ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
■
NGUYÊN HỮU ĐẠT
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH c ư Ở NƯỚC NGOÀI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
Chuyên ngành
: Luật Quốc Te
M ã số
: 60 38 60
LƯẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
•
•
•
•
N gười hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN
Hà nội-2012
LÒÌ CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Hữu Đạt
Học viên lớp cao học Luật Quốc tế khóa 13 Khoa Luật Đại học Quốc Gia
Hà Nội
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu tron? Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Nguyễn H ữ u Đ ạ t
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lòi cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU
1
Chưong 1: TỎNG QUAN VÊ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ THỤC TRẠNG NGƯỜI VIỆT
•
•
•
•
7
NAM ĐỊNH c u Ở NƯỚC NGOÀI
Địa vị pháp lý của người Việt Nam ở nước ngoài
7
Thực trạng người Việt Nam định cư ở nước
11
Quá trình người Việt Nam định cư ở nước ngoài
11
Đặc điểm người Việt Nam định cư ở nước ngoài
13
về thực trạng dân số
về tiềm năng
16
16
Chương 2: NỘI DƯNG CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
ĐÓI VÓÌ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH c u Ở NƯỚC NGOÀI
32
Thực trạng hệ thống chính sách pháp luật Việt Nam đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài
32
Một số chính sách của Đảng và nhà nước sau năm 1975
33
Chính sách hiện nay đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
37
Một số chuyển biến tích cực về chủ trương chính sách
41
Những hạn chế yếu kém
47
Pháp luật Việt Nam hiện nay đổi với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
53
Mặt tích cực
53
Những tồn tại - bất cập
60
Hệ quả của chính sách - pháp luật Việt Nam đối với người Việt Nam
71
định cư ở nước ngoài thời gian qua
Chính sách pháp luật một số nước đối với người định cư ở nước ngoài
74
Singapore
74
Trung Quốc
78
Chưong 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN c o CHÉ CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
83
NGOÀI TRONG BỚI CẢNH HỘI NHẬP
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hướng về quê hương họ cần gì
83
từ quê nhà?
Một sổ giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật Việt Nam đối với
91
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Nhóm giải pháp chung
99
Chúng ta cần xây dựng lòng tin và xóa bỏ tư tưởng nghi kỵ đối với
99
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Việc ban hành chính sách pháp luật đối với người Việt Nam định cư ở
100
nước ngoài phải tính đến vị trí và lợi ích thiết thực của họ trong xã hội.
Chính sách - pháp luật được ban hành phải nằm trong tổng thể và đi
104
kèm với chương trình hành động cụ thể
Nhóm giải pháp cụ thế
107
Sắp xếp lại quyền hạn nghĩa vụ của ủy ban về người Việt Nam ở nước
107
ngoài
Xây dựng hộ thống pháp luật đồna bộ, thông thoáng, cở mở đảm bảo
109
tính công bằng
KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Hiện nay có khoảng 4 triệu người Việt Nam sống ở khoảng 101 nước và
vùng lãnh thổ, trong đó có hơn 80% sống ở các nước công nghiệp phát triển. Cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài có tiềm lực kinh tể nhất định, nhiều tri thức có
trình độ học vấn và chuyên môn cao. Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương
chính sách rộng mở và biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn
cho đồng bào về thăm quê hương đất nước, người thân, đầu tư kinh doanh và hợp
tác khoa học, công nghệ, hoạt động văn hỏa nghệ thuật. Công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài cần thể hiện đầy đủ truyền thống đại đoàn kết dân tộc, xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ hay thành phần giai cấp, xây dựng
tinh thần cởi mở, tôn trọng, cảm thông và tin cậy lẫn nhau cùng hướng tới tương
lai...” Đó là những khẳng định trong nghị quyết 36 của Bộ Chính trị ngày
26/03/2004 về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Có thể nói nghị
quyết này là chủ trương chính sách hoàn toàn đúng đắn. Sự rạn nứt, định kiến
không tốt của một bộ phận Kiều bào ở nước ngoài về đất nước sau hơn 30 năm giờ
đây đang đứng trước bối cảnh mới đó là sự hàn gắn sự hòa hợp. Chỉ thị số
19/2008/CT-TTg ngày 06/06/2008 tái khẳng dinh sự hợp tác và hàn gắn người Việt
Nam ở nước ngoài.
Thời eian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong chính sách pháp
luật đối với kiều bào nhưng vấn đề là những cố gắng của chúng ta đã thực sự có
hiệu quả hay chưa? Đã đáp ứng được niềm mong mỏi của đông đảo Kiều bào hay
chưa? Trong khi chúns, ta cho ràng đã tạo cơ chế chính sách pháp luật thông thoáng,
cởi mở cho kiều bào thì không ít kiều bào lại lo lắne về chính sách pháp luật hiện
hành đổi với họ? Lượng kiều hổi gửi về mỗi năm một tăng, năm 2002 đạt 2,2 tỷ
USD, năm 2003 đạt eần 2.7 tỷ USD. năm 2004 đạt 3.5 tỷ USD, năm 2005 trên 4 tỷ
USD, năm 2006 là 5.2 tỷ USD. Năm 2007 trên 6 tỷ USD, năm 2008 là trên 8 tỷ
USD. Năm 2009 do nền kinh tế thế giới biến động suy thoái nên lượng kiều hối
1
giảm đáng kể chỉ được khoảng 7.3 tỷ USD giảm khoảng 12,8 % so với năm 2008.
Năm 2010 đạt khoảng hơn 8 tỷ USD. Mặc dù năm sau tăng hem năm trước nhưng
tính bình quân theo đầu người thì sổ lượns đó không đáng bao nhiêu so với lượng
Kiều bào ở nước ngoài.
Tại sao chính sách pháp luật đổi với Kiều bào được cho là thông thoáng, cởi
mở. tại sao tiềm năng của Kiều bào được đánh giá là to lớn, tại sao nói rằng phần
lớn kiều bào đều hướng về quê hương, đều tha thiết với quê hương đất nướcnhưng
kết quả đạt được trong thời gian qua lại chưa tương xứng với
tiềm năng?Đặt ra sự
nehi vấn không phải chúng ta đang bi quan mà là chúng ta đang chủ động tìm
nguyên nhân và giải pháp để trước hết là hàn gắn sự rạn nứt trong mối quan hệ sau
là thu hút tiềm năng của Kiều bào hướng về quê hương xây dựng quê hương, đất
nước giầu đẹp. Đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Chính sách
pháp luật Việt Nam đối vói ngưòi Việt Nam định cư ở nước ngoài trong bối
cảnh hội nhập” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích - nhiệm vụ - phạm vi nghiên cứu
M ục đích nghiên cứ u của đ ề tài
Đe tài đặt ra nhiều mục đích khác nhau nhưng mục đích lớn nhất và quan
trọng nhất là trên cơ sở đánh giá thực trạng cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, thực trạng hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hiện nay và những vấn đề mang tính lịch sử có ảnh
hưởng sâu sát đến thực trạng hệ thong chính sách pháp luật hiện hành đối với kiều
bào. Qua đó đề xuất những phương hướng, giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện
đồng bộ cơ chế chính sách pháp luật đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
trong thời gian tới đế đi đến mục tiêu cuối cùnR là sự đoàn kết dân tộc thu hút tiềm
năng chất xám, kinh tế kiều bào phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cho hôm nay và cho mai sau.
2
Đ ế đạt đư ợc những m ục đích trên đòi h ỏi đề tài tập tru n g g iả i quyết nhữ ng
nhiệm vụ sau:
Lý giải sự cần thiết phải nghiên cứu chính sách pháp luật Việt Nam đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong bối cảnh hiện nay.
Đưa ra những đặc điểm quá trình hình thành của cộng đồng n&ười Việt Nam
iịnh cư ở nước ngoài.
Đánh giá thực trạng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thực trạng công
ác vận độne trong thời gian qua.
Đánh giá toàn diện thực trạng cơ chế chính sách pháp luật hiện hành đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Xác định những mặt đã làm được những tồn
:ại cần khắc phục đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại đó.
Nghiên cứu chính sách pháp luật một số nước về chính sách pháp luật của họ
lối với neười của họ định cư ở nước ngoài.
Xác định phương hướng và đề ra các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện
chính sách pháp luật mang tính đồng bộ thiết thực để đạt được mục tiêu hòa hợp
dân tộc thu hút người Việt Nam định cư ở nước ngoài hướng về quê hương chung
sức chung lòng xây dựng đất nước.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu hệ thống chính sách
pháp luật Việt Nam liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài, một số
vấn đề có tính lịch sử liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ảnh
hưởng đến chính sách pháp luật đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài từ
- Xem thêm -