BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ VĂN TOÀN
CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
POLYME COMPOZIT TRÊN NỀN NHỰA POLYESTE KHÔNG
NO GIA CƯỜNG BẰNG SỢI LÙNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Vinh, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ VĂN TOÀN
CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
POLYME COMPOZIT TRÊN NỀN NHỰA POLYESTE KHÔNG
NO GIA CƯỜNG BẰNG SỢI LÙNG
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ĐỨC GIANG
Vinh, 2014
i
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
i
ii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
v
Danh mục các bảng vi
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN
2
2
2
3
1.1.Tổng quan về vật liệu polyme compozit 3
1.1.1. Khái niệm và thành phần của vật liệu polyme compozit 3
1.1.2. Tính chất và ứng dụng của vật liệu polyme compozit 3
1.2. Tổng quan về nhựa polyeste không no 4
1.2.1. Phân loại [8] 5
1.2.2. Phản ứng đóng rắn 7
1.2.3. Các chất khởi đầu
8
1.2.4. Các chất xúc tiến
8
1.3. Tổng quan về sợi thực vật 9
1.3.1. Thành phần hóa học của sợi thực vật
11
1.3.2. Sợi tre 11
1.4. Vật liệu polyme compozit phân hủy sinh học
16
* Nhựa nhiệt rắn
17
*Nhựa nhiệt dẻo
17
1.4.2. Ứng dụng của polyme compozit gia cường bằng sợi thực vật 18
1.4.3. Một số nghiên cứu 18
CHƯƠNG 2 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀTHỰC NGHIỆM
22
2.1. Nguyên vật liệu
22
2.2. Phương pháp thực nghiệm 22
2.2.1. Xử lý sợi bằng kiềm 22
2.2.2. Xử lý sợi bằng anhiđrit axetic
22
2.2.3. Phương pháp tạo mat 23
2.2.4. Phương pháp chế tạo vật liệu compozit 23
2.2.5. Phương pháp xác định độ axetyl hoá (DAc) 23
2.2.6. Phương pháp xác định hàm lượng phần gel và độ trương
2.3. Phương pháp khảo sát hình thái học
24
2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học 24
2.5. Khảo sát tính chất cơ lý của vật liệu
24
23
iii
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
3.1. Khảo sát hàm lượng phần gel
26
3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học 26
3.3. Khảo sát hình thái học
29
3.4. Ảnh hưởng của điều kiện xử lý sợi lùng đến độ bền cơ lý
30
3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ lai tạo giữa sợi lùng với sợi thủy tinh đến tính chất cơ lý
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34
iv
Danh mục các ký hiệu và viết tắt
Ký hiệu
DAc
IR
MEKP
Diễn giải
Độ axetyl hóa
Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
metyletylketo
npeoxyt
PC
PEKN
PKL
SEM
Polyme compozit
Polyeste không no
Phần khối lượng
Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)
v
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
STT
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Nội dung
Sơ đồ phản ứng tạo thành polyme từ PEKN
Công thức cấu tạo của xenlulozơ
Liên kết hiđro giữa các phân tử xenlulozơ
Phổ IR của sợi xử lý kiềm
Phổ IR của của sợi axetyl hóa
Ảnh SEM của sợi xử lý kiềm và sợi xử lý axetyl hóa
Trang
10
15
16
27
28
30
vi
Danh mục các bảng
STT
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Nội dung
Các sợi thực vật, tên, nguồn gốc, sản lượng hàng năm.
Một số tính chất cơ học của sợi tự nhiên
Các chất khởi đầu thông dụng
Thành phần của một số loại sợi tự nhiên
Thành phần hóa học của sợi thực vật
Hàm lượng phần gel
Ảnh hưởng của điều kiện xử lý đến độ bền cơ lý
Ảnh hưởng của tỷ lệ lai tạo đến độ bền cơ lý
Trang
5
6
11
13
14
26
30
32
vii
1
2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về vật liệu polyme compozit
1.1.1. Khái niệm và thành phần của vật liệu polyme compozit
Polyme compozit (PC) là một hệ thống gồm hai hay nhiều pha thường
rất khác nhau về bản chất, không hòa tan vào nhau và phân cách bởi bề mặt
phân chia pha. Pha liên tục trong toàn khối compozit được gọi là nền, pha
phân bố gián đoạn được nền bao bọc gọi là chất gia cường. Nền có thể là một
hay nhiều polyme thông thường. Chất gia cường có thể là vật liệu sợi, bột của
các chất vô cơ,... Ngoài ra, còn có thể có thêm là chất liên kết, có tác dụng
làm tăng độ kết dính giữa chất gia cường (cốt sợi) và nhựa nền. Polyme
compozit có các tính chất hoá, lý khác nhiều so với từng vật liệu thành phần
riêng rẽ. Tuy nhiên, tính chất của compozit không bao hàm tất cả tính chất
của các pha thành phần khi chúng đứng riêng rẽ mà chỉ là lựa chọn trong đó
những tính chất tốt và phát huy thêm [8].
