Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động việt nam 002...

Tài liệu Cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động việt nam 002

.PDF
103
10
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HẢI DỊU CHO THU£ L¹I LAO §éNG THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HẢI DỊU CHO THU£ L¹I LAO §éNG THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỀN PHƢƠNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Hải Dịu MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục những từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ............................................. 7 1.1. Khái quát chung về cho thuê lại lao động ........................................ 7 1.1.1. Khái niệm cho thuê lại lao động ......................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm cho thuê lại lao động .......................................................... 12 1.1.3. Các hình thức cho thuê lại lao động ................................................... 17 1.2. Pháp luật về cho thuê lại lao động .................................................. 20 1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về cho thuê lại lao động ................ 20 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về cho thuê lại lao động ............. 23 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ........... 38 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam............................................................................................ 38 2.1.1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động ................. 39 2.1.2. Hợp đồng cho thuê lại lao động ......................................................... 47 2.1.3. Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cho thuê lại lao động ......................................................................................... 50 2.1.4. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cho thuê lại lao động ................................................................. 52 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam............................................................................................ 53 2.2.1. Khái quát về hoạt động cho thuê lại lao động ở Việt Nam ................ 53 2.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam ....... 59 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 68 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM .............................. 70 3.1. Yêu cầu cơ bản cho việc hoàn thiện pháp luật về cho thuê lại lao động ........................................................................................ 70 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam .................................................... 75 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cho thuê lại lao động ..... 78 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp HĐLĐ: Hợp đồng lao động ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động TNHH: Trách nhiệm hữu hạn DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Bảng 2.2: Số lươ ̣ng DN cho thuê la ̣i lao đô ̣ng, DN thuê la ̣i lao đô ̣ng và lao đô ̣ng cho thuê la ̣i năm 2010 ở một số địa phương Trang 56 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nề n kinh tế nước ta trong những năm gầ n đây đang phát triển một cách mạnh mẽ theo xu hướng công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nên sự ra đời của nhiề u DN, tâ ̣p đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân là điề u tấ t yế u . Điề u đó đã góp phầ n giải quyế t vấ n đề viê ̣c làm cho NLĐ trên mo ̣i miề n đấ t nước . Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triể n của nề n kinh tế và nhu cầ u của nguồ n nhân lực cho các DN và tập đoàn trong và ngoài nước đã nảy sinh những vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là vấn đề cho thuê lại lao động. Trên thế giới, cho thuê lại lao động là một phương thức sử dụng lao động linh hoạt, mang lại cơ hội việc làm cho NLĐ, đặc biệt đối với những công việc mang tính chất tạm thời và đã xuất hiện từ rất lâu trong những năm 60, 70 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam, hình thức lao động này cũng đã có mặt từ những năm 2000. Tuy nhiên đến năm 2012, cho thuê lại lao động mới chính thức được thừa nhận trong Bộ luật Lao động 2012, có hiệu lực từ 01/05/2013. Trong đó nội dung cho thuê lại lao động được quy định tại mục 5, chương III về HĐLĐ gồm 6 điều từ Điều 53 đến Điều 58. Việc luật hóa hình thức lao động mới này là hoàn toàn hợp lý vì nó có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều DN, nhất là đối với kế hoạch sử dụng lao động linh hoạt, cho phép DN dễ dàng điều chỉnh nhu cầu về lao động trong thời gian ngắn và tiết kiệm các chi phí tuyển dụng cũng như những chi phí hành chính khác. Chính vì hoạt động cho thuê lại lao động tại Việt Nam lần đầu tiên được thừa nhận bằng luật nên không thể tránh khỏi sự bỡ ngỡ trong cách hiểu, cách áp dụng luật của đối tượng áp dụng cũng như những thiếu sót nhất định trong việc xây dựng các quy định liên quan do chưa dự liệu hết các tình huống xảy ra trên thực tế của nhà làm luật. Bởi vậy mà tôi chọn đề tài “cho thuê lại lao động theo pháp luật lao động Việt Nam” nhằm làm rõ hơn các quy định của pháp luật về 1 cho thuê lại lao động. Từ đó chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong các quy định của pháp luật cũng như thực tế áp dụng các quy định này và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn chế định này tại Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến thời điểm hiện tại, theo tìm hiểu của tôi đã có một số bài đăng trên tạp chí, tham luận hội thảo, bài đăng trên website của các nhà nghiên cứu, luật sư về cho thuê lại lao động, như: - Cho thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam của TS. Lê Thị Hoài Thu đăng trên tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28(2012) trang 78-84 - Nguyên tắc, nội dung và hình thức pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê lại lao động của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số tháng 7 năm 2012, trang 50-58; - Cuốn “Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động” do Bộ Lao độngThương binh và Xã hội và ILO phối hợp xuất bản năm 2011, được sử dụng chủ yếu làm tài liệu tham khảo đẻ xây dựng Bộ luật Lao động sửa đổi về cho thuê lại lao động; - Luật hóa “hoạt động cho thuê lại lao động” trong cuốn tài liệu Cho thuê lại lao động, NXB Lao động- Xã hội, năm 2011 của Youngmu- Cố vấn trưởng về Quan hệ lao động, tổ chức lao động Quốc tế tại Việt Nam; - Lao động cho thuê lại ở Việt Nam của TS. Nguyễn Xuân Thu, tham luận tại Hội thảo Việt – Đức: Pháp luật lao động, trường Đại học Luật Hà Nội năm 2010; - Hoạt động cho thuê lại lao động: một điều chỉnh pháp luật theo hướng cho phép của Phan Huy Hồng và Ngô Thị Thu đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 109 tháng 11 năm 2007; - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Cho thuê lại lao động – Một 2 hướng điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” của trường Đại học Luật Hà Nội do TS. Nguyễn Xuân Thu làm chủ nhiệm đề tài. Có thể nói các bài biết, công trình nghiên cứu về cho thuê lại lao động trên đã nghiên cứu về cho thuê lại lao động ở các cấp độ khác nhau. Tuy nhiên các bài viết, công trình đó đều được thực hiện trước khi Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực nhằm nhận diện, phân tích hoạt động cho thuê lại lao động, đề xuất sự cần thiết trong việc luật hóa hoạt động này. Ngoài ra có hai đề tài luận văn thạc sỹ về vấn đề cho thuê lại lao động là: - Đề tài Luận văn Thạc sỹ: “So sánh pháp luật Việt Nam về cho thuê lại lao động với một số nước trên thế giới” của Đặng Thị Oanh - Đề tài Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Thảo. Các đề tài luận văn này cũng đã nghiên cứu quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động, đưa ra hạn chế của pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Những kết nghiên cứu của các tác giả này đã rất thành công, giúp cho người đọc hiểu một cách rõ ràng về hoạt động cho thuê lại lao động. Tuy nhiên luận văn của Đặng Thị Oanh đi sâu vào so sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Đức, Nhật Bản, Trung Quốc về cho thuê lại lao động. Còn luận văn của Đặng Thị Thảo chưa khái quát hoạt động cho thuê lại lao động ở Việt Nam từ khi hoạt động này xuất hiện đến nay và thực tiễn thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở nước ta. Chính vì vậy mà tôi muốn tiếp tục nghiên cứu đề tài này trên cơ sở những kết quả mà các tác giả đã nghiên cứu được. Tôi đã tiếp cận vấn đề theo hướng nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho thuê lại lao động, phân tích vai trò của pháp luật đối với hoạt động cho thuê lại lao động. Nội dung pháp luật về cho thuê lại lao động, khái quát hoạt động cho thuê lại lao động ở Việt Nam từ 3 khi hoạt động này xuất hiện đến nay, những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở nước ta. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê lại lao động. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cho thuê lại lao động và pháp luật lao động Việt Nam về cho thuê lại lao động. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trên thực tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn đưa ra những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu khái niệm và đặc điểm cho thuê lại lao động; các hình thức cho thuê lại lao động và vai trò điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động này; - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về cho thuê lại lao động và so sánh với pháp luật một số nước, chỉ ra hạn chế của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật cũng như khái quát hoạt động cho thuê lại lao động ở nước ta từ trước đến nay; - Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trên thực tế 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là: - Các quy định pháp luật hiện hành về cho thuê lại lao động ở Việt Nam; - Thực tiễn thực hiện pháp luật cho thuê lại lao động ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn này không nghiên cứu tất cả các vấn đề về cho thuê lại lao 4 động mà chủ yếu tập trung nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, các hình thức của cho thuê lại lao động, sự cần thiết điều chỉnh pháp luật, pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về cho thuê lại lao động ở nước ta. Luận văn tập trung nghiên cứu về quy định pháp luật hiện hành về cho thuê lại lao động ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện pháp luật cho thuê lại lao động ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, pháp luật về cho thuê lại lao động của một số nước được so sánh làm cơ sở cho lập luận đề cập trong luận văn. Các nội dung khác về cho thuê lại lao động với góc độ tiếp cận xã hội, kinh tế,… không được nghiên cứu trong luận văn này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được triển khai trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật. Cụ thể là một số phương pháp được sử dụng như: phân tích, thống kê, so sánh, chứng minh, tổng hợp.... - Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương để thực hiện việc phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp thống kê được sử dụng để tập hợp, xử lí các tài liệu, số liệu,... phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh, đối chiếu, đánh giá các quan điểm của các quan điểm khác nhau về cho thuê lại lao động, từ đó có thể rút ra những kinh nghiệm nhất định nhằm đề xuất nâng cao hiệu quả của điều chỉnh pháp luật và hiệu quả của hoạt động cho thuê lại lao động trên thực tế tại Việt Nam. - Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm được đề cập trong luận văn. 5 - Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra những kết luận của từng chương và kết luận chung của luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về luật học, về lao động. Các kiên nghị của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức khi nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê lại lao động và điều chỉnh của pháp luật - Chương 2: Thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam - Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt Nam 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT 1.1. Khái quát chung về cho thuê lại lao động 1.1.1. Khái niệm cho thuê lại lao động Cho thuê lại lao động là một khái niệm tương đối phổ biến và không còn xa lạ ở nhiều nước trên thế giới. Tại các nước phát triển như Mỹ, các nước Tây Âu, cho thuê lại lao động xuất hiện dưới các hình thức như cho thuê nhân viên hay dịch vụ cho thuê nhân viên từ những thập niên 60-70 của thế kỷ XX [12, tr.8]. Ngay cả một số nước trong khu vực như Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines, hoạt động cho thuê lại lao động cũng khá phát triển và pháp luật điều chỉnh hoạt động này cũng được ban hành cách đây nhiều năm tại các quốc gia kể trên. Vậy cho thuê lại lao động được hiểu như thế nào? Cho thuê lại lao động được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau ở các quốc gia tùy thuộc vào sự phản ánh khái niệm, ý nghĩa, mục đích nhấn mạnh tính chất, thời hạn của công việc. Ở Mỹ và các nước Châu Âu, cho thuê lại lao động được gọi phổ biến là “lao động cho thuê tạm thời” bởi hình thức dịch vụ việc làm này chủ yếu áp dụng đối với các công việc có tính chất “tạm thời” [12, tr.8]. Điều này thể hiện rất rõ từ thực tế cho thuê lại lao động ở các quốc gia này khi một NLĐ được gửi từ công ty cho thuê lao động (được gọi là “Tổ chức cho thuê lao động tạm thời”) đến một công ty sử dụng lao động cho thuê, công việc của NLĐ này tại công ty sử dụng lao động thuê thường kéo dài dưới 1 năm, đa số NLĐ cho thuê không làm việc quá 03 tháng [12, tr.9]. Còn ở các nước Châu Á, cho thuê lại lao động được gọi là “lao động phái cử” hay “cung ứng lao động”. 7 Cùng với việc thừa nhận hình thức việc làm tạm thời và cho thuê lại lao động, pháp luật các quốc gia đều đưa ra khái niệm cho thuê lại lao động để nhận diện loại dịch vụ việc làm này. Luật HĐLĐ của nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa năm 2007 đưa ra định nghĩa: Cho thuê lao động (phái cử lao động) được hiểu là việc đơn vị phái cử tuyển dụng lao động và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với NLĐ nhưng phái cử lao động của mình sang làm việc tại một đơn vị khác. Hợp đồng giữa đơn vị phái cử và NLĐ được phái cử là HĐLĐ, còn hợp đồng giữa đơn vị phái cử và đơn vị nhận phái cử là hợp đồng phái cử [16, tr.12]. Pháp luật Nhật Bản đưa ra định nghĩa phái cử lao động trong số Luật 88 ngày 05 tháng 07 năm 1985 như sau: Lao động phái cử được hiểu là NLĐ làm thuê cho một NSDLĐ, sau đó được thuê lại để làm việc cho một NSDLĐ khác dưới sự quản lý, điều hành của NSDLĐ dó, trong khi vẫn duy trì quan hệ lao động với NSDLĐ trước, trừ trường hợp NSDLĐ trước đồng ý với NSDLĐ sau, trong trường hợp này NLĐ sẽ được NSDLĐ sau tuyển dụng [12, tr.9]. Pháp luật Đức mặc dù không đưa ra khái niệm chính thức về cho thuê lại lao động nhưng thông qua Luật kinh doanh về cho thuê lao động của Đức quy định về trường hợp phải xin phép khi cho thuê lao động thì có thể hiểu về cho thuê lao động của Đức như sau: - DN cho thuê lao động (NSDLĐ) cho DN khác thuê lại lao động của đơn vị mình nhưng giữa hai DN này không có mối liên hệ về tổ chức với nhau mà phải là những đơn vị độc lập. - DN cho thuê lao động vẫn là NSDLĐ nên DN này vẫn phải gánh chịu các nghĩa vụ cũng như đảm nhận các rủi ro của NSDLĐ [20, tr.49]. 8 Theo ILO, cho thuê lao động được hiểu là việc các tổ chức việc làm tư nhân (chủ sử dụng lao động chính) tuyển dụng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà để cung cấp lao động cho bên thứ ba (DN trực tiếp sử dụng lao động). DN trực tiếp sử dụng lao động có quyền giao việc cũng như giám sát NLĐ trong việc thực hiện công việc được giao nhưng quyền lợi của NLĐ lại do tổ chức việc làm tư nhân chịu trách nhiệm chính [20, tr.48]. Ngoài ra, đứng từ góc độ của một tổ chức cho thuê lao động chuyên nghiệp như Entrepreneur Media Inc, họ quan niệm rằng:Cho thuê lại lao động là một thỏa thuận hợp đồng trong đó DN cho thuê lao động cũng được biết như là một tổ chức cho thuê lao động chuyên nghiệp (PEO), là NSDLĐ chính thức. Trách nhiệm thuê lao động có đặc trưng là sự chia sẻ giữa người cho thuê lại lao động và người thuê lại lao động. Người thuê lại lao động thực chất là người điều hành quản lý mọi công việc mà NLĐ được thuê thực hiện. Trong khi đó, người cho thuê lại lao động có trách nhiệm thực hiện các công việc khác như khai báo bảng lương, chi trả các khoản thuế cho NLĐ. Trách nhiệm của người thuê lại lao động là ký séc để chi trả phí cho người cho thuê lại lao động trong đó bao gồm các khoản lương, thuế, các lợi ích và chi phí hành chính. Còn lại là trách nhiệm của người cho thuê lại lao động [20]. Tại Việt Nam, hoạt động cho thuê lại lao động lần đầu tiên được ghi nhận tại luật số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 (Bộ luật Lao động năm 2012). Theo đó, khái niệm cho thuê lại lao động cũng lần đầu tiên được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bộ luật Lao động năm 2012 định nghĩa: Cho thuê lại lao động là việc NLĐ đã được tuyển dụng bởi DN được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho NSDLĐ khác, chịu sự điều hành của NSDLĐ sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với DN cho thuê lại lao động [Điều 53, Khoản 1]. Trước đó, mặc dù chưa được ghi nhận chính thức trong luật nhưng hoạt 9 động cho thuê lại lao động ở nước ta đã xuất hiện từ những năm 2000 trên thực tế và hoạt động này cũng được đề cập trong một số công trình nghiên cứu lớn nhỏ. Trong đó đáng chú ý có đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Đại học Luật Hà Nội: “Cho thuê lại lao động – một hướng điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” đã khái quát và đưa ra khái niệm cho thuê lại lao động như sau: Cho thuê lại lao động là việc một DN tiến hành tuyển dụng lao động (ký HĐLĐ với NLĐ) nhưng sau đó cho DN khác thuê lại để sử dụng trong một thời gian nhất định. Trong thời gian làm việc tại DN thuê lại lao động, quyền lợi của NLĐ vẫn do DN cho thuê lao động đảm bảo nhưng NLĐ phải chịu sự giám sát, điều hành của DN thuê lại lao động [20, tr.50]. Từ các khái niệm trên có thể thấy dù được tiếp cận dưới góc độ nào hay cách thể hiện định nghĩa khác nhau nhưng tựu trung lại thì cho thuê lại lao động là một hoạt động đặc biệt với các dấu hiệu đặc trưng riêng như: - DN cho thuê lại lao động tuyển dụng và ký HĐLĐ với NLĐ nhưng không trực tiếp sử dụng lao động mà cho DN khác thuê lại trong một thời gian nhất định theo hợp đồng cho thuê lại lao động giữa hai DN; - Quyền lợi của NLĐ cho thuê lại vẫn do DN cho thuê lại lao động thực hiện và đảm bảo với tư cách là NSDLĐ - Trong thời gian làm việc tại DN thuê lại lao động, NLĐ chịu sự quản lý, giám sát, điều hành trực tiếp của DN thuê lại lao động. Như vậy, quan hệ cho thuê lại lao động khác với quan hệ lao động thông thường ở chỗ: Thứ nhất, về chủ thể tham gia: cho thuê lại lao động luôn có sự tham gia của ba chủ thể: (1) DN cho thuê lao động: là bên tuyển dụng và trực tiếp ký HĐLĐ với NLĐ sau đó cho DN khác thuê lại lao động đó nhằm mục đích 10 nhận được một khoản phí từ dịch vụ này. Cho thuê lại lao động là một ngành nghề kinh doanh của DN cho thuê lại lao động và DN này phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định mới được thực hiện dịch vụ này; (2) DN thuê lại lao động: là bên thuê lại lao động từ DN cho thuê lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình trong trường hợp thiếu hụt lao động hoặc cần lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong một thời gian nhất định,… và (3) NLĐ cho thuê lại: là NLĐ đã ký HĐLĐ với DN cho thuê lao động nhưng không làm việc trực tiếp cho DN này mà được DN khác thuê lại trong một thời gian nhất định. Trong thời gian làm việc tại DN thuê lại lao động, NLĐ phải chịu sự quản lý, giám sát, điều hành trực tiếp từ DN thuê lại lao động nhưng quan hệ lao động (HĐLĐ) vẫn được duy trì với DN cho thuê lao động. Điều này có nghĩa quyền lợi cơ bản như tiền lương, BHXH, BHYT,… của NLĐ sẽ do DN cho thuê lao động thực hiện. Thứ hai, về căn cứ phát sinh: trong quan hệ cho thuê lao động, có ba căn cứ làm phát sinh mối quan hệ của các chủ thể tham gia, bao gồm: (i) HĐLĐ làm phát sinh quan hệ giữa DN cho thuê lao động và NLĐ được cho thuê lại; (ii) Hợp đồng cho thuê lại lao động làm phát sinh quan hệ giữa DN cho thuê lao động và DN thuê lại lao động; (iii) Hành vi sử dụng lao động thực tế làm phát sinh quan hệ giữa NLĐ được cho thuê lại và DN thuê lại lao động. Mối quan hệ của ba chủ thể này, xét về bản chất là quan hệ ba bên (quan hệ mang hình tam giác) với sự tham gia của bên cho thuê lại lao động (DN cho thuê lao động), NLĐ được thuê lại và bên thuê lại lao động (DN thuê lại lao động). Thứ ba, về quyền quản lý điều hành: bên sử dụng lao động trực tiếp (bên thuê lao động) lại không ký kết HĐLĐ với NLĐ mà thông qua một chủ thể khác là bên cho thuê lao động và bên thuê lao động có quyền quản lý, điều hành trực tiếp NLĐ. Như vậy quan hệ cho thuê lao động đã có sự chuyển giao quyền quản lý điều hành đi kèm với sự chuyển giao quyền sử dụng lao động 11 từ chủ thể ký HĐLĐ sang chủ thể thực tế sử dụng lao động. Đây là một trong những đặc điểm đặc trưng của hoạt động cho thuê lại lao động. Thứ tư, khác với các HĐLĐ thông thường, đối với hợp đồng cho thuê lại lao động, khi kết thúc hợp đồng cho thuê lại lao động, bên cho thuê lại lao động có nghĩa vụ nhận lại NLĐ từ chủ thể thuê và bố trí việc làm tiếp theo cho NLĐ. 1.1.2. Đặc điểm cho thuê lại lao động Thực tế đã chứng minh, cho thuê lại lao động mới xuất hiện phổ biến từ những thập niên 60-70 của thế kỷ XX ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường như Mỹ và các nước Tây Âu. Từ những năm 1970, ở nhiều nước phát triển , kinh phí cho các dich ̣ vu ̣ viê ̣c làm công cô ̣ng giảm , tạo cơ hội cho các trung tâm dich ̣ vu ̣ viê ̣c làm ta ̣m thời phát triể n . Sự tăng trưởng của các trung tâm dịch vụ việc làm tạm thời nả y sinh trên nhu cầ u cầ n thiế t phải cung cấ p các dịch vụ cho thị trường lao động đang phát triển nhanh và linh hoạt . Từ đó mô hình dịch vụ cung ứng lao động ra đời như một thực tế tất yếu của thị trường lao động mặc dù thời gian đầu cũng có khá nhiều tranh luận xung quanh loại hình dịch vụ này. Một minh chứng rõ ràng cho khẳng định trên là Hoa Kỳ. Trong hai thập kỷ qua, nhu cầu ngày càng tăng về cung cấp dịch vụ cho một thị trường lao động phát triển nhanh chóng và linh hoạt đã dẫn đến sự tăng trưởng ngoạn mục của các cơ quan dịch vụ việc làm tư nhân. Các cơ quan dịch vụ việc làm tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự vận hành của thị trường lao động. Trong bối cảnh thị trường lao động quốc gia và toàn cầu có nhiều biến động, thị phần của các cơ quan dịch vụ việc là tư nhân đã liên tục tăng và hoạt động kinh doanh của họ được mở rộng. Những tổ chức này đã bố trí việc làm cho trên 8 triệu lao động trên toàn thế giới và đã tăng cường việc làm của người tìm việc bằng cách giữ liên lạc với thị trường việc làm và thông qua đào tạo [20, tr.66]. 12 Ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế có những bước chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là chủ trương bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường. Trong những năm này dịch vụ cho thuê lại lao động cũng bước đầu hình thành ở nước ta xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh như một hệ quả tất yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên thời điểm này dịch vụ cho thuê lại lao động chưa thực sự phổ biến trên cả nước và loại hình dịch vụ này cũng chưa được thừa nhận, chưa có pháp luật điều chỉnh. Trong những năm tiếp theo hoạt động cho thuê lại lao động ở nước ta ngày càng phổ biến xuất phát từ nhu cầu có thật về thuê lao động của các DN. Đến năm 2012, Bộ luật Lao động mới chính thức ghi nhận hoạt động này. Cho thuê lại lao động có các đặc điểm chính sau: Thứ nhất, cho thuê lại lao động vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội Về mặt kinh tế, hoạt động lao động luôn chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu. DN kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động cho thuê lại lao động. Còn đối với DN thuê lao động thì giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực trong một thời gian nhất định bởi nhu cầu về lao động của DN thay đổi theo khối lượng đơn đặt hàng. Trong khi đó khối lượng đơn đặt hàng có thể thay đổi phụ thuộc vào thời vụ hay chu kỳ tăng trưởng và các yếu tố thị trường khác. Sự tăng giảm đơn đặt hàng thường kéo theo sự tăng, giảm về nhu cầu sử dụng lao động. Chi phí lao động là một yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm nên DN luôn phải tính toán để không phải chi phí cho lao động dư dôi do khối lượng đơn hàng giảm. Bởi vậy phương án thuê lại lao động là phương án tối ưu để giải quyết bài toán này. Hơn nữa, sử dụng dịch vụ thuê lao động DN cũng không phải mất nhiều thời gian cho quy trình tuyển dụng, hạn chế chi phí đào tạo, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan