HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ NHUNG
ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ NHUNG
ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP
TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 9 22 90 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH
2. TS. ĐẶNG KIM OANH
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Hoàng Thị Nhung
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
7
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
7
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và
những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ
25
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ LÂM NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU TỪ NĂM 2004
ĐẾN NĂM 2010
29
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lai Châu
về phát triển kinh tế lâm nghiệp
29
2.2. Đảng bộ tỉnh Lai Châu chỉ đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp
56
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH LAI CHÂU LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
83
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát
triển kinh tế lâm nghiệp
83
3.2. Đảng bộ tỉnh Lai Châu chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp
97
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
126
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh
tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015
126
4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về lãnh đạo phát
triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015
138
KẾT LUẬN
154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
158
PHỤ LỤC
180
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian
Development Bank)
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DVMTR
Dịch vụ môi trường rừng
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp
quốc (Food land Agriculture Organization)
GRDP
Tổng sản phẩm tính trên phạm vi một vùng, một
tỉnh hay một thành phố (Gross Regional Domestic
Product)
HTX
Hợp tác xã
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan
International Cooperation Agency)
KFW
Ngân hàng Tái thiết Đức (Kreditanstalt für
Wiederaufbau)
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
PFES
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (Payment for Forest
Environmental Service)
REDD
Giảm phát thải (khí nhà kính) từ mất rừng và suy
thoái rừng (Reduced Emission from Deforestation
and Forest Degradation in Developping Countries)
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Lai Châu (2005 - 2010)
59
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Lai Châu (2004 - 2009)
60
Bảng 2.3: Diện tích trồng cao su đại điền tỉnh Lai Châu giai đoạn 2008 - 2010
69
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu (2011 - 2015)
100
Bảng 3.2: Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Lai Châu
101
Biểu đồ 3.3: Quy hoạch đất lâm nghiệp tỉnh Lai Châu 2011 - 2020
109
Bảng 3.4: Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng ở
Lai Châu (2011 - 2015)
117
Bảng 4.1: Tỷ lệ che phủ rừng của các tỉnh Tây Bắc (2010 - 2015)
132
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, không chỉ có chức năng phát triển, quản lý, khai thác, chế
biến lâm sản, mà còn phát huy các chức năng phòng hộ, văn hóa, xã hội của
rừng. Bên cạnh đó, kinh tế lâm nghiệp còn đóng vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo cho
người dân miền núi, bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với vùng biên giới,
hải đảo.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33.123,1 nghìn ha, trong đó diện
tích đất lâm nghiệp là 14923,6 nghìn ha [112]. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp
đã và đang thực hiện quản lý, sản xuất và kinh doanh trên diện tích đất lớn
nhất trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp của
nước ta phân bố chủ yếu trên các vùng đồi núi. Nơi đây tập trung các dân tộc
ít người với trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm
phát triển.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng ví “rừng là vàng, nếu chúng
ta biết bảo vệ, xây dựng thì rừng rất quý" [92, tr.37]. Xuất phát từ vai trò, vị
trí của kinh tế lâm nghiệp, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nên
từ khi Đảng chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để phát triển ngành Lâm
nghiệp. Do vậy, kinh tế lâm nghiệp có điều kiện đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước nâng cao thu nhập, đời
sống của người dân.
Lai Châu là một tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có
vị trí địa chính trị, quân sự chiến lược trọng yếu, là quê hương của 20 dân tộc
anh em sinh sống. Lai Châu có khí hậu đa dạng tạo nên nguồn tài nguyên
2
động, thực vật rất phong phú. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển nền
sản xuất hàng hoá với nhiều lâm sản quý. Rừng Lai Châu có nhiều loại gỗ quý
có giá trị kinh tế cao, các vạt rừng nguyên sinh còn tồn tại ở những vùng núi
cao, xa và địa hình hiểm trở. Lai Châu là tỉnh đầu nguồn sông Đà, nơi cung
cấp và điều tiết nguồn nước cho các thủy điện Hòa bình, Sơn La, Lai Châu và
nhiều công trình thủy điện khác. Do vậy, phát triển kinh tế lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh “là một yêu cầu bức thiết có ý nghĩa sống còn đối với vùng Tây
Bắc và cả nước, là vấn đề chiến lược lâu dài trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh của tỉnh” [126, tr.1]. Nhận thức rõ tầm
quan trọng của kinh tế lâm nghiệp, với vị trí chiến lược quan trọng trong khu
vực rừng đầu nguồn, Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã có những chỉ đạo thiết thực,
tạo nên bước chuyển biến căn bản trong phát triển kinh tế lâm nghiệp. Trong
những năm gần đây, kinh tế lâm nghiệp của Lai Châu đã đạt được những kết
quả khá quan trọng. Diện tích rừng của tỉnh tăng, công nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản xuất khẩu phát triển; từng bước xã hội hoá nghề rừng; chuyển cơ bản
từ lâm nghiệp truyền thống sang phát triển lâm nghiệp xã hội mang tính cộng
đồng, phát triển rừng kinh tế để phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến. Sự
phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người,
góp phần thực hiện chính sách kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, kinh tế lâm nghiệp Lai Châu đang đứng trước những khó
khăn, thách thức lớn như: Việc quản lý sử dụng đất rừng chưa bền vững; nhu
cầu rất lớn về khai hoang đất rừng và lâm sản cho phát triển kinh tế - xã hội,
nên diện tích và chất lượng rừng của tỉnh trong những năm trước đây tăng
chậm. Ngành Lâm nghiệp của tỉnh tăng trưởng thấp và thiếu bền vững.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh tế Lâm
nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015, từ đó tìm ra giải pháp phát huy ưu điểm,
khắc phục có hiệu quả những hạn chế, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ
đối với ngành Lâm nghiệp của tỉnh trong những năm tới là vấn đề cần thiết.
3
Do đó, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh
tế Lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015” làm đề tài Luận án Tiến sĩ,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Lai Châu lãnh đạo phát triển kinh tế
Lâm nghiệp từ năm 2004 đến năm 2015.
Luận án đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo
phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án hệ thống hóa, khái quát hóa một số công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lai
Châu về phát triển kinh tế lâm nghiệp từ khi chia tách tỉnh (năm 2004) đến
năm 2015.
- Nghiên cứu làm rõ các quan điểm, chủ trương và giải pháp phát triển
kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015.
- Khẳng định những ưu điểm, chỉ rõ những hạn chế và đúc rút một số
kinh nghiệm trong lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế Lâm nghiệp
của Đảng bộ tỉnh Lai Châu từ năm 2004 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Lai Châu trong phát triển kinh tế Lâm nghiệp giai đoạn 2004 2015. Trong đó, luận án tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
4
+ Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp
+ Chỉ đạo xây dựng kinh tế lâm nghiệp, phát triển hiệu quả và bền vững
+ Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và kinh doanh nghề rừng.
+ Chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường ứng dụng các tiến bộ
khoa học – công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2004 (là năm chia tách tỉnh)
đến năm 2015 (là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII).
- Về không gian: Luận án nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh
tế và kinh tế lâm nghiệp.
4.2. Nguồn tư liệu
Tư liệu để hình thành luận án dựa vào hệ thống sau:
- Các tác phẩm của Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài luận án;
- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về
phát triển kinh tế lâm nghiệp;
- Nguồn tài liệu được lưu trữ ở Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh; Báo cáo và số liệu thống kê của Cục Thống
kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT); Sở Tài Nguyên và
Môi trường tỉnh Lai Châu có liên quan đến đề tài.
- Các công trình khoa học được xuất bản, công bố trên các tạp chí
chuyên ngành; luận án Tiến sĩ và luận văn thạc sĩ viết về kinh tế lâm nghiệp
khác có liên quan.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic:
5
+ Phương pháp lịch sử được tác giả sử dụng ở chương 2 và chương 3,
nhằm trình bày hoàn cảnh lịch sử và phân chia mốc thời gian. Đồng thời, hệ
thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ
tỉnh Lai Châu… có liên quan đến phát triển lâm nghiệp và kinh tế lâm nghiệp.
+ Phương pháp lôgic được sử dụng ở chương 2, chương 3 và chương 4
nhằm mục đích gắn kết, xâu chuỗi các vấn đề và các nội dung để làm rõ sự
phát triển về nhận thức và quá trình hoàn thiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Lai Châu về lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp.
Ngoài ra, luận án kết hợp một số phương pháp sau:
+ Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập và đánh giá
nguồn tài liệu liên quan đến luận án, bao gồm các văn bản của Đảng và Nhà
nước ở Trung ương và địa phương, các công trình khoa học đã nghiên cứu về
kinh tế lâm nghiệp.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn được sử dụng để
thống kê, so sánh kết quả đạt được trong phát triển kinh tế lâm nghiệp của
Lai Châu qua các giai đoạn; đánh giá những kết quả đạt được và những hạn
chế trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Lai Châu.
+ Luận án sử dụng các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội
khác để đánh giá sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lai Châu trong lãnh đạo phát
triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án góp phần hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện
của Đảng bộ tỉnh Lai Châu về phát triển kinh tế lâm nghiệp từ năm 2004
đến năm 2015.
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế lâm nghiệp của Đảng bộ tỉnh Lai Châu, luận
án đúc rút một số kinh nghiệm, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ
6
tỉnh Lai Châu hoạch định chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp nói riêng
và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung; từ đó đề ra chủ trương, chính sách cụ
thể, sát thực đối với phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu
về kinh tế lâm nghiệp và những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương
đồng như tỉnh Lai Châu, đồng thời là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng
dạy và nghiên cứu lịch sử Đảng bộ địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp một số tư liệu khoa
học để Đảng bộ tỉnh Lai Châu vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển kinh
tế lâm nghiệp của tỉnh.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả liên quan
đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu
trúc thành 4 chương, 8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Lâm nghiệp nói chung và kinh tế lâm nghiệp nói riêng có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa rừng và cuộc
sống con người trở thành một mối quan hệ hữu cơ, gắn bó. Vì vậy, vấn đề
phát triển kinh tế lâm nghiệp đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
các cơ quan, các nhà khoa học, từ những góc độ khác nhau và đã đạt được
những kết quả quan trọng.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở nước ngoài
Tác giả Roger Hayter với cuốn sách Flexible Crossroads: The
Restructuring of British Columbia's Forest Economy [179], (Tái cấu trúc nền
kinh tế rừng của British Columbia), đã đánh giá nền kinh tế rừng của British
Columbia đang ở một giai đoạn phát triển quan trọng. Theo tác giả, sự tồn
tại của rừng ở British Columbia cần dựa vào các sáng kiến và các chính sách
linh hoạt. Nền kinh tế rừng của British Columbia đang có sự chuyển đổi từ
tăng trưởng cũ - một hệ thống sản xuất dựa trên hàng hóa, giảm thiểu chi phí
(Fordism) sang một hệ thống sản xuất khác biệt hóa, tối đa hóa các giá trị
của sản phẩm từ rừng.
Trong cuốn sách A global view of markets for forest environment
services and their impact on the poor (Quan điểm toàn cầu về thị trường
dịch vụ môi trường rừng và tác động của chúng đến người nghèo) [180], tác
giả Natasha Landell - Mills xác định, rừng có tác dụng cung cấp rất nhiều
loại dịch vụ khác nhau. Tác giả chỉ rõ, mỗi một loại dịch vụ có các giá trị
nhất định trong tổng giá trị kinh tế của rừng. Cụ thể như: Vấn đề hấp thụ các
8
bon của rừng chiếm khoảng 27%; Sự bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%;
Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và các giá trị
khác của rừng chiếm khoảng 10%. Qua đánh giá này, tác giả cho thấy vị trí,
vai trò to lớn của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia.
Tác giả Barr, C và cộng sự trong cuốn Decentralization of forest
administration in Indonesia: implications for forest sustainability, economic
development and community livelihoods [182], (Phân cấp quản lý rừng ở
Indonesia: ý nghĩa đối với tính bền vững của rừng, phát triển kinh tế và sinh
kế cộng đồng), đã phân tích vai trò quan trọng của rừng Indonesia trong việc
hỗ trợ sinh kế nông thôn, tạo doanh thu và cung cấp dịch vụ môi trường.
Qua quá trình phân cấp quản lý ngành Lâm nghiệp diễn ra ở Indonesia đã
cho thấy rõ sự tác động mạnh mẽ đến phát triển tài nguyên rừng. Khi chính
quyền đảm nhận vai trò quản lý tài nguyên rừng, đã tạo ra sự thay đổi quan
trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển bền vững của rừng, sự phát triển
kinh tế ở nhiều cấp độ và sinh kế nông thôn. Cuốn sách cũng đã phác họa
bối cảnh lịch sử dẫn tới các cải cách của chính phủ Indonesia và chỉ ra các
tác động của việc phân cấp đối với quyền sử dụng đất, an ninh sinh kế cho
các cộng đồng sống trong và xung quanh các khu vực có rừng. Đồng thời,
các tác giả cũng đã đưa ra những phương hướng cơ bản để nhằm tiếp tục cải
cách ngành Lâm nghiệp của Indonesia.
Trong bài viết “Transition to Timber Plantation Based Forestry in
Indonesia: Towards a Feasible New Policy” [183], (Chuyển đổi sang lâm
nghiệp dựa vào trồng rừng ở Indonesia: Hướng tới một chính sách mới khả
thi), K.Obidzinski và M.Chaudhury đã phân tích và chỉ rõ: Indonesia rơi vào
tình trạng khó xử do sự chênh lệch lâu dài giữa khả năng chế biến lâm sản
cao và nguồn cung gỗ hạn chế. Cuộc khủng hoảng nguồn cung đã dẫn đến
việc khai thác quá mức để đáp ứng nhu cầu và dẫn đến sự suy giảm của rừng
9
tự nhiên. Chính phủ Indonesia tìm cách phục hồi ngành Lâm nghiệp thông
qua nỗ lực trồng rừng: (dự kiến khoảng 9 triệu ha rừng mới vào năm 2016).
Bài viết cho thấy rằng việc trồng rừng là rất quan trọng cho tương lai của
ngành chế biến gỗ của Indonesia.
Với công trình nghiên cứu: Payments for environmental services [181],
(Chi trả cho các dịch vụ môi trường), tác giả Sven Wunder đã khẳng định
giá trị to lớn của rừng đối với sự phát triển chung của thế giới. Với việc coi
dịch vụ môi trường rừng là một loại hàng hóa, các quốc gia trên thế giới đã
tiến hành xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường rừng (PFES). Việc
thương mại hóa các dịch vụ môi trường được tiến hành ở các quốc gia nhằm
mục đích quản lý rừng bền vững.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp trong nước
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về ngành Lâm nghiệp nói chung
được quan tâm từ rất sớm. Hai tháng sau ngày tuyên bố độc lập, ngày
14/11/1945, Chính phủ lâm thời đã ban hành quyết định thành lập Bộ Canh
Nông, là cơ quan Chính phủ quản lý các ngành Nông - Lâm chính ở Việt
Nam. Từ đó đến nay, qua nhiều thời kỳ phát triển của đất nước, đã có nhiều
cơ quan nghiên cứu về lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NN&PTNT) như Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố và các cơ quan nghiên cứu
khác như: Viện điều tra quy hoạch rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa
lâm nghiệp của Trường Đại học Nông - Lâm Thành phố Hồ Chí Minh…Các
ấn phẩm về lâm nghiệp cũng rất đa dạng, phong phú. Các nghiên cứu về lâm
nghiệp chủ yếu tập trung vào khía cạnh kĩ thuật trên ba lĩnh vực: Lâm sinh,
công nghiệp rừng, chính sách và kinh tế lâm nghiệp.
Nghiên cứu về sự phát triển của ngành Lâm nghiệp Việt Nam có nhiều
công trình khoa học của các nhà khoa học cả trong nước và ngoài nước.
10
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp của cả nước
* Một số cuốn sách
David M.Cameron trong cuốn sách Lâm nghiệp trồng rừng ở Việt Nam
(Afforestation forestry in Vietnam), đã đưa ra những kết luận về đặc điểm
rừng trồng của Việt Nam là trồng cây phân tán. Từ những số liệu khác nhau
của Lâm nghiệp Việt Nam, tác giả đã tổng kết trong giai đoạn từ 1955 đến
1985 đã có trên 2,5 tỷ cây phân tán được trồng, trong đó có 660 triệu cây
rừng; Trong giai đoạn 1986 đến 1990 có khoảng 400-500 triệu cây được trồng
hàng năm; Từ năm 1991 lại đây, mỗi năm trồng được trên 300 triệu cây [56].
Nhằm khái quát các chính sách phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản từ năm 1998 đến năm 2000, cuốn sách Một số chủ trương chính
sách mới về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản [10], đã phân tích cơ bản
chính sách lâm nghiệp giai đoạn 1998 - 2000, tập trung ở Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng; những quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp
về rừng và đất lâm nghiệp; quy định về thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ và
lâm sản.
Cuốn sách Lâm nghiệp Việt Nam 1945 - 2000, do tác giả Nguyễn Văn
Đẳng (chủ biên) [58], đã tập hợp nhiều bài viết của các nhà lãnh đạo, nhà
nghiên cứu khoa học lâm nghiệp, đồng thời tổng kết quá trình phát triển lâm
nghiệp Việt Nam trong 55 năm, từ 1945 đến 2000. Các tác giả đã hệ thống
những tư liệu, sự kiện, thành tựu và những hạn chế của ngành Lâm nghiệp
qua 55 năm phát triển. trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, các
tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm về sự quản lý, xây dựng, bảo vệ và phát
triển của ngành Lâm nghiệp giai đoạn 1945 - 2000.
Ấn phẩm Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20
năm đổi mới, phần 2 (Tập 5: Lâm nghiệp), của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã tập hợp các báo cáo nghiên cứu rừng trồng, nghiên cứu trồng
11
cây lâm sản ngoài gỗ, nghiên cứu viễn thám, các báo cáo về công nghiệp
rừng, kinh tế và chính sách lâm nghiệp [18].
Trong cuốn sách Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam, các tác
giả Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương đã tập hợp một số kết quả
nghiên cứu thành công về phương pháp đánh giá đất đai, được áp dụng trong
thực tiễn sản xuất lâm nghiệp. Cuốn sách trình bày những đánh giá tổng
quan về đất lâm nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu và áp dụng đánh
giá đất lâm nghiệp ở Việt Nam, và xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu nhằm đánh giá
đất lâm nghiệp cấp xã phục vụ trồng rừng trên phạm vi trong cả nước [105].
Tác giả Trần Hải trong cuốn sách Chi trả dịch vụ môi trường (PFES)
vì người nghèo ở Việt Nam, đã phân tích những tác động của lâm nghiệp
nói chung đối với việc xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, tác giả phân tích
những tác động tích cực của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến
đời sống của người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của đất
nước [61].
Qua 64 chương, bộ sách Cẩm nang Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ
chức biên soạn và phát hành [20], đã bao quát toàn diện các khía cạnh, hoạt
động khác nhau của ngành Lâm nghiệp ở Việt Nam. Mỗi chương của ấn
phẩm phản ánh một khía cạnh hay hoạt động quan trọng trong ngành Lâm
nghiệp. Bộ ấn phẩm đã hệ thống lại các số liệu tự nhiên của lâm nghiệp
Việt Nam; sơ lược lịch sử về chính sách lâm nghiệp từ năm 1945 đến năm
2002; tập trung đánh giá tác động lâm nghiệp đến môi trường. Cuốn sách
mô tả đầy đủ các hoạt động cũng như nội dung liên quan đến ngành Lâm
nghiệp. Đặc biệt là những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Bộ NN&PTNT là những tư liệu quý để tác giả tham khảo. Tuy nhiên, cuốn
sách chưa phân tích được những chuyển biến của ngành kinh tế lâm nghiệp
12
qua các giai đoạn và chưa thống kê đầy đủ những giá trị kinh tế của ngành
Lâm nghiệp.
Trong cuốn sách Lâm nghiệp Việt Nam - nhìn lại chặng đường hơn 20
năm đổi mới cùng đất nước của Câu lạc bộ Lâm nghiệp Việt Nam thuộc Bộ
NN&PTNT, các tác giả tập trung đánh giá về thành tựu của ngành Lâm
nghiệp qua hơn 20 năm đổi mới [27]. Cuốn sách đã có những tổng kết cụ thể
qua 20 năm phát triển của ngành Lâm nghiệp cùng sự đổi mới của đất nước.
Với 15 chương, cùng nhiều nội dung khác nhau, trong đó chương “Lâm
nghiệp Việt Nam trước thời kỳ đổi mới” đã luận giải nhiều vấn đề của ngành
Lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới. Chương VI viết về ngành chế biến
thương mại gỗ, sự phân bố doanh nghiệp, khối lượng xuất khẩu gỗ, nhập
khẩu gỗ của Việt Nam được thống kê chi tiết từ năm 2004 đến năm 2008.
* Một số đề tài nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học và các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành
Bài báo “Vài nét về quá trình hình thành và phát triển ngành Lâm
nghiệp Việt Nam” [178] của tác giả Phan Thanh Xuân, đã khái quát sự phát
triển lâm nghiệp theo từng giai đoạn với chu kỳ 10 năm. Bài viết đi sâu
nghiên cứu về việc quản lý của các tổ chức lâm nghiệp, và sơ bộ đánh giá
hiệu quả của kinh tế lâm nghiệp đối với sự phát triển kinh tế nói chung.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hợp tác với IUCN xuất
bản, trong Hội thảo Quốc gia “Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam” ngày 04 - 05/11/1999. Đây là một công trình tập hợp các bài viết của
nhiều tác giả và các nhà khoa học, trong đó thống kê, đánh giá chi tiết về
thực trạng mất và thoái hóa rừng trong giai đoạn 1986 - 2000. Các tác giả đã
chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất và thoái hóa rừng.
Trong đó, các tác giả đã nhấn mạnh đến một số nguyên nhân chính như: Nhu
13
cầu lấy gỗ củi của người dân, do khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Nhà
nước, do hiện tượng cháy rừng [9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Lung trong bài báo “Suy nghĩ về rừng và nghề
rừng Việt Nam thế kỷ XXI” đã phân tích hiện trạng ngành Lâm nghiệp Việt
Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những định hướng phát triển của ngành
Lâm nghiệp trong những năm tới [87].
Tác giả Lưu Văn Thịnh với Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật của Đề
tài Nghiên cứu cấp Bộ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất quy mô hợp lý sử
dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả của hộ gia đình (Viện nghiên cứu Địa
chính) [117], đã điều tra làm rõ thực trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp của
các hộ gia đình. Từ đó, tác giả đề xuất quy mô sử dụng đất nông, lâm nghiệp
hợp lý có hiệu quả của các hộ gia đình.
Tác giả Đinh Đức Thuận cùng một số nhà khoa học đã nghiên cứu về
Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn Việt Nam, trong Chương trình
Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và Đối tác - FSSP&P [119]. Trong đó, các tác giả
phân tích mối quan hệ giữa lâm nghiệp với các mục tiêu xã hội. Đồng thời,
các tác giả đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đói nghèo và rừng ở khu vực nông
thôn miền núi, nơi có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Qua điều tra và
nghiên cứu quá trình thực hiện các chương trình dự án lâm nghiệp, các
phương kế giảm nghèo cho khu vực này đã có những cải thiện đáng kể.
Trong nghiên cứu, các tác giả cũng đã đưa ra một số nhận xét, kiến nghị về
việc thực hiện các phương thức giảm nghèo đạt hiệu quả.
Trong bài viết “Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững”, [85] tác giả
Vũ Long khái quát thực trạng ngành Lâm nghiệp Việt Nam. Từ đó, tác giả
xác định được những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của ngành Lâm nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 2004. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những
14
kiến nghị cụ thể để xây dựng một ngành Kinh tế lâm nghiệp bền vững trong
thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Bài viết của tác giả Hoàng Sỹ Động “Một số giải pháp, chương trình
đột phá chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020” [59] đã
khái quát những thuận lợi, khó khăn trong phát triển lâm nghiệp Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả đề cập những giải pháp và các chương trình phát triển
lâm nghiệp trong giai đoạn từ 2002 đến 2020.
Trong bài viết “Lâm nghiệp Việt Nam trước thềm hội nhập WTO” [60],
tác giả Hồng Hà khẳng định: trong những năm qua, Việt Nam luôn chủ động
mở cửa hội nhập kinh tế, tìm kiếm thị trường xuất khẩu lâm sản thông qua
các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Trước ngưỡng cửa
WTO, tác giả xác định, quá trình lập kế hoạch phát triển lâm nghiệp của Việt
Nam đang phải đối mặt với 5 thách thức lớn. Từ đó, tác giả chỉ rõ những giải
pháp cơ bản để phát triển hài hòa trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Bài viết Thực trạng và giải pháp cho sự phát triển của ngành lâm
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam trong thời gian tới của tác giả Trần Đức Sinh,
được trình bày tại Hội thảo Đánh giá về ngành Lâm nghiệp Việt Nam sau
hơn 20 năm đổi mới. Tác giả khái quát thực trạng ngành công nghiệp chế
biến gỗ Việt Nam từ năm 1995 đến 2006. Tác giả đề cập đến những khía
cạnh như: Về cơ sở sản xuất chế biến lâm sản, về làng nghề, thiết bị và công
nghệ, nguyên liệu cho sản xuất, chủng loại sản phẩm, thị trường tiêu thụ, đặc
biệt khái quát kim ngạch xuất nhập khẩu của ngành từ năm 1998 đến 2005.
Trên cơ sở so sánh giá trị xuất nhập khẩu, tác giả khẳng định tỉ lệ xuất nhập
khẩu gỗ năm 2005 gấp 10 lần so với xuất khẩu gỗ trước đây. Bài viết đã khái
quát những thành công và hạn chế của hoạt động chế biến gỗ trong những
năm đầu đổi mới, nhưng chưa đưa ra được nguyên nhân dẫn đến hạn chế của
công tác này [106].
- Xem thêm -