BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------------
PHẠM HỮU QUỐC
CHUYỂN HÓA KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NHÀ Ở TRÊN TUYẾN PHỐ MÃ MÂY PHỤC VỤ
KHÁCH CƯ TRÚ – DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
PHẠM HỮU QUỐC
KHÓA: 2017 -2019
CHUYỂN HÓA KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NHÀ Ở TRÊN TUYẾN PHỐ MÃ MÂY PHỤC VỤ
KHÁCH CƯ TRÚ – DU LỊCH
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ QUÂN
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, Khoa đào
tạo sau đại học, phòng Quản lý – đào tạo và khoa Kiến trúc Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Lê
Quân, người thầy đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học đã dành thời gian đọc, nghiên
cứu và đóng góp nhiều ý kiến cho luận văn của tôi.
Hà Nội, tháng 4 năm 2019.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Hữu Quốc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được tìm hiểu rõ ràng, kết quả nêu trong bài luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, tháng 4 năm 2019.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Hữu Quốc
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình minh họa
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
* Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................1
*Mục đích của đề tài .................................................................................................2
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
+Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................2
+ Phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................................2
*Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
*Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .............................................................3
*Cấu trúc của luận văn. ............................................................................................4
NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƯƠNG I: Thực trạng kiến trúc nhà ở trong các khu phố cổ Hà Nội phục vụ
du lịch. ........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan khu phố cổ Hà Nội. .......................................................................5
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của khu phố cổ Hà Nội. ..................................5
1.1.2. Hệ thống giá trị và đặc điểm của khu phố cổ Hà Nội. .................................9
1.2. Thực trạng kiến trúc tuyến phố Mã Mây.....................................................10
1.2.1. Hiện trạng các con phố trong khu phố cổ Hà Nội. ....................................10
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển phố Mã Mây trong khu phố cổ Hà Nội. ...11
a. Lịch sử hình thành và phát triển phố Mã Mây. ...............................................11
b. Kiến trúc phố Mã Mây qua các thời kỳ. .........................................................14
c. Hiện trạng phố Mã Mây. ................................................................................16
1.3. Thực trạng những nghiên cứu về chuyển hóa không gian chức năng nhà ở
phục vụ nhu cầu khách du lịch. .............................................................................28
1.4. Giới thiệu một số các tuyến phố cổ đang chuyển hóa không gian trong
nước và ngoài nước phục vụ khách du lịch. .........................................................29
a. Khôi phục khu phố cổ ở trung tâm thành phố Warsaw, Ba Lan. .....................29
b. Kinh nghiệm bảo tồn kiến trúc ở Praha – Cộng hòa Séc. ................................30
c. Kinh nghiệm bảo tồn của Nhật Bản. ................................................................32
CHƯƠNG II: Cơ sở khoa học chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên các tuyến
phố cổ phục vụ cho phát triển du lịch........................................................................34
2.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................34
2.1.1 Bảo tồn và duy trì. .......................................................................................34
2.1.2 Tu sửa. .........................................................................................................35
2.1.3 Phục hồi. ......................................................................................................36
a. Phục hồi từng phần. .........................................................................................36
b. Phục hồi toàn phần...........................................................................................36
2.1.4 Cải tạo và thích ứng. ..................................................................................37
2.1.5 Chỉnh trang. ...............................................................................................39
2.1.6 Cải tạo và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. ........................................................39
2.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................40
2.2.1 Lý thuyết về bảo tồn khu phố cổ. ...............................................................40
a, Quan điểm bảo tồn nguyên trạng .....................................................................40
b, Quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa ..............................................................41
c, Quan điểm bảo tồn phát triển ...........................................................................43
2.2.2 Lý thuyết về bảo tồn và phát huy giá trị của các công trình kiến trúc di sản
...............................................................................................................................43
2.2.3 Lý thuyết về phát triển hệ thống du lịch trong phố cổ Hà Nội. ...................46
2.3 .Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................50
2.3.1 Các yếu số ảnh hưởng đến việc chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên
tuyến phố Mã Mây phục vụ khách du lịch. ..........................................................50
a, Điều kiện vị trí địa lý. .......................................................................................50
b, Điều kiện xã hội: ...............................................................................................51
2.3.2 Nhu cầu phát triển dịch vụ du lịch trong tuyến phố cổ Hà Nội: ..................54
CHƯƠNG III: Chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên tuyến phố Mã Mây
phục vụ khách cư trú – du lịch. .................................................................................57
3.1 Định hướng phương thức chuyển đổi. .............................................................57
3.2 Nguyên tắc chuyển đổi ......................................................................................58
3.2.1. Bảo tồn và duy trì. .....................................................................................58
3.2.2. Tu sửa. .......................................................................................................60
3.2.3. Phục hồi. ...............................................................................................61
3.2.4. Cải tạo và thích ứng. .............................................................................62
3.2.5. Chỉnh trang. ..........................................................................................64
3.2.6. Cải tạo và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật....................................................65
3.3 Phân loại nhà ở trên tuyến phố Mã Mây. .............................................65
3.4 Điều kiện để có thể chuyển hóa chức năng phục vụ nhà phố cổ phục
vụ khách du lịch. ...........................................................................................68
3.4.1 Điều kiện về không gian kiến trúc. ........................................................68
3.4.2 Điều kiện về sở hữu – quyền sử dụng. ...................................................68
3.5 Các giải pháp chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên tuyến phố
Mã Mây phục vụ khách du lịch. ..................................................................69
3.5.1 Xác định chức năng để chuyển hóa không gian kiến trúc .....................69
a, Hotel và hostel. ......................................................................................69
b, Home stay .............................................................................................71
c, Cửa hàng – Văn phòng du lịch. .............................................................73
d, Nhà hàng phục vụ khách du lịch. ..........................................................74
3.5.2 Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chức năng nhà trong phố cổ
phục vụ khách du lịch. ..........................................................................75
3.5.3 Giải pháp tô chức kỹ thuật – hạ tầng. ....................................................77
3.6 Công trình thiết kế thực nghiệm. ..........................................................79
C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………….86
Kết luận……………………………………………………………………..86
Kiến nghị…………………………………………………………………....88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng, biểu
Bảng 1
Tên bảng, biểu
Thông kê các loại nhà trên đoạn phố 1 – Mã
Mây( theo bản quản lý phố cổ )
Bảng 2
Thông kê các loại nhà trên đoạn phố 2 – Mã
Mây( theo bản quản lý phố cổ )
Bảng 3
Thông kê các loại nhà trên đoạn phố 2 – Mã
Mây( theo bản quản lý phố cổ )
Bảng 4
Thông kê các ngôi nhà có giá trị bảo tồn trên
phố Mã Mây
Bảng 5
Thực trạng cư trú tại các ngôi nhà trên phố Mã
Mây ( theo bản quản lý phố cổ )
Bảng 6
Thống kê hiện trạng sử dụng các ngôi nhà trên
phố Mã Mây ( theo bản quản l ý phố cổ )
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Số hiệu hình
Tên hình
Hình 1.1
Bản đồ phạm vi khu phố cổ Hà Nội ( Nguồn : Ban quản
lý phố cổ Hà Nội)
Hình 1.2
Bản đồ phân bố các phường nghề ở phố cố Hà Nội (
Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.3
Quá trình biến đổi của đường phố trong khu phố cổ
Hà Nội qua các thời kỳ ( Nguồn : Ban quản lý phố cổ
Hà Nội )
Hình 1.4
Vị trí phố cổ Mã Mây trên bản đồ Hà Nội năm 1873 (
Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.5
Vị trí phố Mã Mây trên bản đồ Hà Nội năm 1890 (
Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.6
Hiện trạng khai thác sử dụng các ngồi nhà trong phố
Mã Mây ( Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.7
Mặt đứng các ngôi nhà sau khi cải tạo, xây mới
Hình 1.8
Nội thất quán Bar tại nhà số 61 Mã Mây
Hình 1.9
Những yếu tố gây ảnh hưởng khác trước -cũ của các
ngồi nhà
Hình 1.10
Mặt bằng các ngồi nhà đoạn phố 1 trong phố Mã Mây
( Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.11
Mặt bằng các ngồi nhà đoạn phố 2 trong phố Mã Mây
( Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.12
Mặt bằng các ngồi nhà đoạn phố 3 trong phố Mã Mây
( Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 1.13
Hình 1.14
Phố cổ Warszawa – Ba Lan
Phố cổ Kawagoe – Nhật Bản
Hình 1.15
Phố cổ Gion – Kyoto – Nhật Bản
Hình 2.1
Bản đồ phố Mã Mây
Hình 2.2
Mật độ các hộ dân trong các ngôi nhà trên phố Mã
Mây ( Nguồn : Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 3.1
Tình trạng sử dụng và khai thác các ngồi nhà trên
phố Mã Mây
Hình 3.2
Hiện trạng sử dụng đất trên phố Mã Mây ( Nguồn :
Ban quản lý phố cổ Hà Nội )
Hình 3.3
Khách sạn Mayde Ville tại phố Hàng Bè
Hình 3.4
Khách sạn La Siesta tại Phố Mã Mây
Hình 3.5
Một hostel trên phố Mã Mây phục vụ khách nước
ngoài
Hình 3.6
Homestay kết hợp cả ba phong cách Hội An – Hà Nội - Sapa
Hình 3.7
Không gian thận thiện tại Homestay
Hình 3.8
Hình ảnh bố trí mặt bằng nhà truyển thống trong khi
phố cổ Hà Nội
Hình 3.9
Hình ảnh bố trí đường ống cấp – thoát nước trong
khu phố cổ Hà Nội
Hình 3.10
Hình ảnh bố trí cáp điện và đèn chiếu sáng
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài.
Phố cổ Hà Nội là một điểm đến hấp dẫn với đông đảo du khách quốc tế khi
đến Việt Nam. Phố cổ Hà Nội thu hút du khách không chỉ vì lưu giữ trong nó
rất nhiều các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể quí giá, mà còn cho họ thấy
nếp sống của người dân ở một di sản đô thị đang thay da đổi thịt hàng ngày,
hàng giờ. Cùng với Hoàng thành, khu phố cổ Hà Nội là hiện hữu của Kinh
thành Thăng Long xưa, mang hồn thiêng khí phách lịch sử dân tộc, là một di
tích vô cùng quý giá của thủ đô Hà Nội và của cả nước.
Công cuộc bảo tồn, trùng tu, tôn tạo, thích ứng cùng với các hoạt động phát
huy tác dụng và khai thác du lịch ở khu phố cổ Hà Nội đang được tiến hành có
hiệu quả. Các dự án bảo tồn do Ban quản lý Phố cổ Hà Nội được thực hiện
phần lớn có hiệu quả. Thực tế, đã cho thấy rõ và đúc kết được một số kết quả
trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị phố cổ.
Ngày nay, Hà Nội đang thu hút sự đầu tư phát triển sôi động, đa dạng các
loại hình cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch, đón sự tăng trưởng nhanh số
lượng du khách đến. Thống kê sơ bộ đến cuối năm 2017, trên địa bàn Thành
phố có 3546 cơ sở lưu trú với 60.458 phòng, chiếm 1/5 tổng số cơ sở lưu trú cả
nước; trong đó 600 cơ sở lưu trú đã xếp hạng có tổng số 22.845 phòng, gồm 38
khách sạn và căn hộ cao cấp 4-5 sao, 517 khách sạn 1-3 sao, 45 nhà nghỉ du
lịch và căn hộ đạt chuẩn.
Trong thời gian tới loại hình homestay tại Hà Nội, đặc biệt là các homestay
trong các làng nghề, làng cổ, phố cổ, phố cũ sẽ có xu hướng phát triển tốt, phù
hợp với nhu cầu thị trường.
Việc đề xuất giải pháp chỉnh trang cải tạo không gian chức năng nhà phố cổ
thành không gian phục vụ khách du lịch ngắn ngày chở thành việc cần thiết hơn
bao giờ hết.
2
*Mục đích của đề tài
Xác định các định hướng và giải pháp chuyển đổi không gian kiến trúc nhà ở
trên tuyến phố Mã Mây phục vụ khách du lịch.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+Đối tượng nghiên cứu:
– Không gian chức năng nhà ở trong khu vực phố cổ Hà Nội
– Các giải pháp chuyển đổi không gian chức năng từ không gian nhà phố cổ
Hà Nội thành không gian chức năng phục vụ khách du lịch ngắn ngày.
– Cấu trúc không gian kiến trúc, những biến đổi về không gian – nhưng
không làm ảnh hưởng đến mặt tiền cũng như hệ kết cấu cũ của ngôi nhà.
+ Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian kiến trúc nhà ở trong khu vực phố cổ Hà Nội.
– Giải pháp chuyển đổi không gian chức năng từ không gian nhà ở trong khu
ph ố c ổ thành không gian cho phục vụ khách du lịch. Không đi sâu vào các
vấn đề hạ tầng kỹ thuật, môi trường và tổ chức khai thác du lịch.
*Phương pháp nghiên cứu
+ Khảo sát: Khảo sát lịch sử, thực trạng điều kiện tự nhiên và xã hội của khu
phố cổ nói chung và phố Mã Mây nói riêng. Nhằm mục đích thống kê, kiểm
tra, chỉnh lý và bổ sung tư liệu về tình hình thực trạng kiến trúc - quy hoạch tại
khu phố cổ và phố Mã Mây. Điều tra được thể hiện qua bảng biểu, sơ đồ, ảnh
chụp và các số liệu phân tích.
+ Điều tra xã hội học: Điều tra quan điểm, cảm xúc, nhu cầu của cộng đồng
dân cư địa phương về không gian kiến trúc tại khu phố cổ nói chung và phố Mã
Mây nói riêng. Nhằm thu thập thông tin làm sáng rõ những vấn đề còn tồn tại,
nhu cầu, quan điểm chung trong mọi lĩnh vực liên quan. Qua đó góp phần hình
thành phương án tổ chức không gian kiến trúc phù hợp, tối ưu trong việc chuyển
hóa không gian kiến trúc nhà ở phục vụ khách du lịch – cư trú.
3
– Phương pháp tổng hợp tài liệu: Tìm và thu thập những bài báo, tạp chí, phóng
sự có nội dung liên quan đến đề tài không gian kiến trúc nhà ở trong khu phố
cổ, các mô hình chuyển hóa không gian trên tuyến phố cổ cổ phục vụ khách
du lịch. Tham khảo các đề tài về chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trong
khu phố cổ. Tham khảo kinh nghiệm trong và ngoài nước cùng các cở sở
khoa học, thực tế. Phương pháp giúp thống kê những số liệu về sự biến đổi
hàng năm về kinh tế, số lượng tăng giảm dân số, số nhà, số cửa hàng, số
lượng khách du lịch. Qua đó có cơ sở dữ liệu để phân tích thực trạng, so sánh
đối chiếu tìm ra các dạng chuyển hóa không gian phù hợp với xu thế hiện
nay.
– Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát giữa các
dạng mô hình chuyển hóa không gian kiến trúc phục vụ khách du lịch cư trú
trong cùng một thời điểmvà tìm ra điểm giống, khác nhau về sự phát triển
kinh tế, biến đổi văn hóa xã hội.
– Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với các chuyên gia kiến trúc - nội thất,
các nghiên cứu để tìm ra hướng chuyển hóa phù hợp nhất.
*Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Góp phần làm rõ và tìm ra các tiêu chí, giải pháp chuyển đổi không gian chức
năng nhà ở trong khu vực phố cổ phục vụ khách du lịch. Đây là một giải pháp
quan trọng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị khu Phố cổ Hà Nội nhằm
đưa văn hóa – đời sống của người dân phố cổ tới được các người bạn nước
ngoài hơn nữa.
4
*Cấu trúc của luận văn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
– Chương I: Thực trạng kiến trúc nhà ở trong các khu phố cổ Hà Nội phục vụ
khách du lịch
– Chương II: Cơ sở khoa học chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên các
tuyển phố cổ phục vụ khách du lịch
– Chương III: Chuyển hóa không gian kiến trúc nhà ở trên tuyến phố Mã
Mây phục vụ khách du lịch.
Phần kết luận và kiến nghị.
Ngoài ra luận văn còn có phần tài liệu tham khảo bao gồm: hình vẽ, ảnh chụp
và các văn bản có liên quan.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Thực trạng kiến trúc nhà ở trong các khu phố cổ Hà Nội
phục vụ du lịch.
1.1. Tổng quan khu phố cổ Hà Nội.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của khu phố cổ Hà Nội.
a. Đặc điểm về địa lý và tự nhiên.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, độ cao trung bình 5-20m
so với mặt nước biển, có vị trí địa lý trong tọa độ 20°53’ - 21°33’ vĩ độ Bắc và
105°44’ - 106°2’ kinh độ Đông, tọa lạc ngay giữa vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng (sông Nhị Hà). [26]
Theo Quyết định số 6398/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ
xây dựng, khu phố cổ Hà Nội có phạm vi được xác định:
– Phía Bắc giáp phố Phan Đình Phùng, Hàng Đậu.
– Phía Đông giáp phố Trần Nhật Duật và Trần Quang Khải.
– Phía Tây giáp phố Phùng Hưng.
– Phía Nam giáp các phố Hàng Thùng, Cầu Gỗ, Hàng Gai, Hàng Bông.
Toàn bộ khu vực trên thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm, gồm 79 tuyến phố và
83 ô phố của 10 phường, có diện tích 82 ha. Khu vực này nguyên là phần đất
thuộc phía Đông kinh thành Thăng Long xưa, là vùng “ba sáu phố phường” –
khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp thuộc phần “thị” của kết cấu “trong thành
ngoài thị” của đô thị cổ Hà Nội. [26]
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu cận
nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu mùa,
có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía Bắc của vành đai nhiệt đới, thành
phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114
ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và
6
khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm
theo mưa nhiều. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là mùa đông. Cùng với hai
thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng 10 (mùa thu), thành phố
có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. [26]
Hình 1.1 Bản đồ phạm vi khu phố cổ Hà Nội [27]
b. Sự hình thành và phát triển của Hà Nội và khu phố cổ Hà Nội.
Năm 1010, vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên thành
Thăng Long, tức Hà Nội ngày nay. Trung tâm Hà Nội cổ được Lý Thái Tổ đánh
giá trong “chiếu dời đô” là: “ở giữa khu vực đất trời, có thế rồng cuộn hổ ngồi,
ở giữa Nam – Bắc – Đông – Tây, địa hình địa thế núi sông sau trước, đất rộng
mà bằng phẳng, chỗ cao ráo mà sáng sủa, dân cư không khổ về ngập lụt, muôn
vật rất thịnh và phồn vinh, xem khắp nước Việt, chỗ ấy là phồn thịnh hơn cả”.
[03]
Thành đươc quy hoạch theo “tam trùng thành quách” và có cấu trúc “trong
7
thành ngoài thị”. [03]
Trong các thời Lý Trần, nội thành của Thăng Long bao gồm 61 phường.
Các phố xá ngày một lập nên nhiều nhưng Thăng Long cũng như các thành thị
phương Đông đều có mối liên hệ mật thiết giữa các bộ phận công thương nghiệp
và các bộ phận nông nghiệp của những xóm làng nông nghiệp xung quanh.
Những nghề thủ công tập trung nhiều nhất ở khu Đông và Tây thành Thăng
Long.[03]
Từ thế kỷ XV, vùng kinh kỳ đặt thành phủ Trung Đô gồm hai huyện Quảng
Đức và Vĩnh Xương, tới năm 1469 đổi thành phủ Phụng Thiên. Người dân ở các
làng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng đã quy tụ về khu vực giữa vùng Kinh
thành và bên bờ sông Hồng. Họ tạo thành những phường nghề. Mỗi phường sản
xuất hoặc bán một loại sản phẩm và được ngăn cách với nhau bằng những cái
cửa gỗ. Khu dân cư 2 huyện Quảng Đức thế kỷ XIX gọi là Vĩnh Thuận và Vĩnh
Xương (thế kỷ XIX gọi là Thọ Xương), chia làm 36 phường, mỗi huyện 18
phường. Quy hoạch của Thăng Long 36 phường bắt đầu từ đó.[03]
Hình 1.2 Bản đồ phân bố các phường nghề ở phố cổ Hà Nội thế kỷ XIX [27]
Thời kỳ thuộc địa, quy hoạch thành phố bắt đầu được quan tâm, khu phố cổ
có nhiều thay đổi. Các cửa ngăn giữa các phố nghề được dỡ bỏ. Các phố được
8
mở rộng, trang bị hệ thống nước, ánh sáng và làm vỉa hè. Các phần đua ra để
làm cửa hàng bị phá bỏ. Năm 1888, chính quyền Thuộc địa ban hành một sắc
lệnh đối với khu phố cổ, làm vỉa hè và làm hệ thống thoát nước, gom các chợ
trên các phố vào khu vực chợ có mái che. Đến thời điểm này bắt đầu xuất hiện
các ngôi nhà theo kiểu kiến trúc châu Âu (kiểu Haussman, rồi theo kiểu Artdeco) bên cạnh những ngôi nhà truyền thống. [16]
Thời kỳ sau năm 1954, hoạt động kinh doanh của khu phố cổ trở nên ít sôi
động hơn. Trong thời gian này, dân số trong khu phố cổ tăng lên nên nhiều ngôi
nhà cũng bị thay đổi. Một số đình, đền, chùa bị các hộ dân lấn chiếm. [16]
Sau thời kỳ đổi mới, khu phố cổ lấy lại sự năng động. Các cửa hàng được
chỉnh trang, nhiều đình đền chùa được tu bổ. Giá đất càng ngày càng tăng cao.
Nhiều công trình được xây dựng lại. Nhà truyền thống và các lớp sân trong
không còn nhiều nữa. [16]
Hình 1.3 Quá trình biến đổi của đường phố trong khu phố cổ Hà Nội các thời kỳ[27]
- Xem thêm -