Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trường giữa bệnh viện và cộng đồng dân c...

Tài liệu Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trường giữa bệnh viện và cộng đồng dân cư sống xung quanh (nghiên cứu trường hợp bệnh viện bạch mai)

.PDF
106
355
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ THU HIỀN CHÝNH S¸CH C¤NG NGHÖ Xö Lý XUNG §éT M¤I TR¦êNG GI÷A BÖNH VIÖN Vµ CéNG §åNG D¢N C¦ SèNG XUNG QUANH (NGHI£N CøU TR¦êNG HîP BÖNH VIÖN B¹CH MAI) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ THU HIỀN CHÝNH S¸CH C¤NG NGHÖ Xö Lý XUNG §éT M¤I TR¦êNG GI÷A BÖNH VIÖN Vµ CéNG §åNG D¢N C¦ SèNG XUNG QUANH (NGHI£N CøU TR¦êNG HîP BÖNH VIÖN B¹CH MAI) Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60.34.04.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CAO ĐÀM Hà Nội - 2016 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Các Thầy, Cô Khoa Khoa học quản lý, phòng Sau đại học trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy PGS.TS. Vũ Cao Đàm, ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, Viện Sức khỏe Tâm thần, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, để tôi hoàn thiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Thu Hiền DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIT : Học viện Công nghệ Châu Á BVĐK : Bệnh viện đa khoa CRES : Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng IECR : Viện nghiên cứu giải quyết xung đột môi trƣờng JICA : Chƣơng trình hợp tác quốc tế Nhật Bản KH&CN : Khoa học và Công nghệ KHXHVN : Khoa học xã hội Việt Nam Nxb : Nhà xuất bản SP-RCC : Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu UNCTAD : Tổ chức kinh tế thƣơng mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc. UNEP : Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc WB : Ngân hàng thế giới XĐMT : Xung đột môi trƣờng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 11 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 11 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 12 6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 12 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 12 8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 12 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ ......................................................................................................... 13 1.1. Hệ khái niệm công cụ ........................................................................... 13 1.1.1. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 13 1.1.2. Khái niệm chính sách ...................................................................... 15 1.2. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và xung đột môi trƣờng .......................... 16 1.2.1. Khái niệm môi trƣờng ..................................................................... 16 1.2.2. Khái niệm xung đột môi trƣờng...................................................... 18 1.2.3. Nhận diện xung đột môi trƣờng và các bên đƣơng sự.................... 24 1.2.4. Xung đột môi trƣờng với các vấn đề môi trƣờng ........................... 31 1.3. Khái niệm cộng đồng ............................................................................ 32 1.4. Chất thải y tế ......................................................................................... 33 1.4.1. Khái niệm về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế ...................... 33 1.4.2. Các phƣơng pháp xử lý chất thải y tế ............................................. 36 1.5. Mối quan hệ giữa chính sách công nghệ và xung đột môi trƣờng ......... 37 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ SỐNG XUNG QUANH ................................................................. 40 2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Bạch Mai ............................................. 40 2.1.1. Lịch sử hinh thành và phát triển ..................................................... 40 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Bạch Mai........................................ 41 2.2. Hiện trạng xung đột môi trƣờng khu vực Bệnh viện Bạch Mai ........... 42 2.2.1. Khái quát về xung đột môi trƣờng và rác thải y tế tại Việt Nam ... 42 2.2.2. Hiện trạng vấn đê rác thải y tế ở bệnh viện Bạch Mai ................... 43 2.2.3. Phƣơng pháp và quy trình xử lý rác thải y tế.................................. 48 2.2.4. Nhận diện xung đột môi trƣờng đang diễn ra ................................. 56 2.2.5. Mối quan hệ giữa cộng đồng dân cƣ xung quanh trong xung đột môi trƣờng ở bệnh viện Bạch Mai ............................................................ 64 2.3. Hiện trạng chính sách công nghệ áp dụng tại bệnh viện Bạch Mai trong giải quyết xung đột môi trƣờng .......................................................... 65 2.3.1. Một số chính sách công nghệ hiện hành ......................................... 65 2.3.2. Chính sách môi trƣờng đang áp dụng tại bệnh viện Bạch Mai ...... 65 2.3.3. Đánh giá chính sách công nghệ trong xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch Mai với cộng đồng dân cƣ xung quanh .......................... 71 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 73 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ XUNG QUANH .......................................................................................................... 74 3.1. Một số bất cập trong quản lý xung đột môi trƣờng .............................. 74 3.1.1. Bất cập về hoạch định chính sách môi trƣờng ................................ 74 3.1.2. Bất cập về thực thi chính sách môi trƣờng ..................................... 77 3.2. Đề xuất chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh ................................................ 81 3.2.1. Về hoạch định chính sách pháp luật ............................................... 81 3.2.2. Về thực thi chính sách pháp luật..................................................... 82 3.2.3. Về các chính sách hỗ trợ: ................................................................ 83 3.2.4. Về thông tin, giáo dục, truyền thông .............................................. 83 3.2.5. Giải pháp về đầu tƣ tài chính .......................................................... 84 3.2.6. Tăng cƣờng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra ......................... 84 3.2.7. Tiếp nhận thông tin, khoa học và công nghệ .................................. 85 3.2.8. Về hợp tác quốc tế .......................................................................... 85 3.3. Một số giải pháp đối với Bệnh viện Bạch Mai ..................................... 86 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 86 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, xung đột môi trƣờng đang dần trở nên một vấn đề mang tính thời sự đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam cũng không là trƣờng hợp ngoại lệ. Bên cạnh những vấn nạn nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn tài nguyên… thì xung đột môi trƣờng đang là chủ đề nóng trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. Trong số những yếu tố chủ yếu tạo ra xung đột môi trƣờng hiện nay ở Việt Nam, chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm nguy hiểm nhƣ khí độc hại, chất độc hại, hoá chất, dƣợc phẩm nguy hiểm... là một trong những tác nhân gây nên vấn nạn môi trƣờng, là một trong những nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cƣ xung quanh bệnh viện, gây ra xung đột đối với cộng đồng. Theo báo cáo của "Dƣ̣ án đầ u tƣ xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng xƣ̉ lý chấ t thải y tế cho các cơ sở y tế công lâ ̣p giai đo ạn 2010- 2015, định hƣớng đến năm 2020" của Bô ̣ Y tế , tính đến năm 2012, với hơn 1.200 bệnh viện và hơn 140 nghìn giƣờng bệnh, trung bình mỗi ngày có khoảng 400 tấn chất thải y tế đƣợc thải ra, trong đó 42 tấn là chất thải y tế độc hại cần đƣợc xử lý. Cũng theo báo cáo, trong năm 2015, mỗi ngày có khoảng 300 nghìn m3 nƣớc thải y tế, trên 70 tấn chất thải nguy hại đƣợc thải ra môi trƣờng; dự báo đến năm 2020, con số này sẽ lên tới trên 93 tấn/ngày. Một điều đáng lƣu ý là trên thực tế hiện nay tại các bệnh viện, cơ sở y tế, phần lớn chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc xử lý chất thải y tế này. Trong số trên 1.200 bệnh viện, thì có khoảng 53,4% bệnh viện có công trình xử lý nƣớc thải, 46,6% không có hệ thống xử lý nƣớc thải. Đối với chất thải rắn, 90% bệnh viện thu gom hàng ngày, 67% bệnh viện xử lý bằng lò đốt, than bùn hoặc công nghệ đốt khác và 32,2% xử lý bằng lò thủ công hoặc chôn lấp trong bệnh viện và tại bãi chôn lấp chung. Việc sử dụng lò đốt thủ công để xử lý chất thải hoặc chôn lấp qua loa cũng gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Một số bệnh viện, phòng khám tƣ nhân không xử lý 1 hoặc xử lý không đúng quy trình rồi xả ra môi trƣờng, những chất thải nguy cơ độc hại này có thể rò rỉ trực tiếp vào môi trƣờng, ảnh hƣởng môi trƣờng sống và sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ [7, tr.25] Thực tế hiện nay máy móc, công nghệ mà các cơ sở y tế đang sử dụng nhìn chung là đã cũ, lạc hậu, không đồng bộ. Tại một số bệnh viện lớn, do đƣợc đầu tƣ nên sử dụng hệ thống xử lý chất thải y tế tƣơng đối hiện đại nhƣng hoạt động không thƣờng xuyên, không đồng bộ, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ tƣơng ứng để vận hành. Một số cơ sở y tế khác do thiếu kinh phí đầu tƣ cho hoạt động xử lý chất thải y tế nên việc xử lý chất thải bệnh viện đã ở mức báo động, gây nguy hại tới môi trƣờng sống xung quanh nhƣ đất, nƣớc, không khí, đe dọa sức khoẻ nhân viên y tế cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ sống xung quanh, đặc biệt là các bệnh viện đƣợc xây dựng từ lâu, nằm sát các khu dân cƣ. Do đó, công nghệ xử lý chất thải ở các bệnh viện hiện nay đang là vấn đề khá nhức nhối đối với xã hội và đối với các nhà quản lý [7, tr. 20] Nguyên nhân việc xử lý chất thải y tế còn gặp nhiều khó khăn nhƣ hiện nay là một phần do kinh phí còn hạn hẹp, việc áp dụng máy móc, khoa học công nghệ tiên tiến để xử lý chất thải y tế còn chƣa đƣợc chú trọng một cách đúng mức. Đồng thời, quy định pháp luật về vấn đề xử lý rác thải còn chung chung, chƣa đi sát thực tiễn, việc xử lý vi phạm chƣa thật sự nghiêm túc, nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này tại một số đơn vị và cá nhân còn yếu. Nhiều cơ sở y tế cố tình buông lỏng việc quản lý chất thải, không đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ và đời sống ngƣời dân, dẫn đến nguy cơ xung đột cao. Vì vậy, đề tài “Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh (nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bạch Mai)” đƣợc lựa chọn nhằm xây dựng cơ chế chính sách công nghệ giải quyết xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện với ngƣời dân sống xunh quanh, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực về môi trƣờng, nâng cao đời sống cộng đồng dân cƣ tại Việt Nam. 2 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Khái niệm xung đột môi trƣờng xuất hiện vào những năm thập niên 90 của thế kỷ trƣớc, khi vấn đề tranh chấp tài nguyên môi trƣờng trở nên gay gắt. Hiện nay xung đột môi trƣờng là nội dung đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đề cập đến, nhất là vào những năm cuối thế kỷ XX. Tại nhiều nƣớc trên thế giới, các công trình nghiên cứu đƣợc quan tâm, những tổ chức tƣ vấn nhằm giải quyết vấn đề về môi trƣờng ngày một phát triển. Tạp chí International Security (năm 1991) đã có bài báo “Biến đổi môi trƣờng là nguyên nhân của xung đột gay gắt” của Thomas F.Homer Dixon. Sau đó, tạp chí Scientific American (1993) đã đăng bài: “Biến đổi môi trƣờng và xung đột vũ trang - sự can kiệt tài nguyên tái tạo có thể góp phần làm mất ổn định xã hội và xung đột cộng đồng”. Cũng trong năm 1993, Trung tâm đào tạo thƣờng xuyên của Học viện Công nghệ Châu Á (AIT) đã đƣa nội dung xung đột môi trƣờng vào chƣơng trình đào tạo chính thức trong khóa học “Môi trƣờng và phát triển. Tài nguyên môi trƣờng và sử dụng”. Năm 1995, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi Trƣờng (CRES) thuộc Đại học Quốc Gia Ôxtrâylia đã xuất bản cuốn sách “Những rủi ro và cơ hội. Quản lý tổng hợp xung đột môi trƣờng”. Đây là tài liệu hƣớng dẫn quản lý biến đổi môi trƣòng và giải quyết thành công các xung đột môi trƣờng. Năm 1996, tác giả Chris Master đã cho ra đời cuốn sách: “Giải quyết xung đột môi trƣờng: hƣớng tới phát triển cộng đồng bền vững”. Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng (đại học Australia) tổ chức một khoá đào tạo về quản lý xung đột môi trƣờng dựa trên cơ sở những nghiên cứu về quản lý môi trƣờng ở Australia và năm 1995 xuất bản cuốn sách: “Những rủi ro và cơ hội. Quản lý xung đột môi trƣờng và biến đổi môi trƣờng”. Đây là tài liệu hƣớng dẫn về lĩnh vực quản lý môi trƣờng và giải quyết các xung đột môi trƣờng. 3 Năm 1998, Quốc hội Mỹ thành lập Viện Nghiên cứu giải quyết xung đột môi trƣờng (Institute for Environmrntal Conflict Resolution - IECR) nhằm hỗ trợ các đối tác liên quan trong việc giải quyết xung đột về môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên. Công ty Concur đƣợc thành lập từ năm 1987 với nhiệm vụ phân tích chính sách môi trƣờng và kỹ năng hòa giải nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp liên quan đến sự khan hiếm tài nguyên môi trƣờng. Thực hiện Điều 14 Công ƣớc Basel của Liên hiệp quốc (Basel convention - 13/5/1995), về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới và việc loại bỏ các chất thải nguy hại, các trung tâm khu vực/cấp vùng đƣợc thành lập với nhiệm vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ, nhằm mục tiêu xây dựng và triển khai các chƣơng trình đào tạo, hội thảo, các dự án hợp tác quản lý về môi trƣờng đối với chất thải độc hại, chuyển giao công nghệ thân thiện môi trƣờng và tối thiểu hóa chất thải độc hại… Sự ra đời của các trung tâm này góp phần đƣa mục tiêu của công ƣớc Basel đƣợc triển khai một cách rộng rãi, thiết lập cơ chế toàn cầu giải quyết xung đột môi trƣờng do việc vận chuyển chất thải nguy hại gây ra [16, tr.15]. Đến nay đã có các quốc gia Brunei Darussalam, Cambodia, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Singapore, Philippines,Thailand, Viet Nam ký thỏa thuận khung tham gia Trung tâm cấp vùng công ƣớc Basel. Tại châu Á, Indonesia đƣợc lựa chọn là địa điểm đặt cơ quan đầu não của Trung tâm cấp vùng theo Nghị quyết III/19 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ III năm 1995. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Cho đến nay, nghiên cứu về xung đột môi trƣờng liên quan đến chất thải y tế từ các bệnh viện đối với cộng đồng dân cƣ sống xung quanh chƣa nhiều và chƣa toàn diện. Nghiên cứu về xung đột môi trƣờng ở Việt Nam gần đây trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu, quản lý, các nhà hoạch định chính sách. Theo Vũ Cao Đàm: “xung đột môi 4 trƣờng đáng đƣợc xem là một chủ đề quan trọng hàng đầu trong xã hội học mội trƣờng và thực tiễn hoạch định chính sách và quản lý môi trƣờng. Cũng chính vì vậy, xung đột môi trƣờng ngày càng trở nên là một phạm trù khoa học có ý nghĩa then chốt trong các nghiên cứu lý thuyết của bộ môn khoa học về xã hội học môi trƣờng [38, tr.30] Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: “Giải quyết xung đột môi trƣờng trong các làng nghề - nội dung tất yếu của quản lý môi trƣờng”, Vũ Cao Đàm, 2000; “Vai trò của cộng đồng dân cƣ và tổ chức xã hội trong việc thực hiện chính sách môi trƣờng tại Việt Nam”, Bạch Tân Sinh; “Xung đột môi trƣờng nguyên nhân và giải pháp”, Nguyễn Quang Tuấn, 2000. Bài viết đặc biệt nhấn mạnh “Cơ chế chính sách yếu kém cũng là nguyên nhân làm gia tăng các xung đột môi trƣờng, trong đó quyền sử dụng các tài sản môi trƣờng không đƣợc xác định rõ là một nguyên nhân trọng yếu. Sự phát triển của khoa học - công nghệ cũng nhƣ sự gia tăng dân số đã làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến gia tăng tính khan hiếm của tài nguyên. Kết quả là sự gia tăng khả năng xung đột môi trƣờng, đặc biệt đối với những tài nguyên mà ở đó quyền sử dụng không đƣợc xác định rõ”; hay “Chính sách quản lý môi trƣờng đối với việc giải quyết xung đột môi trƣờng”, Lê Thanh Bình, 2000. Nội dung đi sâu nghiên cứu cơ sở thực tiễn và lý luận cho việc giải quyết xung đột môi trƣờng dựa trên các đề xuất trong chính sách quản lý môi trƣờng tại Việt Nam. Trong nghiên cứu “Quản lý chất thải rắn tại Việt Nam”, Nguyễn Thảo, Đại học Colombia phân tích: Trong thập kỉ trƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ cùng với quá trình đô thi hóa không đƣợc kiểm soát chặt chẽ đã đƣa đến một loạt các vấn đề cho hệ thống quản lý chất thải rắn của Việt Nam, quản lý chất thải đang đứng trƣớc những thách thức về môi trƣờng nghiêm trọng. Không chỉ là sự tăng lên của lƣợng chất thải, mà các thành phần chất thải cũng đã có những biến đổi rất khác so với trƣớc đây. Hệ thống quản lý 5 hiện tại đã bị quá tải do thiếu năng lực thể chế, nhân lực, nguồn lực tài chính thể hiện ở tỉ lệ thu gom chất thải còn ở mức thấp, các thiết bị xử lý đã không còn phù hợp. Nghiên cứu này phần nào mô tả đƣợc cách tiếp cận trong quản lý xung đột môi trƣờng do chất thải rắn nói chung tại Việt Nam, làm rõ đƣợc vai trò của các bên liên quan trong quản lý chất thải rắn. Nghiên cứu trọng tâm vào việc mô tả hiện trạng nhiều hơn là nỗ lực làm rõ lý do của thất bại trong bài toán quản lý chất thải. Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu về xung đột môi trƣờng từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cuốn Nghiên cứu Xã hội về môi trƣờng của tập thể tác giả do Vũ Cao Đàm làm chủ biên đã tập hợp các nghiên cứu xã hội về môi trƣờng nhƣ bài “Tranh chấp môi trƣờng” của TS. Đào Thanh Trƣờng; Nguyễn Nguyệt Phƣơng với “Xung đột môi trƣờng giữa các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ Hà Nội”; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền “Quy hoạch bãi rác đô thị nhìn từ giác độ xung đột môi trƣờng”; nghiên cứu của Nguyễn Văn Chức “Nhận dạng xung đột môi trƣờng ở tinh Quảng Nam”; nghiên cứu của Đinh Minh Tùng “Quản lý xung đột môi trƣởng ở tỉnh Hà Giang” đã nhận dạng xung đột môi trƣờng về hình thức và mức độ xung đột giữa các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh, thông qua đó tìm hiểu bản chất của xung đột môi trƣờng và vai trò của các bên trong xung đột. Bài viết của Vũ Cao Đàm “Giải quyết xung đột môi trƣờng trong làng nghề nội dung tất yếu của quản lý môi trƣờng” đã chỉ ra rằng thực tế giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về môi trƣờng cho thấy xử lý xung đột môi trƣờng chính là nội dung cơ bản của công việc quản lý môi trƣờng trong làng nghề. Nó cần đƣợc đặt ra trên mấy cấp độ: một là không để xung đột xảy ra trƣờng hợp lý tƣởng nhất là các hộ sản xuất phải hy sinh một phần lợi ích kinh tế, đầu tƣ xử lý các chất độc hại trƣớc khi chất thải đƣợc xả ra những nơi có thể xâm phạm lợi ích của cộng đồng dân cƣ; thứ hai, xử lý xung đột trên 6 nguyên tắc đối thoại, thỏa hiệp, chia sẻ lợi ích môi trƣờng giữa các hộ sản xuất với cộng đồng dân cƣ. Trong “Xung đột môi trƣờng: Nguyên nhân và giải pháp quản lý xung đột môi trƣờng” của Nguyễn Quang Tuấn trong kỷ yếu hội thảo xã hội học môi trƣờng, Bộ KH&CN, số 11/2000 cho rằng: “chính sách yếu kém cũng là nguyên nhân làm gia tăng xung đột môi trƣờng. Trong đó, quyền sử dụng các tài sản môi trƣờng không đƣợc xác định rõ là nguyên nhân trọng yếu, sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng nhƣ sự gia tăng dân số đã làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên dẫn đến sự gia tăng tính khan hiếm của tài nguyên, kết quả là sự gia tăng xung dột môi trƣờng, đặc biệt đối với những tài nguyên mà ở đó quyền sử dụng không đƣợc xác định rõ”. Theo Lê Thanh Bình trong luận văn thạc sỹ: “Chính sách quản lý môi trƣờng đối với việc giải quyết xung đột môi trƣờng” (2000) cho rằng nói đến các vấn đề môi trƣờng là nói đến xung đột môi trƣờng bởi vì những vấn đề môi trƣờng khi phát sinh ra đòi hỏi phải có những xử lý, giải quyết vì có những xung đột. Xung đột môi trƣờng đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau qua nhiều bƣớc. Trƣớc hết là những mục đích tiềm ẩn khác nhau, tiến đến những hành động không tƣơng hợp, đến giai đoạn cao hơn là những mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm khai thác, sử dụng tài nguyên môi trƣờng và chia sẻ những nguồn lợi; nếu những mâu thuẫn này không đƣợc giải quyết sẽ phát triển lên mức cao hơn, gay gắt hơn, dẫn đến những hành động đấu tranh của các nhóm ngƣời đông gây mất ổn định xã hội, mất ổn định chính trị. Năm 2002, Viện Khoa học và công nghệ môi trƣờng, Đại học Bách khoa Hà Nội, chủ trì đề tài cấp nhà nƣớc: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trƣờng ở các làng nghề Việt Nam”. Đề tài chỉ ra sơ bộ về ô nhiễm của các loại hình làng nghề trong cả nƣớc, đánh giá và phân loại ô nhiễm theo các tiêu 7 chuẩn của Việt Nam về môi trƣờng, đề xuất một số giải pháp quy hoạch và giải pháp kỹ thuật. Giáo trình “Xã hội học môi trƣờng” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, 2011 cũng chỉ ra mối quan hệ qua lại giữa con ngƣời và môi trƣờng, nêu lên một số vấn đề nổi bật về môi trƣờng hiện nay, giới thiệu về chủ đề cơ bản trong xã hội học môi trƣờng hiện nay đồng thời cung cấp những kiến thức cơ bản về truyền thông môi trƣờng… Đây là những nghiên cứu đó giúp chúng ta tiếp cận và làm quen với lĩnh vực môi trƣờng hiện còn là vấn đề mới. Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp quản lý môi trƣờng thông qua việc nhận dạng xung đột môi trƣờng giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng dân cƣ sống xung quanh” (Nghiên cứu trƣờng hợp bãi rác thải Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006 đã nêu lên thực trạng xung đột môi trƣờng giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng đồng dân cƣ sống xung quanh và đƣa ra những giải pháp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với bãi rác Nam Sơn. Luận văn có những đóng góp cơ bản về cả lý luận và thực tiễn. Đề tài: “Hành vi sức khoẻ của cƣ dân nông thôn trong bối cảnh XĐMT” (nghiên cứu trƣờng hợp làng nghề đồng bằng Bắc Bộ) do Viện Xã hội học- Viện KHXHVN thực hiện năm 2007 tập trung nghiên cứu hành vi chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân trong bối cảnh xung đột môi trƣờng. Đề tài đã chỉ ra những xung đột trong môi trƣờng làng nghề Hạ Thái, nhất là xung đột ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động làng nghề và vấn đề chăm sóc sức khoẻ nguời dân. Nghiên cứu của Nguyễn Nguyệt Phƣơng “Xung đột môi trƣờng giữa các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ ở Hà Nội” đã nhận dạng xung đột môi trƣờng về hình thức và mức độ xung đột giữa các bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh, thông qua đó tìm hiểu bản chất của xung đột môi trƣờng và vai trò của các bên xung đột. 8 Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Thanh, chuyên ngành Xã hội học “Xung đột môi trƣờng giữa các nhóm xã hội ở làng Trống Đọi Tam, Đọi Sơn, Duy Tiên, Hà Nam” đã miêu tả thực trạng xung đột môi trƣờng tại làng Đọi Tam, từ đó đƣa ra những biện pháp xử lí ô nhiễm môi trƣờng thông qua việc nhận diện và xử lí xung đột môi trƣờng tại làng nghề, nêu bật giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của cộng động, các nhóm xã hội để đạt đƣợc sự đồng thuận trong việc bảo vệ môi trƣờng. Đổi mới công nghệ là chủ đề đƣợc quan tâm, nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này nhƣ cuốn “Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Trần Ngọc Ca, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2000; hay cuốn “Quản lý môi trƣờng bằng công cụ kinh tế”, Trần Thanh Lâm, Nxb Lao Động 2006, giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và quản lý môi trƣờng có cái nhìn tổng quát về một công cụ quản lý đƣợc đánh giá là mềm dẻo, dễ lựa chọn và hiệu quả trong quản lý môi trƣờng. Giáo trình Kinh tế môi trƣờng, Hoàng Xuân Cơ, Nxb Giáo dục (2005) đã đƣa ra đƣợc những nguyên lý chung về kinh tế, cung cấp cái nhìn cơ bản nhất về kinh tế học phù hợp cho mọi đối tƣợng sử dụng; nghiên cứu ô nhiễm môi trƣờng dƣới góc độ kinh tế, các hƣớng tiếp cận, sử dụng công cụ kinh tế để giảm phát thải ô nhiễm môi trƣờng. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Bộ của Trần Ngọc Ca (2000): “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu- triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” đƣa ra 2 mảng nghiên cứu về chính sách tài chính và chính sách nhân lực để đƣa ra các giải pháp thúc đẩy đổi mới công nghệ và nghiên cứu- triển khai ở các cơ sở sản xuất. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những mặt ƣu điểm của đổi mới công nghệ gắn với nhu cầu thực tiễn của các cơ sở sản xuất 9 ở Việt Nam, và trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay, một số chính sách đã bộc lộ những điểm không phù hợp với điều kiện mới. “Sử dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ (nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre)”, luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trƣơng Minh Nhựt 2010 đã nêu khái quát về đổi mới công nghệ và tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp. Đồng thời làm rõ hiện trạng đổi mới công nghệ và việc sử dụng công cụ tài chính để hỗ trợ đổi mới công nghệ, cụ thể nghiên cứu các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre. Bên cạnh đó, còn có một số hội thảo về chiến lƣợc, chính sách hỗ trợ tài chính đổi mới công nghệ do Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Khoa học và công nghệ, cùng một số sở, ban, ngành tổ chức. Các công trình nghiên cứu, tài liệu trên đã nêu đƣợc cái nhìn khách quan về chính sách và sử dụng công cụ tài chính để đổi mới công nghệ, môi trƣờng thực thi chính sách đổi mới công nghệ trong các cơ sở sản xuất, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế của chính sách cũng nhƣ nguyên nhân của nó. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng và phát tri ển bền vƣ̃ng , chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ chính phủ Việt Nam Chƣơng trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) thông qua Cơ quan hợp tác qu ốc tế Nhật Bản -JICA nhằm đƣa ra các bi ện pháp ứng phó với bi ến đổi khí hậu ở Việt Nam sau những nghiên cứu, đánh giá thực trạng triển khai hành đ ộng của 15 ngành dễ bị ảnh hƣởng do biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một số cơ sở về mặt lý thuyết, rút ra từ thực tiễn các địa bàn đƣợc nghiên cứu để mô tả thực trạng xung đột môi trƣờng, chỉ ra một cách khái quát nguyên nhân chính dẫn đến xung đột môi trƣờng. Các nghiên cứu cũng đã đƣa ra một số biện 10 pháp cơ bản để xử lý ô nhiễm môi trƣờng thông qua việc nhận diện và xử lý môi trƣờng. Tuy nhiên chƣa công trình nghiên cứu nào đƣa ra mô hình chính sách công nghệ để xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh, cụ thể nhƣ trƣờng hợp bệnh viện Bạch Mai, cũng nhƣ đi sâu tìm hiểu nguyên nhân về xung đột môi trƣờng tại bệnh viện và chính sách công nghệ để quản lý xung đột môi trƣờng. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trường giữa bệnh viện và cộng đồng dân cư sống xung quanh” (nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bạch Mai) làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện những xung đột môi trƣờng tại các bệnh viện nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng làm căn cứ đối chiếu các chính sách công nghệ đang áp dụng cho việc giải quyết xung đột môi trƣờng ở BVBM. - Đƣa ra giải pháp khắc phục những thiếu sót hoặc chƣa phù hợp trong chính sách quản lý nhằm hoàn thiện các chính sách công nghệ giúp giảm thiểu xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ xung quanh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhận diện đƣợc thực trạng xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch Mai và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh. - Chính sách xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh đang đƣợc áp dụng - Đề xuất một số khuyến nghị đối với chính sách xử lý xung đột môi trƣờng phù hợp thực tế cho các cơ sở y tế hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: từ năm 2011 - 2016. 11 - Về không gian: Bệnh viện Bạch Mai và môi trƣờng dân cƣ xung quanh 5. Câu hỏi nghiên cứu Chính sách công nghệ nào hữu hiệu trong việc xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh? Khuyến nghị nào giúp chính sách công nghệ thực sự hiệu quả trong việc xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch Mai và cộng đồng dân cƣ xung quanh? 6. Giả thuyết nghiên cứu Chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng bao gồm một hệ thống tổng thể các quy phạm pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng sẽ trở thành công cụ thực sự hiệu quả trong việc giải quyết xung đột môi trƣờng với trƣờng hợp cụ thể ở Bệnh viện Bạch Mai. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu - Phƣơng pháp thống kê - Phƣơng pháp điền dã, phỏng vấn - Phƣơng pháp phân tích, so sánh dữ liệu 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ xử lý xung đột giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh Chƣơng 2: Thực trạng chính sách công nghệ xử lý xung đột môi trƣờng giữa bệnh viện Bạch Mai và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh Chƣơng 3: Đề xuất chính sách công nghệ xử lý xung đột giữa bệnh viện và cộng đồng dân cƣ sống xung quanh. 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ 1.1. Hệ khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm công nghệ Hiện nay, khái niệm về công nghệ có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo J. R. Dunning (năm 1983) “Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp thị cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới”. Một khái niệm khác của Sharif (trong Dự án của ESCAP: Technology Atlas Project - năm 1986): “Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ƣu và tập hợp các yếu tố bao gồm môi trƣờng vật chất, xã hội và văn hóa”, gồm 4 dạng cơ bản: - Dạng vật thể: vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản phẩm hoàn chỉnh (dạng này gọi là Technoware); - Dạng con ngƣời: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm (dạng này gọi là Humanware); - Dạng ghi chép: bí quyết, quy trình , phƣơng pháp, dữ kiện thích hợp… đƣợc mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu…(dạng này gọi là Inforware); - Dạng thiết chế tổ chức: dịch vụ, phƣơng tiện truyền bá, công ty tƣ vấn, cơ cấu quản lý, cơ cấu pháp luật…(dạng này gọi là Orgaware). Theo UNCTAD (1972), khái niệm đó là: “Công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và nhƣ vậy, nó đƣợc mua và bán trên thị trƣờng nhƣ một hàng hóa đƣợc thể hiện một trong các dạng sau: - Tƣ liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, đƣợc mua và bán trên thị trƣờng, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tƣ; 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan