Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo hiến pháp 2013...

Tài liệu Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo hiến pháp 2013

.PDF
102
46
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ YẾN CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ YẾN CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP 2013 Chuyên ngành: Lý luận chung và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU HỒNG THANH Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Yến DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHĐ Đại hội đồng HĐBA Hội đồng Bảo an HĐQT Hội đồng Quản thác CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa MTTQ Mặt trận tổ quốc TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa i MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP ........ 8 1.1. Quyền con ngƣời, quyền công dân và cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân .................................................................................... 8 1.1.1 Quyền con người ............................................................................. 8 1.1.2 Quyền công dân............................................................................. 12 1.1.3. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân ............ 13 1.1.4. Cơ chế bảo vệ quyền con người .................................................. 17 1.2. Các cơ chế bảo vệ nhân quyền quốc tế và khu vực hiện nay. .... 18 1.2.1. Cơ chế Liên hợp quốc .................................................................. 18 1.2.2. Cơ chế nhân quyền khu vực ........................................................ 27 1.2.3. Cơ quan nhân quyền quốc gia .................................................... 32 1.3. Vai trò của Hiến pháp trên phƣơng diện bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân………………………………….............................. 34 Chƣơng 2: SỰ HÌNH THÀNH CƠ CHẾ BẢO VỀ CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN TỪ HIẾN PHÁP 1946 ĐẾN HIẾN PHÁP 2013 ... 39 2.1. Cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời trong các bản Hiến pháp từ 1946 đến 1992 ............................................................................................... 39 2.1.1. Hiến pháp 1946 ............................................................................ 39 2.1.2. Hiến pháp 1959 ............................................................................ 41 2.1.3 Hiến pháp 1980. ............................................................................ 45 2.1.4 Hiến pháp 1992 ............................................................................ 48 ii 2.2. Các quy định về cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân theo Hiến pháp 2013...................................................................................... 51 2.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................ 51 2.2.2. Nhà nước ...................................................................................... 53 2.2.3. Các cơ quan Nhà nước ................................................................ 56 2.2.4. Vai trò chủ thể - Nhân dân và MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội ......................................................................................................................... 66 Chƣơng 3: THỰC HIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP 2013 ....................................... 73 3.1. Thực hiện Hiến pháp 2013 ............................................................ 73 3.2. Giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân theo Hiến pháp 2013.......................................................... 82 KẾT LUẬN ............................................................................................ 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 95 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chăm lo đến con người, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện trong thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, trong các hoạt động Nhà nước là những quan điểm cơ bản được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Quyền cơ bản của con người là quyền được sống trong hòa bình, độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc; quyền được tôn trọng nhân cách, lương tri và phẩm giá, được xã hội thừa nhận, tôn vinh và pháp luật bảo đảm về quyền sống của một con người. Ngày 2/9/1945, trong bản Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố trước toàn thể quốc dân, đồng bào và Nhân dân thế giới: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đảng và Nhà nước ta, trước sau như một, đều nhất quán khẳng định sự quan tâm, chăm lo, bảo vệ quyền con người; luôn đề cao sự tôn vinh, tôn trọng quyền con người; đã, đang và sẽ làm hết sức mình để thực hiện quyền con người thông qua việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thông qua việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; giữ vững môi trường hòa bình, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, làm cho “dân no, dân yên, dân tin”. Điều đó thể hiện rất rõ ở sự quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta là phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thực hiện tốt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; tạo cơ sở vững chắc để thực hiện đầy đủ quyền con người trên đất nước Việt Nam. Các quyền con người, quyền công dân được bảo vệ, bảo đảm và thực hiện bằng Hiến pháp và pháp luật. Quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền 1 công dân ở Việt Nam là phải được bảo đảm bằng Hiến pháp và phải được các thiết chế Nhà nước bảo vệ một cách hiệu quả, thống nhất, toàn diện và trên thực tế qua các bản Hiến pháp: 1946, 1959, 1980, 1992, đặc biệt là Hiến pháp 2013, quyền con người, quyền công dân đã trở thành một nội dung quan trọng xuyên suốt. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc để các cấp, các ngành, các cơ quan dân chính đảng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân trong chế độ mới và là căn cứ để các chủ thể có trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công dân khi có sự xâm phạm. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã khẳng định: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Đây là cơ sở lý luận để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, do các quyền con người rất phong phú và những vi phạm quyền cũng rất đa dạng, được thực hiện bởi nhiều loại chủ thể (Nhà nước, các pháp nhân và cá nhân), chủ thể chủ yếu xâm hại đến quyền con người, quyền công dân lại là các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước. Nhà nước luôn luôn có xu hướng lạm quyền, vi phạm đến các quyền lợi của cá nhân. Quyền lực Nhà nước, cũng như bất kỳ một loại quyền lực nào khác, đều có khuynh hướng tăng cường hơn nữa, tăng cường vô hạn. Do vậy, tự thân nó đã chứa đựng khả năng chuyên quyền. Từ đó phát sinh nhu cầu thiết lập một hàng rào pháp lý để chống lại sự lạm quyền đến từ phía các chủ thể nắm giữa quyền lực Nhà nước. Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã và đang là một trong những vấn đề được cả nhân loại quan tâm và nghiên cứu. Ở Việt Nam, sau khi Hiến pháp 2013 ra đời đã khẳng định cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân trên mọi lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Việc Hiến pháp 2013 đã xác định các quyền, trách nhiệm 2 và nghĩa vụ của các thiết chế đặc biệt là các thiết chế Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mặc dù cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có cơ quan nhân quyền quốc gia nhưng cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã được hình thành từ những năm đầu giành được độc lập. Thực tế cho thấy, việc xây dựng thành công cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân là một quá trình, phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện khác nhau (chính trị, văn hóa, pháp luật). Do đó, để nghiên cứu quá trình hình thành và hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại Việt Nam thì việc tập trung nghiên cứu về mặt thể chế và mặt thiết chế thông qua việc tìm hiểu các nội dung này được ghi nhận như thế nào trong các bản Hiến pháp của Việt Nam là một việc làm rất quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa đối với triển khai thực hiện Hiến pháp 2013. Với lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013” là một yêu cầu khách quan và cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại một số quốc gia cũng như ở Việt Nam. Tiêu biểu có thể kể như sau: - “Cơ quan nhân quyền quốc gia, vị trí của nó trong Hiến pháp trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam” của tác giả Vũ Công Giao, Vũ Thu Quyên, đăng trong sách chuyên khảo “Hiến pháp – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2011. - "Quyền con người trong thế giới hiện đại" của Viện Thông tin khoa học xã hội, xuất bản tại Hà Nội, năm 1993. - “Thể chế hóa quyền con người” của tác giả Nguyễn Quang Hiển, đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp luật, số 1, 2004. 3 -“Mô hình cơ quan nhân quyền ở một số nước và suy nghĩ về cơ chế đảm bảo quyền con người” của tác giả Tường Duy Kiên, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 152 ngày 10/08/2009. - “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người” của tác giả Võ Khánh Vinh, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, năm 2011. - “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Đường, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2011. Sau khi ban hành Hiến pháp 2013 đã có rất nhiều các bài viết về Hiến pháp và bình luận Hiến pháp, tiêu biểu nhất là cuốn sách “Bình luận khoa học Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013” NXB Công an Nhân dân, năm 2015. Đây là công trình đồ sộ tập hợp 43 chuyên đề có sự tham gia của 52 nhà khoa học, trong đó có rất nhiều chuyên đề liên quan tới đề tài nghiên cứu của luận văn như: “Cơ sở lý luận, thực tiễn và quá trình xây dựng Hiến pháp 2013” của GS.TSKH Đào Trí Úc; “Nội dung các quy định về Quốc hội trong Hiến pháp 2013” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung; “Hiến pháp 2013 với việc thực thi các điều ước quốc tế về quyền con người tại Việt Nam” của PGS.TS.Chu Hồng Thanh; “Nhà nước pháp quyền Việt Nam: Nhận thức, triển vọng và thách thức nhìn từ Hiến pháp năm 2013” của PGS.TS. Vũ Công Giao; “Vị trí vai trò pháp lý của chính phủ theo Hiến pháp 2013” của GS.TS Phạm Hồng Thái.v.v. Các công trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên thế giới và tại Việt Nam và những nội dung mới của Hiến pháp 2013. Nhiều kiến thức, thông tin trong các công trình này đã được trích dẫn, phân tích, kế thừa, phát triển trong luận văn này. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện và chuyên sâu về cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công 4 dân theo Hiến pháp 2013, đặc biệt là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, luận văn “Cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013”có nhiều nội dung mới và rất cần thiết để góp phần khỏa lấp khoảng trống tri thức, thông tin về nội dung chuyên đề cần quan tâm. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn đánh giá quá trình hình thành và phát triển cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong quá trình lập hiến ở Việt Nam . Xác định những phương hướng, nội dung giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013 3.2. Mục tiêu cụ thể - Nêu và phân tích, làm rõ một số khía cạnh về quyền con người, quyền công dân và cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trên phương diện lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. - Phân tích, làm rõ những đặc điểm cơ bản của cơ chế bảo vệ nhân quyền quốc tế, cơ chế bảo vệ quyền con người của các khu vực trên thế giới và tại quốc gia. - Nghiên cứu sự hình thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng của đề tài - Nội hàm của khái niệm “quyền con người”, “quyền công dân” và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 5 - Phân tích các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhân trong Hiến pháp 2013. - Những biện pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Vấn đề quyền con người, quyền công dân đặt biệt là cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013 là một nội dung rất rộng, liên quan trực tiếp đến nhiều nội dung được hiến định khác, đặc biệt là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...Luận văn này chỉ tập trung vào một số vấn đề cơ bản nhất là: nghiên cứu lịch sử hình thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam và những nội dung nhằm bổ sung, hoàn thiện cơ chế bảo vệ này trong Hiến pháp 2013. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại Việt Nam hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng những quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới, phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về về quyền con người; pháp luật quốc tế về quyền con người. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, hệ thống, tiếp cận lịch sử và phương pháp so sánh để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên phân tích một cách toàn diện, hệ thống về sự hình thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong suốt quá trình lập hiến ở Việt Nam. Đặc biệt, sau khi nghiên cứu cơ chế này trong Hiến pháp 2013, luận văn đã chỉ ra được những tiến bộ cũng như những hạn 6 chế trong việc áp dụng cơ chế này vào thực tế. Quan trọng hơn nữa, luận văn đã đánh giá được tính hiệu quả của cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế nảy trong quá trình đưa Hiến pháp 2013 vào cuộc sống – đây là điều mà các công trình nghiên cứu hiện này chưa đề cập cụ thể. 7. Kết cấu nội dung luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp. Chương 2: Sự hình thành cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013. Chương 3: Thực hiện cơ chế bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CONNGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP 1.1. Quyền con ngƣời, quyền công dân và cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân 1.1.1. Quyền con người Giai cấp tư sản là lực lượng nêu cao ngọn cờ nhân quyền với các tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, công lý, vốn là yêu cầu bức thiết của Nhân dân lao động, tuyệt đối hoá tự do cá nhân, nhấn mạnh yếu tố cá nhân trong khái niệm quyền con người. Lần đầu tiên các quyền con người được chính thức ghi trong các văn kiện quan trọng như Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776, Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp 1789... Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người, nội dung các quyền con người tiếp tục phát triển. Mặc dù vậy, cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa triết học "kinh điển" nào về quyền con người. Hiến pháp 1791 của Pháp viết quyền con người - đó là “quyền tự do, sở hữu, được an toàn và chống lại áp bức". Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ 1776 viết: “quyền con người - đó là các quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Xét một cách khái quát, các quan điểm quyền con người thường chỉ ra những khía cạnh chính sau: Khía cạnh thứ nhất: Căn cứ vào nhu cầu bản năng của con người, nhu cầu cơ bản nhất của con người thực thể để đưa ra khái niệm nhân quyền và giải thích những tiêu chuẩn nhân quyền như là một giá trị cơ bản, tự nhiên, vì nhân quyền là sản vật vốn có của tự nhiên, là thiên phú bẩm sinh, là đặc quyền tự nhiên. Giá trị của quan niệm này vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến khái niệm nhân quyền ngày nay: 8 Một là, quan niệm về quyền con người theo thuyết tự nhiên đương đại vẫn có xu hướng tuyệt đối hóa giá trị tự nhiên, cho rằng có con người thì đương nhiên phải có quyền con người, bản thân con người cũng là sản vật của tự nhiên sinh ra và quyền con người là thuộc tính tự nhiên vốn có của con người như chính bản thân con người vậy. Hai là, quan niệm về giá trị tự nhiên của quyền con người trở nên phức tạp trước sự phát triển của công nghệ hiện đại. Nhiều nhà nhân quyền học cho rằng việc chế tạo ra con người nhân tạo, phẫu thuật ghép đầu, thay tim, thay đổi giới tính…đã phá hủy sự phát triển tự nhiên của con người. Ba là, thuyết tự nhiên về quyền con người trong xã hội hiện đại đang đứng trước những tranh luận lớn. Ví dụ như, nếu thuyết tự nhiên về quyền con người ở thế kỷ XVII, XVIII phấn đấu cho quyền sống thiêng liêng bất khả xâm phạm của con người thì ngày nay lại bàn đến quyền con người trước cái chết. Có ý kiến cho rằng trong trạng thái chết lâm sàng, công dân vẫn là chủ thể của pháp luật có quyền đòi hỏi cán bộ y tế giúp đỡ về mặt y học… Bốn là, trong xã hội hiện đại, với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và năng suất lao động, cùng với sự xuất hiện của hình thức sở hữu mới như sở hữu thông tin, sở hữu trí tuệ…là sự tăng lên về các phương tiện vật chất và tiện nghi sinh hoạt…thuyết tự nhiên về quyền con người chuyển dần từ sắc thái trừu tượng về bản chất tự nhiên về quyền con người sang việc áp dụng các hình thức, thiết chế cụ thể về quyền tự nhiên của con người. Khía cạnh thứ hai: Trong khái niệm nhân quyền hiện đại có xu hướng đề cao cá nhân, tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân. Nhân quyền là quyền của con người độc lập, tự mình bao bọc mình. Nhân quyền chính là giới hạn để phân ly giữa người với người, là tiêu chuẩn để xác định tư cách con người so với người khác. Thuyết cá nhân về quyền con người đề cao chủ nghĩa vị kỷ, nhấn mạnh quyền con người tự mình bao bọc mình thoát khỏi sự rằng buộc của xã hội. 9 Khía cạnh thứ ba: Nhấn mạnh nội dung đạo đức trong khái niệm quyền con người. Quyền con người là quyền đạo đức, chỉ là quyền đạo đức. Macfarlane (Anh) định nghĩa quyền con người là quyền đạo đức thuộc về mỗi người đàn ông và mỗi người đàn bà. Sở dĩ người đàn ông và người đàn bà có cái quyền đó vì họ là người có đạo đức. Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, quyền tự nhiên được coi như tiêu biểu cho đạo đức. Cần nhấn mạnh quyền con người là đạo đức không phải chỉ do đòi hỏi của truyền thống lịch sử văn minh nhân loại mà còn do cấu trúc tự nhiên của quyền con người. Khía cạnh thứ tư: Trong tư tưởng nhân quyền phương Tây đương đại, những tư tưởng lấy luật tự nhiên làm cơ sở có thể chia thành hai phái: thần học và phi thần học. Nhà triết học người Pháp J.Maritian là người theo chủ nghĩa Thomas mới, cũng là nhân vật tiêu biểu của học thuyết quyền con người theo phái thần học. Sau chiến tranh, họ đã quan niệm rằng : “Quyền con người, thứ triết học đích thực được chúng ta đối xử bằng quan niệm bản thể luận, thông qua các kết cấu và nhu cầu chủ yếu tự nhiên được sáng tạo, nó truyền đạt trí tuệ của Chúa đối với tạo vật”. Nhân quyền theo phái thần học là nội dung phấn đấu của tôn giáo và nhiều nhà thần học đương đại. Khía cạnh thứ năm: Theo cách hiểu cơ cấu, học thuyết Hohfeld thì cho rằng quyền con người bao gồm: tự do, yêu cầu, quyền lực và ân xã. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng không thể có khái niệm quyền con người chung nhất, phải chia nhân quyền thành hai loại lớn như trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã xác định: Một là quyền công dân và quyền chính trị, một loại khác là quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Có người cho rằng có thể phân chia thành bốn quyền: quyền công dân, quyền chính trị, quyền xã hội và kinh tế, quyền văn hóa. Ý nghĩa của sự phân chia là hai loại hay bốn loại trên là ở chỗ các quyền công dân và quyền chính trị thì phải thực hiện một cách nhanh 10 chóng, đầy đủ. Đối với các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa thì chỉ yêu cầu Nhà nước có cố gắng lớn nhất và có những bước đi thích hợp nhất để thực hiện. Khía cạnh thứ sáu: Khái niệm nhân quyền theo chủ nghĩa nhân bản trừu tượng, xem quyền con người là bản tính vốn có, coi tự do các kiểu là tiêu chuẩn hàng đầu của nhân quyền, là hạt nhân của nhân quyền. Nhân quyền tự do là giá trị tuyệt đối, vĩnh cửu, phổ biến, cũng là đích cuối cùng, là giá trị cao nhất trong mọi giá trị. Tuyên ngôn độc lập năm 1766 của Mỹ, Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của Pháp năm 1789 đều tuyên bố quyền con người do tạo hóa sinh ra, là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Tuyên ngôn nhân quyền thế giới cũng cho rằng, quyền con người thuộc về mọi người với tư cách là một con người đã được hưởng quyền con người, vượt lên thời gian, vượt lên xã hội…. Khía cạnh thứ bảy: Khái niệm nhân quyền theo quan niệm kinh tế dựa trên nguyên tắc tự do kinh tế trong kinh tế. Theo A.Xmits “ đối với cá nhân, tốt nhất là anh ta tự mình đánh giá được chính mình về mặt lợi ích. Lợi ích cá nhân không mâu thuẫn nhau mà thỏa thuận với nhau theo nguyên tắc thích ứng tự nhiên”. Xuất phát từ quan niệm tự do cá nhân với tư cách là chủ thể độc lập của quan hệ kinh tế, con người có quyền về những lợi ích kinh tế và luôn tự hoàn thiện sở hữu bằng những bảo đảm lợi ích của mình không gây hại cho người khác. Quyền sở hữu và lợi ích kinh tế là nội dung căn bản nhất của quyền con người. Không thể đặt quyền sở hữu và lợi ích kinh tế ngang hàng với các quyền chính trị, xã hội khác, với các khả năng bẩm sinh về tự do và bình đẳng. Khía cạnh thứ tám: Gắn quyền con người trực tiếp với nội dung về quyền lực. Con người tồn tại trong xã hội, nhưng xã hội có một thuộc tính tất yếu và cố hữu là quyền lực, vì bản thân xã hội luôn chứa đựng những mâu thuẫn. Quyền lực trở thành nhu cầu tất yếu của con người trong xã hội xuất 11 phát từ chính nhu cầu phát triển tự do…Theo Mourgon viết “Chẳng bao giờ người ta quên việc bắt con người phải phục tùng các mệnh lệnh của an ninh tâp thể…Tuyên ngôn về nhân quyền đã làm cho con người trở thành địch thủ của con người, đặt cơ sở tốt hơn cho kiểm soát quyền lực bằng một quyền lực được mời làm trọng tài.” Mặc dù có nhiều khía cạnh khác nhau về quan niệm nhân quyền nhưng có thể đi đến một số nhận định chung về những thuộc tính cơ bản của khái niệm nhân quyền như sau: - Quyền con người luôn gắn liền với mỗi con người, vừa với tư cách cá nhân, vừa với tư cách thành viên trong xã hội. Vì vậy, quyền con người vừa mang thuộc tính tự do cá nhân, vừa thể hiện lợi ích quốc gia. - Quyền con người phải được xác định rõ bằng các quyền năng cụ thể, có tính phổ cập, cần thiết cho mọi người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo… - Quyền con người vừa thể hiện thuộc tính tự nhiên của con người, vừa là khái niệm nảy sinh trong đời sống cộng đồng, gắn chặt với chế độ chính trị, Nhà nước…Ghi nhận quyền con người, pháp luật phản ánh các nhu cầu và khả năng khách quan trong tương quan với các yếu tố chính trị, kinh tế, lịch sử…chỉ có thông qua pháp luật và thể chế thì nhu cầu, khả năng về quyền con người mới trở thành quyền được xác định. [6, tr. 22] Có thể định nghĩa về quyền con người (hay nhân quyền) là những năng lực, lợi ích và nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người, với tư cách là cá nhân con người và là thành viên của cộng động nhân loại, được thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. 1.1.2. Quyền công dân So với khái niệm quyền con người, khái niệm quyền công dân mang tính xác định hơn, gắn liễn với mỗi quốc gia, được pháp luật mỗi quốc gia quy 12 định. Cũng do vậy nội dung, số lượng, chất lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường không giống nhau. Về bản chất thì quyền công dân chính là quyền con người được Nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân nước mình. Tuy nhiên, quyền công dân không phải là hình thức cuối cùng của quyền con người, đây là một khái niệm gắn liền với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, được xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định quốc tịch, quyền công dân là tập hợp những quyền tự nhiên do pháp luật của một nước ghi nhận và bảo đảm, nhưng chỉ có người có quốc tịch của nước đó. Không phải ai cũng được hưởng các quyền công dân của một quốc gia nhất định và không phải hệ thống quyền công dân của các quốc gia đều giống hệt nhau, cũng như đều hoàn toàn tương thích với hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người. Trong mỗi quốc gia, quyền công dân là một nội dung cơ bản và là sự thể hiện cụ thể quyền con người. Không thể quan niệm một cách trừu tượng rằng, một cá nhân con người vừa có quyền con người, quyền công dân một cách tách biệt hoàn toàn. Có thể định nghĩa về quyền công dân như sau: “Quyền công dân là quyền con người, là những giá trị gắn liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo hộ bằng pháp luật của mình đối với người mang quốc tịch của nước mình, thể hiện mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân với một Nhà nước cụ thể”.[6, tr. 24] 1.1.3. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân Quyền con người và quyền công dân là những khái niệm không đồng nhất xét về phương diện chủ thể lẫn nội dung. Quyền con người là khái niệm rộng hơn, một mặt quyền con người không loại trừ quyền công dân, mặt khác cũng không thể thay thế được khái niệm đó. Ngược lại, khái niệm quyền công 13 dân cũng không thể chứa đựng hết quyền con người được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật trong nước cũng như pháp luật quốc tế. Về phương diện chủ thể, quyền con người ngoài cá nhân được xác định là công dân còn bao hàm cả những người không phải là công dân (người nước ngoài, người không quốc tịch). Những người này tuy không được hưởng quyền công dân nhưng vẫn được hưởng các quyền con người với tính các là một thực thể tự nhiên – xã hội. a) Tính khác biệt giữa quyền con người và quyền công dân Một là, tư tưởng về quyền con người được hình thành cùng với sự xuất hiện của những nền văn minh cổ đại. Còn khái niệm quyền công dân chỉ xuất hiện sau cách mạng tư sản. Vì cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị thần dân trở thành công dân – với tư cách là những thành viên bình đẳng trong một Nhà nước, và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới hình thức các quyền công dân. . Hai là, xét tổng quát, quyền công dân có nội hàm hẹp hơn so với quyền con người, do quyền công dân chỉ là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và áp dụng cho riêng công dân của mình. Xét tổng quát, các quyền hiến định trong Hiến pháp của các quốc gia đều đã được ghi nhận hoặc hàm chứa trong các quyền đã được ghi nhận bởi luật nhân quyền quốc tế. Ở nhiều góc độ khác nhau , có thể chứng minh quyề n con người là khái niê ̣m rô ̣ng hơn quyền công dân. Ví dụ, về tính chấ t, quyề n con người không bi ̣ bó hẹp trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước như quyền công dân , mà thể hiê ̣n mố i quan hê ̣ giữa cá nhân với toàn thể cô ̣ng đồ ng nhân loa ̣i. Về pha ̣m vi áp du ̣ng , do không bi ̣giới ha ̣n bởi chế đinh ̣ quố c tich ̣ , nên chủ thể của quyề n con người là tấ t cả các thành viên của gia đình nhân loại , bất kể vị thế, hoàn cảnh , quố c tich ̣ ... Nói cách khác , quyề n con người đươ ̣c áp du ̣ng mô ̣t cách bình đẳng với tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan