương pháp: Các công trình trên đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp liên ngành…Đó là những phương pháp nghiên cứu sinh có thể kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học được trình bày trong tổng quan, tác giả thấy chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015. Do đó, tác giả luận án cần đi sâu nghiên cứu và làm sáng rõ hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lai Châu đối với phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015. Việc hệ thống, tập hợp các công trình nghiên cứu trên đây là những tài liệu tham khảo quan trọng, cung cấp những luận cứ khoa học để tác giả tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung làm rõ Với nhiệm vụ khẳng định vai trò của Đảng bộ tỉnh Lai Châu trong lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015, luận án tập trung làm rõ một số vấn đề sau đây: Thứ nhất, luận án làm rõ những yếu tố tác động đến sự phát triển của kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015, bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lai Châu trước năm 2004; chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế lâm nghiệp. Thứ hai, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu vận dụng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế lâm 11 nghiệp vào thực tiễn của Lai Châu và quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu chỉ đạo thực hiện chủ trương đó trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến năm 2015. Thứ ba, đưa ra một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu từ thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2004 - 2015, góp phần thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp Lai Châu phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Tiểu kết chương 1 Những công trình khoa học, bài viết và nguồn tư liệu trên đây là tài liệu tham khảo rất quan trọng của luận án. Nhiều nội dung, vấn đề luận án có thể kế thừa. Từ đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề luận án đặt ra về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lai Châu trong phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2010 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP 2.1.1. Những yếu tố tác động đến quá trình hoạch định chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lai Châu 2.1.1.1. Đặc điểm và vai trò của sản xuất lâm nghiệp * Khái niệm Lâm nghiệp và kinh tế lâm nghiệp - Khái niệm lâm nghiệp: “Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; ngành Lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng 12 sinh học, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng”. - Khái niệm kinh tế lâm nghiệp Hiện nay, chưa có sự thống nhất về khái niệm kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên, từ khái niệm lâm nghiệp trên đây có thể thấy, kinh tế lâm nghiệp được coi là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động sản xuất và chế biến lâm sản, trao đổi thương mại, tiêu thụ các loại hàng hóa lâm sản và dịch vụ môi trường rừng. Kinh tế lâm nghiệp cũng phải tuân thủ sự chi phối, dẫn dắt của các nguyên tắc và bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. * Đặc điểm và vai trò của kinh tế lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Đặc điểm: Sản xuất lâm nghiệp có đặc điểm chủ yếu là chu kỳ sản xuất dài. Quá trình tái sản xuất tự nhiên của kinh tế lâm nghiệp xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế, trong đó, đóng vai trò quan trọng và quyết định là quá trình tái sản xuất tự nhiên. Sản xuất lâm nghiệp vừa mang tính chất hoạt động sản xuất nông nghiệp, vừa mang tính chất hoạt động sản xuất công nghiệp đồng thời mang tính chất hoạt động xây dựng cơ bản. Vai trò: Vai trò cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu xã hội; Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái; Vai trò xã hội. Như vậy, có thể thấy sự phát triển của ngành Lâm nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh của vùng trung du, miền núi. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lai Châu trước năm 2004 * Điều kiện tự nhiên Lai Châu là tỉnh biên giới, thuộc vùng Tây Bắc của đất nước, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 400 km về phía Đông Nam, có toạ độ địa lý từ 21°51' đến 22°49' vĩ độ Bắc và 102°19' đến 103°59' kinh độ Đông. Lai Châu có 08 đơn vị hành chính và 273 km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Trên cơ sở trình bày và phân tích những đặc trưng cơ bản của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lai Châu, luận án chỉ rõ, Lai Châu có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng trong đó có 13 kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên, Lai Châu cũng còn gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế lâm nghiệp nói riêng. * Thực trạng kinh tế lâm nghiệp Lai Châu trước năm 2004 Là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, trong giai đoạn từ 1986 đến 2003, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu đã quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đề ra. Đảng bộ đã phát huy sức mạnh của toàn dân, khai thác mọi tiềm năng, động viên cao độ mọi nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp để tận dụng hết tiềm năng, thế mạnh của một tỉnh miền núi, sớm khắc phục sự chênh lệch lớn giữa các vùng, từng bước đưa Lai Châu sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. 2.1.1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế lâm nghiệp Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) khẳng định, ngành Lâm nghiệp đã tăng cường bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên rừng, đảm bảo môi trường sinh thái vì sự phát triển bền vững của đất nước. Năm 2002, Bộ NN&PTNT đã ban hành “Chiến lược Phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010”. Chiến lược đã khẳng định trong giai đoạn này, công tác trồng rừng và bảo vệ rừng là mục tiêu, định hướng mà Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) xác định một số định hướng phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010. Tiếp đó, Chính phủ đã thông qua “Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020”, bổ sung các quan điểm, định hướng mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững của ngành Lâm nghiệp Việt Nam. Năm 2004, Quốc hội đã ban hành “Luật Bảo vệ và Phát triển rừng”. Đây là cơ sở quan trọng để thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển, nhất là ở các vùng nông thôn miền núi. Về công tác tổ chức quản lý trong lâm nghiệp, năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 200/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. Đối với lâm sản ngoài gỗ, 14 Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 2366/QĐ-BNN-LN về việc phê duyệt “Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020”, Bộ NN&PTNT đã thông qua “Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (ban hành kèm theo Quyết định số 71/2006/QĐ-BNN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT). Ngày 14/01/2008, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2008/NĐ-CP về thành lập “Quỹ Bảo vệ phát triển rừng”. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 380/QĐ-TTg, ngày 10/4/2008, cho phép thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã được ban hành nhằm triển khai chính sách “Chi trả dịch vụ môi trường rừng” trên phạm vi toàn quốc từ ngày 01/01/2011. 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát triển kinh tế Lâm nghiệp (2004 - 2010) Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu trong những năm 2006 - 2010. Chủ trương của Đảng bộ trong phát triển kinh tế nói chung là: “Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế. Phát huy tối đa lợi thế cửa khẩu quốc gia trong phát triển kinh tế, lấy các sản phẩm: thủy điện, khoáng sản, các sản phẩm từ rừng, chè, thảo quả, chăn nuôi đại gia súc làm hàng hóa chủ lực của địa phương”. Ngày 26/7/2007, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ra Nghị quyết số 15NQ/TU Về phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2015. Đây là cơ sở quan trọng để Lai Châu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn nói chung và kinh tế lâm nghiệp nói riêng, góp phần đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành một trong những thế mạnh thực sự của tỉnh. Ngày 5/11/2008, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 24 - NQ/TU về chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh, xác định mục tiêu đến năm 2015. Chủ trương này phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển lâm nghiệp trong thời kì đổi mới của đất nước Từ những chủ trương lớn trên đây, Đảng bộ tỉnh Lai Châu tiếp tục chỉ đạo thực hiện thông qua những chính sách cụ thể, thiết thực, nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh. 15 2.2. ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP 2.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp Thực hiện những quan điểm, định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp theo ba nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp: Cơ cấu ngành Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển dịch từ bảo vệ rừng tự nhiên sang trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng: Tỉnh đã tiến hành quy hoạch tổ chức thành 3 loại rừng để quản lý và sử dụng lâu dài, đúng mục đích, đó là: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần: Tỉnh ủy chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát triển; đổi mới và phát triển kinh tế tập thể và có những chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế khác. Đây được coi là bước tiến quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cơ cấu ngành Lâm nghiệp nói riêng. Điều đó thể hiện, lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu đã từng bước phát triển theo một cơ cấu hợp lý. 2.2.2. Chỉ đạo xây dựng kinh tế lâm nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững. Việc giao đất, giao rừng cho các hộ, nhóm hộ và cộng đồng thôn, bản đã được triển khai. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện xã hội hoá công tác quản lý, bảo vệ rừng. Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 16/7/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu (khóa XI) “về phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2007-2015”, đã được các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm túc. Chương trình xóa đói, giảm nghèo được lồng ghép với các chương trình quốc gia khác và Chương trình 500 bản đặc biệt khó khăn. Là một tỉnh biên giới, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lai Châu luôn quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối kết hợp giữa kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của Đảng. Lai Châu đã triển khai nhiều chủ trương, giải pháp đồng 16 bộ để gắn kết hai mặt chiến lược này trong thực tiễn xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển kinh tế lâm nghiệp nói riêng. 2.2.3. Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và kinh doanh nghề rừng Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ra Nghị quyết số 82/2006/NQHĐND, thông qua Chương trình thí điểm khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu tại 21 xã biên giới tỉnh Lai Châu năm 2006 2010. Qua quá trình xây dựng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, mô hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã của tỉnh Lai Châu đã có tác động tích cực thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế - xã hội ở địa phương, hỗ trợ và đáp ứng một phần nhu cầu của kinh tế lâm nghiệp. Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ra Nghị quyết số 95/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án về phát triển lâm nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ra Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008, về Ban hành chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu Cùng với chính sách phát triển thành phần kinh tế tập thể. Đảng bộ tỉnh Lai Châu cũng có những chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế khác tham gia phát triển kinh tế lâm nghiệp của địa phương. 2.2.4. Chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển nguồn nhân lực Tỉnh ủy chỉ đạo tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp và đổi mới trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực lâm nghiệp, tập trung thực hiện các đề tài, dự án về phát triển nông - lâm nghiệp. Đồng thời, tỉnh ủy tập trung đào tạo công nhân và lao động kỹ thuật cho các lâm trường, các hợp tác xã lâm nghiệp, các chủ trang trại, phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Tiểu kết chương 2 Trong giai đoạn 2004 - 2010, Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp; chỉ đạo giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp gắn với xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh; chỉ đạo các thành phần kinh tế tham gia quản lý, bảo vệ và kinh doanh nghề rừng và thực hiện các chính sách khoa học công nghệ, 17 phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh. Từ sự chỉ đạo sát sao trên đây của Đảng bộ tỉnh Lai Châu, mặc dù những năm đầu tiên tách tỉnh còn nhiều khó khăn nhưng kinh tế lâm nghiệp của tỉnh đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 3.1. YÊU CẦU MỚI VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP 3.1.1. Yêu cầu mới đối với sự lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lai Châu 3.1.1.1. Chủ trương, chính sách phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững của Đảng và Nhà nước Đại hội XI xác định trong lĩnh vực lâm nghiệp “Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng cao”. Tiếp đó là Nghị quyết số 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp của Bộ Chính trị nêu rõ những kết quả đạt được sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28NQ/TW, ngày 16-6-2003 của Bộ Chính trị khoá IX về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Quốc hội ban hành Nghị quyết 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 về việc tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. Ngày 27/9/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1685 /CT-TTg, về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; thực hiện nghiêm việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ra Thông báo 465/TB-BNN-KL kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về những vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng 18 và Quyết định 674/QĐ-BNN-KH năm 2011 về phê duyệt Đề cương và Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư Dự án “Phát triển giống phục vụ trồng rừng tại tỉnh vùng Tây Bắc”; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg, ngày 09/6/2015 về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ. Cơ chế, chính sách về lâm nghiệp tiếp tục được hoàn thiện, nổi bật là Quyết định 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 09/01/2012 về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng và Quyết định 24/2012/QĐTTg ngày 01/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp, ngày 17/12/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020, đã có tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của người dân sinh sống tại vùng rừng núi. 3.1.1.2. Tình hình và nhiệm vụ của ngành Lâm nghiệp tỉnh Lai Châu Kết quả đạt được trong bảo vệ và phát triển rừng của Lai Châu là rất quan trọng. Tuy nhiên, chất lượng rừng trồng còn thấp, tỷ lệ thành rừng không cao. Các cơ sở chế biến lâm sản sản xuất với quy mô nhỏ, chưa chủ động được nguồn nguyên liệu. Yêu cầu cho sự phát triển của kinh tế lâm nghiệp lai Châu trong những năm tiếp theo là: Lấy nhiệm vụ bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn làm trọng tâm; Tiếp tục quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học theo hướng phát triển bền vững; Rà soát, hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp, khoán rừng và cho thuê rừng nhằm đảm bảo các khu rừng đều có chủ quản lý; Tập trung nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây trồng, vật nuôi đa tác dụng, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng; Phát huy cao nội lực và các nguồn lực trong dân, đồng thời tranh thủ tối đa sự đầu tư của Trung ương, các nguồn đầu tư của nước ngoài.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan