Bùi Xuân Phúc-Nguyễn Thành Tâm
Bệnh nhân nam 19 tuổi, nhập viện vì mệt
Tiền căn: đái tháo đường típ 1
Vài ngày nay, bệnh nhân tự ngưng một số
lần tiêm insulin, sau đó có triệu chứng
khát và tiểu nhiều.
Khám lâm sàng ghi nhận bệnh nhân
không sốt, tim đều, phổi trong.
Kết quả xét nghiệm:
Điện giải đồ máu
Na+
136 mEq/l
K+
4,8 mEq/l
ClGlucose
99 mEq/l
BUN
19 mmol/l
24 mg/dl
Creatinin
0,9 mg/dl
Khí máu động mạch
pH
7,26
pCO2
18 mmHg
pO2
128 mmHg
HCO3-
8,1 mmol/l
TPTNT
Glucose
+
Ketone
4+
Đọc kết quả khí máu động mạch:
Bước 1: pH = 7,26 < 7,35 toan máu
Bước 2: HCO3- = 8,1 mmol/l < 22 toan chuyển hóa
Bước 3: tính bù của hô hấp
PaCO2 dự đoán = (1,5 x 8,1) + 8 = 20 PaCO2 thực
tế bằng PaCO2 dự đoán.
Bước 4:
Anion gap máu (AG) = [Na+] + [HCO3-] – [Cl-] = 136 –
8,1 – 99 = 28,9 > 12 tăng anion gap.
AG/ HCO3- = (28,9 – 12)/(24 – 8,1) # 1,06 toan
chuyển hóa tăng AG đơn thuần
KMĐM: Toan chuyển hóa tăng anion gap đơn thuần.
Nguyên nhân của toan chuyển hóa tăng anion gap:
• Suy thận
• Toan máu lactic
• Nhiễm ceton acid (ĐTĐ, nghiện rượu)
• Ngộ độc: salicylates, ethylene glycol, methanol,
paraldehyde
Đối chiếu lâm sàng: tiền căn đái tháo đường típ 1
không tuân thủ điều trị, đường huyết tăng cao,
nước tiểu có ceton dương tính 4+ gợi ý toan
chuyển hóa do nhiễm ceton acid.
Chẩn đoán: Toan chuyển hóa do nhiễm ceton acid
trên bệnh nhân ĐTĐ type 1
Bệnh nhân nam 60 tuổi nhập viện vì tiêu phân
đen.
Vài ngày nay bệnh nhân tiêu phân đen và ói
khoảng 500 ml máu vào ngày nhập viện.
Khám lâm sàng:
Bệnh nhân rất đừ, mạch 120 lần/phút, huyết
áp 80/50 mmHg, da lạnh ẩm.
Tiền căn: xơ gan do rượu Child C, dãn tĩnh
mạch thực quản
Kết quả xét nghiệm:
Na+
Điện giải đồ máu
131 mEq/l
K+
4,2 mEq/l
ClGlucose
BUN
85 mEq/l
5,2 mmol/l
69 mg/dl
Creatinin
2,45 mg/dl
pH
Khí máu động mạch
7,1
pCO2
13,8 mmHg
pO2
103 mmHg
HCO3-
4,1 mmol/l
TPTNT
Ketone
Hb máu
Lactate máu
Vết
6,2 g/dl
20,3 mmol/l
Đọc kết quả khí máu động mạch:
Bước 1: pH = 7,1 < 7,35 toan máu
Bước 2: HCO3- = 4,1 mmol/l < 22 toan chuyển hóa
Bước 3: tính bù của hô hấp
PaCO2 dự đoán = (1,5 x 4,1) + 8 = 14 PaCO2 thực
tế bằng PaCO2 dự đoán.
Bước 4: anion gap máu (AG) = 131 – 4,1 – 85 = 41,9 >
12 tăng anion gap
AG/ HCO3 = (41,9 – 12)/(24 – 4,1) = 1,5 toan
chuyển hóa tăng AG đơn thuần
Nguyên nhân của toan chuyển hóa tăng anion gap:
• Suy thận
• Toan máu lactic
• Nhiễm ceton acid (ĐTĐ, nghiện rượu)
• Ngộ độc: salicylates, ethylene glycol, methanol,
paraldehyde
Lâm sàng: xuất huyết tiêu hóa cấp mức độ
nặng, gây tụt huyết áp, gợi ý nhiễm acid
lactic do giảm oxy mô.
Nhận xét:
Bệnh nhân có suy thận, tuy nhiên creatinin
máu không quá cao nên ít có khả năng gây
tích tụ acid gây toan máu.
Định lượng acid lactic máu bằng 20,3 mmol/l
(bình thường < 4 mmol/l) khẳng định toan
máu do acid lactic.
Chẩn đoán: Toan chuyển hóa do nhiễm acid
lactic trên bệnh nhân XHTH nặng- Xơ gan
Cách 1: Công thức Cockcroft-Gault:
Ccreatinin = [(140-tuổi) x cân nặng (kg)] /
[72 x creatinin máu (mg%)]
Nếu là nữ: lấy kết quả trên x 0.85
Cách 2:
Ccreatinin = (U x V) / P
U: Nồng độ creatinin/ nước tiểu 24 giờ
V: Thể tích nước tiểu / 24 giờ (→ ml/phút)
P: Nồng độ creatinin máu
Bệnh nhân nam 48 tuổi, nhập viện vì lẫn lộn,
hành vi không giống thường ngày.
Khám: bệnh nhân tỉnh, mặt đỏ, đổ nhiều mồ
hôi, nói chuyện hơi lẫn lộn
Mạch 90 lần/phút, huyết áp 106/65 mmHg,
không sốt, nhịp thở 24 lần/phút, SpO2 98%.
Tim đều, phổi trong, bụng mềm, cổ mềm, đồng
tử bình thường, không dấu thần kinh khu trú.
Tiền căn: thường uống aspirin vì nhức đầu.
Kết quả xét nghiệm:
Điện giải đồ máu
Na+
142 mEq/l
K+
3,7 mEq/l
ClGlucose
100 mEq/l
98 mg/dl
Khí máu động mạch
pH
7,3
pCO2
19,7 mmHg
pO2
79,2 mmHg
HCO3Salicylat máu
12 mmol/l
107 mg/dl ( 2-20 mg/dl)
Đọc kết quả khí máu động mạch:
Bước 1: pH = 7,3 < 7,35 toan máu
Bước 2: HCO3- = 12 mmol/l < 22 toan chuyển
hóa
Bước 3: tính bù của hô hấp
PaCO2 dự đoán = (1,5 x 12) + 8 = 26 PaCO2 thực
tế thấp hơn PaCO2 dự đoán có kiềm hô hấp đi
kèm.
Bước 4: anion gap máu (AG) = 142 – 12 – 100 = 30 >
12 tăng anion gap
AG/ HCO3 = (30 – 12)/(24 – 12) = 1,5 toan
chuyển hóa tăng AG đơn thuần (không kèm rối
loạn toan kiềm do chuyển hóa khác).
Nguyên nhân của toan chuyển hóa tăng AG:
•
•
•
•
Suy thận
Toan máu lactic
Nhiễm ceton acid (ĐTĐ, nghiện rượu)
Ngộ độc: salicylates, ethylene glycol, methanol,
paraldehyde
Đối chiếu lâm sàng: nồng độ salicylat máu tăng cao
salicylat là nguyên nhân gây toan chuyển hóa tăng AG.
Salicylat kích thích trực tiếp trung tâm hô hấp gây thở
nhanh và kiềm hô hấp và gây rối loạn chuyển hóa
glucose và acid béo, đưa đến toan chuyển hóa.
Chẩn đoán: Toan chuyển hóa tăng anion gap máu +
kiềm hô hấp do ngộ độc aspirin
Bệnh nhân nữ 60 tuổi, nhập viện vì mệt.
Bệnh nhân tiêu chảy nặng 1 tuần.
Khám lâm sàng:
Bệnh nhân tỉnh, rất đừ.
Dấu mất nước rõ
Huyết áp tư thế nằm 100/60 mmHg, tư thế
ngồi 70/40 mmHg.
Kết quả xét nghiệm:
Na+
Điện giải đồ máu
137 mEq/l
K+
2,5 mEq/l
Cl-
118 mEq/l
BUN
65 mg/dl
Creatinin
3,1 mg/dl
pH
Khí máu động mạch
7,11
pCO2
16 mmHg
pO2
90 mmHg
HCO3-
4,9 mmol/l
Na+
K+
Cl-
Điện giải đồ niệu
45 mEq/l
15 mEq/l
100 mEq/l
Đọc kết quả khí máu động mạch:
Bước 1: pH = 7,11 < 7,35 toan máu
Bước 2: HCO3- = 4,9 mm/l < 22 toan chuyển
hóa
Bước 3: tính bù của hô hấp
PaCO2 dự đoán = (1,5 x 4,9) + 8 = 15,35 PaCO2
thực tế bằng PaCO2 dự đoán.
Bước 4: anion gap máu (AG) = 137 – 4,9 – 118 =
14 không tăng anion gap
KMĐM: Toan chuyển hóa không tăng anion gap.
Lúc đầu nghi ngờ nhiễm toan chuyển hóa do mất HCO3- qua
tiêu chảy. Có thể kèm theo toan do acid lactic (vì có tụt
huyết áp, giảm tưới máu mô), hoặc các acid khác (vì suy
thận).
KMĐM: toan chuyển hóa không tăng anion gap máu ít có
khả năng toan chuyển hóa do nhiễm acid.
Chẩn đoán xác định toan máu do tiêu chảy bằng tính anion
gap niệu = [Na+] + [K+] – [Cl-] = 45 + 15 – 100 = - 40.
Bình thường, anion gap niệu có giá trị trong khoảng [-20;0].
Bệnh nhân này có AG niệu < -20 đây là toan chuyển
hóa do mất HCO3- qua tiêu chảy hoặc toan hóa ống thận
gần (AG niệu > 0 là toan hóa ống thận xa).
Bệnh sử phù hợp với nguyên nhân tiêu chảy.
Chẩn đoán: Toan chuyển hóa không tăng AG do tiêu chảy.
Bệnh nhân nữ 31 tuổi, nhập viện vì yếu liệt tay
chân tăng dần.
Khám: bệnh nhân tỉnh, mạch 77 lần/phút,
huyết áp 110/70 mmHg, nhiệt độ 36,5oC,
nhịp thở 26 lần/phút.
Tim đều, phổi trong, bụng mềm
Mất phản xạ gân xương tứ chi, trương lực cơ
tứ chi gần như không còn, không rối loạn
cảm giác.
Trước đó bệnh nhân không có bệnh gì và cũng
không dùng thuốc gì.
- Xem thêm -