ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT
CHøC N¡NG CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N
TRONG §IÒU TRA Vô ¸N H×NH Sù Mµ BÞ CAN
Lµ NG¦êI CH¦A THµNH NI£N
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT
CHøC N¡NG CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N
TRONG §IÒU TRA Vô ¸N H×NH Sù Mµ BÞ CAN
Lµ NG¦êI CH¦A THµNH NI£N
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ PHƢỢNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ....... 8
1.1.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN
LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ
án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên ....................................... 8
1.1.2. Đặc điểm chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ
án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên ..................................... 14
1.2.
CƠ SỞ CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN................................. 17
1.2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 17
1.2.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 22
1.3.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............. 24
1.3.1. Ý nghĩa chính trị ..................................................................................... 24
1.3.2. Ý nghĩa pháp lý ...................................................................................... 25
1.3.3. Ý nghĩa xã hội ........................................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 28
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM NĂM 2003 VÀ NĂM 2015 VỀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH ..................................................................... 29
2.1.
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
NĂM 2003 VÀ NĂM 2015 VỀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............................................ 29
2.1.1. Chức năng thực hành quyền công tố ..................................................... 30
2.1.2. Chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp ................................................. 47
2.2.
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............................... 51
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 51
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ BẢO ĐẢM CHỨC NĂNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ........... 68
3.1.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VỀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ............................................ 68
3.1.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật tố tụng hình sự............... 68
3.1.2. Ban hành các văn bản hƣớng dẫn .......................................................... 73
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC BẢO ĐẢM CHỨC NĂNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...... 76
3.2.1.
Nâng cao chất lƣợng cán bộ của ngành Kiểm sát ................................ 76
3.2.2. Tăng cƣờng về cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát................................ 80
3.2.3. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ...... 83
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự mà bị can là
ngƣời chƣa thành niên ............................................................................ 85
3.2.5.
Xây dựng hệ thống tƣ pháp thân thiện với ngƣời chƣa thành niên ........... 88
KẾT LUẬN......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:
Bộ luật hình sự
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT:
Cơ quan điều tra
ĐTV:
Điều tra viên
KSV:
Kiểm sát viên
NCTN:
Ngƣời chƣa thành niên
TAND:
Tòa án nhân dân
TTHS :
Tố tụng hình sự
THQCT:
Thực hành quyền công tố
VAHS:
Vụ án hình sự
VKS:
Viện kiểm sát
VKSND:
Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tỉ lệ NCTN phạm tội từ năm 2011 - 2016
51
Bảng 2.2: Tỷ lệ NCTN bị VKS truy tố so với NCTN bị đề nghị truy tố
53
Bảng 2.3: Số liệu kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ một số
biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra VAHS mà
bị can là NCTN
54
Bảng 2.4: Số liệu thống kê số bị can là ngƣời chƣa thành niên do
CQĐT và VKS đình chỉ
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tổ chức và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ
pháp trong đó có Viện kiểm sát (VKS) là một đòi hỏi có tính cấp bách của
Đảng, Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới” đã đặt ra yêu cầu đối với VKSND các cấp là:
Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tƣ
pháp. Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tƣ pháp phải đƣợc thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong
suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và
ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, xử lý kịp thời
những trƣờng hợp sai phạm của những ngƣời tiến hành tố tụng
khi thi hành nhiệm vụ.... [6].
Sau đó, tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” xác định: “...tăng cường
nhiệm vụ của công tố trong hoạt động điều tra...” [8] và gần đây nhất, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định:
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến
năm 2020, xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, bảo
vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời...Viện kiểm sát
đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức toà án, bảo đảm tốt hơn
các điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hiệu quả chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp;
tăng cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công
tố với hoạt động điều tra.... [8].
1
Yêu cầu trên đã đƣợc thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi)
và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự có bị can là
NCTN là thể hiện cụ thể một trong những chức năng của VKS, bảo đảm việc
giải quyết vụ án có bị can là NCTN đƣợc chính xác, nhanh chóng, đảm bảo
quyền con ngƣời của NCTN, đồng thời còn là biểu hiện của việc thực hiện
quyền lực nhà nƣớc nhằm góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế và bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để đáp ứng yêu cầu này ngành kiểm sát phải
không ngừng nâng cao chất lƣợng thực hiện chức năng của mình trong quá
trình giải quyết vụ án.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, trong công tác của mình, VKS đã
thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ
pháp trong vụ án hình sự nói chung, cũng nhƣ vụ án có bị can là NCTN nói
riêng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt đƣợc, hoạt động của VKS vẫn còn có
những hạn chế trong việc thực hiện chức năng của mình, nhƣ: Vẫn còn tình
trạng bắt, tạm giam, tạm giữ NCTN chƣa đáp ứng đƣợc điều kiện, yêu cầu
của Bộ luật Tố tụng hình sự; việc tạm giam NCTN còn đƣợc áp dụng tƣơng
đối phổ biến trong khi đó biện pháp giám sát tại gia đình và cộng đồng thì lại
ít đƣợc áp dụng trên thực tế, mặc dù đây là biện pháp tốt đối với quá trình
giáo dục, cải tạo đối với NCTN; các quyền cơ bản của NCTN trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự đặc biệt là quyền bào chữa của họ vẫn chƣa đƣợc
đảm bảo, điều này dẫn đến tình trạng oan sai, vi phạm quyền con ngƣời của
NCTN đang còn xảy ra; về đội ngũ cán bộ tƣ pháp nhƣ Điều tra viên, Kiểm
sát viên; Thẩm phán chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về tâm lý học, về khả
năng giao tiếp, làm việc với NCTN. Những bất cập trên vẫn còn xảy ra, và có
xu hƣớng gia tăng, chính vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu, sửa đổi
các quy định của BLTTHS và các văn bản có liên quan để hoàn thiện hơn thủ
2
tục tố tụng đối với ngƣời thành niên nói chung và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong điều tra vụ án có NCTN nói riêng.
Từ các lý do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài "Chức năng của Viện
Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa
thành niên" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý hình sự, chức năng của VKSND trong điều tra
vụ án hình sự và thủ tục tố tụng đối với NCTN nói chung đã đƣợc một số tác
giả trong nƣớc nghiên cứu ở các cấp độ và mức độ khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về chức năng của VKSND
trong điều tra vụ án hình sự và thủ tục tố tụng đối với NCTN nhƣ: luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Ngọc Thƣơng với đề tài: Thủ tục TTHS đối với những vụ
án do NCTN thực hiện - Lý luận và thực tiễn năm 2006, Luận án tiến sỹ luật
học của tác giả Đỗ Thị Phƣợng với đề tài Thủ tục tố tụng đối với NCTN – một
số vấn đề lý luận và thực tiễn năm 2008, Luận văn thạc sỹ của Võ Huỳnh
Ngọc Thủy với đề tài “Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành
niên (trên cơ sở số liệu của địa bàn tỉnh Bình Dương)” năm 2013, luận văn
thạc sỹ của Bùi Ngọc Tú với đề tài “nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm
sát điều tra” năm 2013, luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Anh Đào với đề tài
“Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với bị can, bị
cáo là NCTN” năm 2014, luận văn thạc sỹ của Trần Quỳnh Hoa với đề tài
“Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên trong hoạt động tố
tụng đối với ngƣời chƣa thành niên” năm 2014, luận án tiến sĩ của Nguyễn
Quang Thành với đề tài “Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra các vụ ánh hình sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2015.
3
Về đề tài khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội của tập thể tác giả: Nguyên
tắc nhân đạo trong các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật TTHS đối
với NCTN ở Việt Nam, năm 2005. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu đề cập
đến những vấn đề lý luận chung hoặc nghiên cứu những đề tài khác nhƣng có
một số nội dung liên quan đến thủ tục tố tụng đối với NCTN nhƣ cuốn: Tăng
cường năng lực hệ thống tư pháp NCTN tại Việt Nam, thông tin khoa học
pháp lý của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp năm 2000; hay
cuốn: Thủ tục điều tra và xét xử liên quan đến trẻ em và NCTN: Đánh giá về
các thủ tục nhạy cảm đối với trẻ em của Tòa án nhân dân (TAND); Trƣờng
Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội với công trình: Đào tạo kiểm sát viên làm việc với
NCTN (Sách dự án Danida).
Bên cạnh đó, một số tác giả đã công bố các tác phẩm liên quan đến
chức năng của VKSND và thủ tục tố tụng đối với NCTN nhƣ:
- Tác giả Nguyễn Đức Mai với bài viết: Áp dụng các quy định của
BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí Kiểm
sát số 6 tháng 3 năm 2007;
- Tác giả Mai Bộ với bài viết: Hoàn thiện các quy định của BLTTHS về
việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí
Kiểm sát số 6 tháng 3 năm 2007;
- Tác giả Phan Trung Hoài với bài viết: Vấn đề bảo đảm quyền bào
chữa của NCTN phạm tội đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 6 tháng 3 năm 2007
- Tác giả Phạm Hồng Quân với bài viết: Về chức năng, nhiệm vụ của
Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự đăng trên Tạp chí khoa
học, ĐH Quốc gia Hà Nội, Luật học số 28 năm 2012.
- Tác giả Trần Thị Minh Thƣ với bài viết: “Kỹ năng của Kiểm sát viên
khi thụ lý, giải quyết các vụ án do người chưa thành niên phạm tội” đăng trên
Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội số 07, năm 2014.
4
Nhƣ vậy, nghiên cứu về chức năng của VKSND trong giai đoạn điều
tra cũng nhƣ thủ tục tố tụng đối với NCTN nói chung đã có rất nhiều ngƣời
nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau. Riêng về vấn đề chức năng của Viện
kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là NCTN nói riêng
còn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu sâu sắc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Chức năng của Viện kiểm sát
nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên" là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề "Chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên" nhằm
làm rõ bản chất của hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự có bị can là NCTN và những đặc trƣng cơ bản của
hoạt động này trong vụ án có NCTN tham gia. Luận văn cũng nghiên cứu
thực trạng của hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự có bị can là NCTN.
Trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế của hoạt động này và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
trong điều tra vụ án có ngƣời chƣa thành niên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ lý luận bị can là ngƣời chƣa thành niên; chức năng của
Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra; chức năng của Viện kiểm sát
nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên.
- Khảo sát thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát điều tra các vụ án
hình sự có bị can là ngƣời chƣa thành niên từ đó thấy đƣợc những ƣu điểm,
5
tích cực và mặt hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao
hiệu quả của việc thực hiện chức năng này.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm
sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên.
Về thời gian: Luận văn giới hạn việc khảo sát thực tiễn trong 05 năm
(từ năm 2010 đến năm 2015)
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin với phƣơng pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Đồng thời để phục vụ các nhiệm vụ khoa đặt ra từ đề tài luận văn, luận
văn có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp,
so sánh và khảo sát thực tế.
5. Ý nghĩa và điểm mới và đóng góp của luận văn
Các kết quả của luận văn có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học góp
phần xây dựng một cách nhìn toàn diện về hoạt động kiểm sát điều tra của
VKS đối với các vụ án hình sự có bị can là ngƣời chƣa thành niên. Qua đó
thấy đƣợc vai trò to lớn của VKS trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội
phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Luận văn có nêu ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả cho công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
VKS trong giải quyết vụ án hình sự có bị can là ngƣời chƣa thành niên. Hơn
nữa, các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cũng nhƣ làm tài liệu cho các cán bộ kiểm
sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình.
6
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003
và năm 2015 về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án
hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự
và bảo đảm chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình
sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN
LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN LÀ NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN
1.1.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong điều
tra vụ án hình sự mà bị can là ngƣời chƣa thành niên
Thuật ngữ “Ngƣời chƣa thành niên” là một thuật ngữ thông dụng đƣợc
sử dùng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau nhƣ xã hội
học, tâm lí học, luật học... Theo Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm ngôn ngữ học
Việt Nam, năm 2002 đã đƣa ra khái niệm về NCTN nhƣ sau: “NCTN là người
chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa
có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân” [35]. Dựa vào khái niệm này chúng ta
có thể xác định đƣợc NCTN trên hai góc độ:
Thứ nhất, NCTN là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực,
trí tuệ và tinh thần (đặc điểm về tâm, sinh lí). Điểm đặc trƣng của lứa tuổi này
là sự phát triển chƣa đầy đủ về mặt tâm, sinh lí. NCTN là ngƣời đang ở giai
đoạn phát triển và hình thành nhân cách và chƣa thể có suy nghĩ chín chắn khi
quyết định hành vi của mình. Đối với NCTN, do tƣ duy của họ chƣa phát triển
hoàn thiện nên họ chƣa có hiểu biết đầy đủ về những khái niệm thông thƣờng
trong cuộc sống hàng ngày, tính làm chủ bản thân còn thấp, khả năng tự kiềm
chế chƣa cao...
Thứ hai, NCTN là ngƣời chƣa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân.
Các yếu tố khách quan của xã hội chính là cơ sở quan trọng để phân chia độ
tuổi của NCTN. Ở các quốc gia khác nhau thì các yếu tố khách quan của xã hội
8
cũng khác nhau. Chính vì vậy, độ tuổi để phân chia NCTN và ngƣời thành niên
trên thế giới là không giống nhau. Ngày 29 - 11 – 1985, Đại hội đồng Liên hợp
quốc đã thông qua Quy tắc Bắc Kinh và định nghĩa: “NCTN là trẻ em hay
người ít tuổi tuỳ theo từng hệ thống pháp luật...” [13, phần I, khoản 22, mục a].
Sau đó, Những quy tắc tối thiểu phổ biến của Liên Hợp quốc về bảo vệ
NCTN bị tƣớc quyền tự do thông qua ngày 14 - 12 - 1990 đã bổ sung: “NCTN
là người dưới 18 tuổi. Giới hạn tuổi dưới mức này cần phải được luật xác
định...” [14, phần II, khoản 11, mục a]. Theo quy định này thì phạm vi độ tuổi
của NCTN đƣợc giới hạn từ 0 đến dƣới 18 tuổi [12]. Có thể nói, việc xác định
độ tuổi ngƣời chƣa thành niên nhƣ thế nào cho phù hợp có ý nghĩa rất quan
trọng, liên quan tới nhiều chính sách lớn của Nhà nƣớc trong quản lý xã hội.
Trên nguyên tắc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đảm bảo sự phù hợp với các
Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia, các văn bản pháp luật Việt Nam cũng
giới hạn độ tuổi cho NCTN. “Ở Việt Nam, từ ngày Cách mạng tháng Tám
thành công tới nay, Nhà nƣớc Việt Nam đã nhất quán xác định độ tuổi ranh
giới này là 18 tuổi tròn. Nhƣ vậy độ tuổi đối với một ngƣời có đầy đủ quyền
và nghĩa vụ công dân là đủ 18 tuổi”[9, tr.8]. Mặc dù đều nhằm mục đích bảo
vệ quyền trẻ em nhƣng do khách thể bảo vệ trong từng ngành luật khác nhau
nên độ tuổi của NCTN cũng đƣợc quy định khác nhau.
Đối với Luật hình sự, việc xác định một ngƣời, ở độ tuổi nào phải chịu
trách nhiệm hình sự đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình
gây ra có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm. Khoa học luật hình sự xác định tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự chủ
yếu dựa vào tiêu chuẩn về sự phát triển tâm sinh lý của con ngƣời mà chủ yếu
là sự phát triển về quá trình nhận thức của con ngƣời và yêu cầu đấu tranh
phòng chống tội phạm. Tại Điều 68 BLHS Việt Nam năm 1999, đã đƣợc sửa
đổi và bổ sung năm 2009 quy định: “NCTN từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi
9
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chƣơng này,
đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với
những quy định của Chƣơng này” [24]. Theo quy định trên và các quy định
khác của BLHS có thể hiểu rằng: một NCTN chƣa đủ 14 tuổi thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội hoặc NCTN từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16
tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, hoặc tội rất nghiêm trọng với
lỗi vô ý thì đều không phải là tội phạm. Cùng với quy định của BLTTHS năm
2015 “Bị can là ngƣời hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự” [28, Điều 60],
theo chúng tôi, Bị can là NCTN là người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bị
khởi tố về hình sự.
Thuật ngữ “Chức năng” đƣợc hiểu là “nhiệm vụ, công dụng và vai trò” [45].
“Chức năng của cơ quan Nhà nƣớc” là hoạt động chủ yếu thƣờng xuyên có
tính ổn định tƣơng đối của riêng cơ quan đó nhằm thực hiện chức năng chung
của bộ máy nhà nƣớc [38].
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
chức năng của Viện kiểm sát nhân dân tại Điều 107 nhƣ sau: “Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [26].
Thể chế hóa quy định của Hiến pháp về chức năng của Viện kiểm sát
nhân dân tại Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [27].
Đồng thời lần đầu tiên đƣa ra khái niệm về chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND tại Điều 3, 4 của
Luật này nhƣ sau:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà
nƣớc đối với ngƣời phạm tội, đƣợc thực hiện ngay từ khi giải quyết
10
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện
ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong
việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ
pháp khác theo quy định của pháp luật [27, Điều 3-4].
Về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự, theo
quy định của BLTTHS năm 2003, quá trình tố tụng của nƣớc ta trải qua các
giai đoạn đó là: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Với tƣ cách là
một cơ quan pháp luật nhân danh Nhà nƣớc, trong các giai đoạn tố tụng hình
sự, Viện kiểm sát nhân dân đều đảm nhận hai chức năng đã nêu. Trong đó,
việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều
tra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn điều tra. Bởi lẽ, trong lĩnh
vực phòng, chống tội phạm, điều tra là hoạt động khám phá, phát hiện tội
phạm. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, “có thể nói những kết quả khả quan cũng như
những sai lầm tư pháp nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội phạm, làm oan người
vô tội...thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra” [17].
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các giai
đoạn TTHS và phạm vi giai đoạn điều tra VAHS. Có quan điểm cho rằng:
Điều tra là giai đoạn đầu tiên của quá trình tiến hành tố tụng hình
sự, trong đó CQĐT áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định để
xác định tội phạm và ngƣời thực hiện hành vi phạm tội [18, tr.5]. Quan
11
điểm khác lại cho rằng: Phạm vi của kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp ở giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi VAHS đƣợc khởi tố (một
số trƣờng hợp có thể đƣợc tiến hành trƣớc khi khởi tố) và kết thúc
khi Viện kiểm sát quyết định việc truy tố hoặc không truy tố kẻ
phạm tội ra toà, hoặc khi vụ án đƣợc đình chỉ theo quy định của
pháp luật TTHS [30, tr.91]...
Chúng tôi đồng ý với quan điểm cho rằng:
Điều tra VAHS là một giai đoạn của quá trình TTHS do Cơ
quan có thẩm quyền điều tra VAHS tiến hành nhằm thu thập đầy đủ
chứng cứ chứng minh về tội phạm. Giai đoạn điều tra là giai đoạn tiếp
theo sau của giai đoạn khởi tố đƣợc tiến hành trên cơ sở Quyết định
khởi tố của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Giai đoạn điều tra đƣợc
bắt đầu từ khi có Quyết định khởi tố và kết thúc khi CQĐT hoàn
thành bản kết luận điều tra và quyết định đề nghị truy tố ngƣời phạm
tội ra trƣớc Toà án hoặc ra quyết định đình chỉ điều tra [4, tr.96].
Theo quan điểm này, điều tra là một giai đoạn tố tụng độc lập, bắt đầu
từ khi cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố vụ án và kết thúc khi
CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc kết luận kèm theo quyết
định đình chỉ điều tra. Trong giai đoạn này, CQĐT căn cứ vào các quy định
của pháp luật tố tụng hình sự và dƣới sự kiểm sát của Viện kiểm sát tiến hành
các biện pháp cần thiết nhằm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu
các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm,
cũng nhƣ ngƣời có lỗi trong việc thực hiện tội phạm để truy cứu trách nhiệm
hình sự, đồng thời bảo đảm cho việc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất do tội
phạm gây nên và trên cơ sở đó quyết định: Đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ
điều tra hoặc là chuyển toàn bộ các tài liệu của vụ án đó cho Viện kiểm sát
kèm theo kết luận điều tra và đề nghị truy tố bị can.
12
- Xem thêm -