1.1.2. Tính chất và ứng dụng của vật liệu polyme compozit
1.1.2.1. Tính chất
Tính chất của vật liệu PC là tổ hợp tính chất của các cấu tử có mặt
trong vật liệu. Tính chất đó phụ thuộc vào tỷ lệ phối trộn, điều kiện gia công
và tác dụng của tải trọng. Đối với vật liệu PC cần quan tâm tới một số tính
chất sau: khả năng chịu biến dạng, độ bền kéo, độ bền nén, hệ số giãn nở
nhiệt của vật liệu.
Vật liệu PC mang một số tính chất chung như sau:
- Khối lượng riêng bé do vậy tính năng cơ lý riêng cao hơn thép và các vật
liệu truyền thống khác (thủy tinh, gốm, sứ, gỗ, ...) rất nhiều.
- Giá thành không cao, chịu môi trường, kháng hóa chất, ít tốn kém trong
bảo quản và chống ăn mòn, không cần sơn bảo vệ như vật liệu gỗ, kim loại,…
- Cách điện cách nhiệt tốt.
3
- Gia công, chế tạo đơn giản, nhanh, đa dạng, dễ thay đổi và sửa chữa, …
- Chi phí đầu tư thiết bị gia công thấp.
1.1.2.2. Phạm vi ứng dụng
Nhờ có nhiều tính năng ưu việt như khối lượng riêng thấp, có độ bền
cao, chịu môi trường tốt, có thể điều khiển được tính chất của vật liệu theo
các hướng khác nhau một cách dễ dàng,… Được ứng dụng chủ yếu trong các
lĩnh vực sau:
- Giao thông vận tải: vỏ ca nô, tàu biển,…
- Vật liệu điện: ấm cách điện, vỏ các thiết bị điện,…
- Vật liệu xây dựng: kết cấu nhà lắp ghép, đá ốp lát, tấm lợp,…
- Vật liệu chịu hóa chất: bồn chứa, ống dẫn, van,bể điện phân,…
- Vật liệu gia dụng:bàn, ghế,giá,tấm trần,tấm cách âm,…
- Vật liệu PC cao cấp:dùng trong hàng không,vũ trụ,dụng cụ thể thao
cao cấp,…
Tuy đã đạt được những thành tựu như vậy nhưng vấn đề nâng cao chất
lượng, cải thiện tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, điện, chịu ăn mòn,… mở rộng
được lĩnh vực sử dụng PC luôn được đặt ra. Đặc biệt việc nghiên cứu chế tạo
loại vật liệu mới có khả năng phân hủy nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
1.1.3. Vật liệu polyme compozit phân hủy sinh học
Những năm gần đây sợi tự nhiên đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa
học và sự phát triển của vật liệu PC trên cơ sở sợi tự nhiên đã trở thành đề tài
rất được quan tâm. Sợi tự nhiên có nhiều ưu điểm như có khối lượng riêng
thấp, giá thành thấp, và chúng có những tính chất rất đặc trưng mà các loại sợi
khác không có được như có khả năng phân huỷ sinh học và khả năng chịu mài
mòn rất lớn. Ngoài ra, sợi tự nhiên là nguồn nguyên liệu sẵn có, dồi dào và có
khả năng tái tạo.
4
Tuy nhiên, mặt hạn chế lớn nhất của sợi tự nhiên là nó không tương
hợp nền polyme kỵ nước, có xu hướng kết hợp với nhau trong quá trình gia
công và khả năng chống ẩm kém. Những nhược điểm này làm giảm những
tính năng tốt của sợi tự nhiên khi sử dụng để gia cường cho polyme. Do đó,
trước khi sử dụng người ta thường xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau
như xử lý với kiềm, axetyl hoá hay ghép các monome,…
1.1.3.1. Phân loại sợi tự nhiên
Sợi được xác định là một đơn vị vật chất đặc trưng bởi độ mềm dẻo,
tinh xảo và có tỷ lệ của chiều dài trên đường kính cao, còn sợi cơ bản được
xác định là một đơn vị của tế bào thực vật [4,11].
Tùy theo cấu trúc hình thái, sợi thực vật được chia thành ba nhóm:
1.
Sợi vỏ lấy từ thân cây.
2.
Sợi lá lấy từ lá cây.
3.
Sợi dính vào hạt.
Bảng 1.1: Các sợi thực vật, tên, nguồn gốc, sản lượng hàng năm.
TT
Loại sợi
1
Abacaa)
2
Bã mía (bagasse)
3
4
Chuối (Banana)
Tr
e
(B
am
bo
Tên thực vật học
Musa textilis
Saccharum officinarum
L.
Musa ulugurensis Warb
Nguồn
Sản lượng hàng
gốc
Lá
năm, 103 tấn
91
Thân
102.000
Lá
200
Gigantochloa
scortechinii
Dendrocalamus
Thân
10.000
apus
o)
5
6
Dừa (Coir)
Bông (Cotton)
Cocos nucifera L.
Gossypium spp.
Quả
Hạt
650
19.010
5
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Lanh (Flax)
Gai dầu (Hemp)
Đay (Jute)
Corchorus
Linum usitatissimum
Cannabis sativa L.
Thân
capsularis,
Corchorus olitorius
Bông gòn (Kapok)
Kenafb)
Phormiumc)
Dứa ăn (Pineapple)
Gai (ramie)
Dứa dại (Sisal)
Thân
Thân
830
214
2.850
Ceiba pentandra
Hibiscus cannabinus
Phormium tenax
Ananas cosmosus Merr.
Boehmeria nivea Gaud
Agave sisilana
Hạt
Thân
Lá
Lá
Thân
Lá
123
970
100
318,8
Chú thích: a) Một loại cây giống như cây chuối nhưng lá dài hơn.
b) Một loại cây cho sợi làm vải bạt, dây thừng.
c) Một loại cây cho sợi từ lá.
Trong đó, sợi gai, sợi đay, sợi lanh và xơ sisal là các sợi được sử dụng
nhiều nhất trong vật liệu PC. Sợi tự nhiên ở dạng bột gỗ cũng thường được sử
dụng trong vật liệu PC. Một số tính chất của các sợi này được biểu diễn dưới đây.
Bảng 1.2. Một số tính chất cơ học của sợi tự nhiên
Sợi
Trọng lượng Độ bền kéo,
Modun,
Modun
Sợi đay
Xơ sisal
Sợi lanh
Phoi lùng
Sợi thuỷ tinh
riêng, kg/m3
1,3
1,3
1,5
1,56
2,5
GPa
55
28
27
62
72
riêng
38
22
50
40
28
MPa
393
510
344
170
3400
1.1.3.2. Đặc điểm của sợi tự nhiên
6
Khi nghiên cứu và sử dụng sợi tự nhiên cần lưu ý một số đặc điểm quan
trọng của sợi là: độ bền nhiệt, hàm ẩm, phân huỷ sinh học và độ phân tán của
sợi vào chất nền.
- Độ bền nhiệt của sợi tự nhiên: Sợi tự nhiên là một hỗn hợp phức tạp
của các hợp chất hữu cơ. Quá trình xử lý nhiệt dẫn đến sự thay đổi đa dạng
các tính chất vật lý và hoá học. Độ bền nhiệt của sợi tự nhiên có thể được
nghiên cứu bằng việc phân tích nhiệt học.
Sự phân huỷ nhiệt của sợi tự nhiên là một quá trình gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn một có nhiệt độ từ 220-280oC. Giai đoạn hai có nhiệt độ từ 280300oC. Quá trình phân huỷ ở nhiệt độ thấp là quá trình kết hợp với sự phân
huỷ của hemixenlulozơ, còn quá trình phân huỷ ở nhiệt độ cao là nhờ lignin.
Để tăng độ bền nhiệt của sợi người ta có thể tạo ra một lớp vỏ bảo vệ sợi hoặc
có thể ghép sợi với các monome.
Khi sợi được phân tán vào nền thì do trong sợi có liên kết hiđro nên độ
phân tán của sợi vào nền giảm vì các liên kết này liên kết các sợi lại với nhau.
Bằng phương pháp xử lý sợi hoặc nhờ vào biện pháp gia công mà ta có thể
làm giảm bớt khả năng liên kết giữa các sợi nghĩa là tăng độ phân tán của sợi
vào nền.
1.2. Tổng quan về nhựa polyeste không no
So với các loại vật liệu ứng dụng rỗng rãi ngày nay như nhựa phenol,
ankyt, thép... nhựa PEKN biết đến muộn hơn. Các công trình nghiên cứu đầu
tiên do Bradley, Kropa và Johnson tiến hành vào những năm 1930 và đến năm
1941 bắt đầu xuất hiện các loại nhựa PEKN có giá trị thương mại. Năm 1942
viện cao su của Mỹ đã dùng sợi thủy tinh gia cường cho nhựa PEKN để sản
xuất các loại vòm quân sự.
Sau khi kết thúc chiến tranh năm 1945, công nghiệp đã tập trung chú ý
phát triển hàng dân dụng: thuyền, xuồng, bồn chứa và vật liệu dùng cho các
ngành chế tạo máy, giao thông vận tải, xây dựng. Do vậy sản lượng nhựa
PEKN tăng rất nhanh từ vài tấn năm 1940, đến nay đã lên đến hàng triệu tấn.
7
Năm 1994, tổng sản lượng nhựa PEKN ở Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản là
1,5 triệu tấn với giá trị trên 3 tỷ USD. Song khả năng sản xuất hàng năm cả ba
vùng nói trên vượt quá 2,2 triệu tấn, như vậy chỉ mới đạt 69% công suất. Ở
Nhật và Tây Âu có vấn đề tồn tại là nhà máy không chạy hết công suất do tiêu
thụ chậm, còn ở Mỹ do phục hồi kinh tế nên mức tiêu thụ nhựa PEKN luôn
luôn cao.
Những nhà sản xuất nhựa PEKN lớn nhất là Dainippon Ink & Chemical,
Ashland and Alpha-Owens Corning, cả hai công ty này chiếm trên 36% sản
lượng cả ba vùng. Công nghiệp bắc Mỹ đã trải qua một quá trình hợp nhất
trong 5 năm gần đây và hiện nay khá tập trung, ba nhà sản xuất nói trên chiếm
72% sản lượng cua vùng. Ngược lại, công nghiệp ở Tây Âu bao gồm một loạt
nhà sản xuất nhỏ, công ty BASF là nhà sản xuất lớn nhất chỉ chiếm 13% tổng
sản lượng. Ở Nhật Bản, bẩy nhà sản xuất chính kiểm soát 97% tổng sản lượng
của vùng. Dainippon Ink là nhà sản xuất Nhật bản lớn nhất chiếm 23% sản
lượng PEKN của vùng.
Trong công nghiệp vật liệu PC, nhựa PENK là loại nhựa nền phổ biến nhất,
chiếm 95% sản lượng nhựa nhiệt rắn. Đây là loại nhựa lâu đời và rẻ nhất.
Ở Việt Nam, đây cũng là loại nhựa nền được ứng dụng đầu tiên và rộng
rãi nhất hiện nay.
1.2.1. Phân loại
Nhựa PEKN là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng giữa các axit đa
chức hay các anhydrite của chúng với các polyol. Liên kết đôi của anhydrit
không no tạo điều kiện cho nhựa PEKN có khả năng khâu mạch tiếp theo để
tạo polyme nhiệt rắn. Nhựa PEKN tạo thành ở dạng rắn nhưng thường được
sử dụng ở dạng dung dịch với styrene (30-40%). Styren vừa là dung môi vừa
là tác nhân khâu mạch. Nhựa PEKN có thể gia công ở nhiệt độ thường không
cần áp suất và đây là một ưu điểm lớn trong công nghiệp.
Nhựa PEKN chủ yếu được phân loại theo cấu trúc hóa học của
anhidritphtalic và đồng thời chỉ định lĩnh vực sử dụng phù hợp.
- Nhựa đi từ axit và anhydrite octophtalic:
8
O
C
COOH
O
C
COOH
O
axit phtalic
anhiđrit phtalic
Loại nhựa này dùng phổ biến nhất, thường gọi là nhựa OCTO
- Nhựa đi từ axit và anhydrite tetrahydrophtalic:
O
C
O
C
O
Loại nhựa này ưu tiên cho lĩnh vực đóng tàu
- Nhựa đi từ anhydrite izophtalic:
O
C
O
C
O
Loại nhựa này có khả năng chịu khí hậu và môi trường ăn mòn tố hơn
nhựa OCTO và thường được gọi là nhựa ISO.
Để đảm bảo tính không no cho nhựa polyeste không no bắt buộc phải
dùng anhydrite maleic:
O
HC
C
HC
C
O
O
Các polyol thường dùng nhất là:
+Etylenglycol (EG): có khả năng tăng tính chịu nén của nhựa.
H2C
CH2
OH OH
+Propyglycol (PG): tăng khả năng chịu đàn hồi của nhựa
H2C
CH CH3
OH OH
9
Ở nhiệt độ 150 – 2000C, giữa các điaxit và điol xảy ra phản ứng este hóa
tạo thành nhừa PEKN:
O
O
O
O
OC CH CH
COCH 2 CH O
C
C
OCH 2 CH 2
H3C
Nối đôi trong mạch là tác nhân đóng rắn nhựa nhờ phản ứng trùng hợp
với styren hoặc các monome không no khác như các loại acrylat.
1.2.2. Phản ứng đóng rắn
Dưới tác dụng của hệ khởi đầu, xúc tiến hay các tia giàu năng lượng (ג,
UV) sẽ xảy ra phản ứng trùng hợp giữa các nối đôi trong mạch PEKN và
styren tạo thành polyme có cấu trúc không gian theo phản ứng:
O
OCH 2 CH 2 OC
O
CH
CH C
O
OCH 2 CH 2 OC
CH
+
O
H2C CH
O
O
CH C
OCH 2 CH 2 O C
O
CH
CH2
CH
C
O
CH2
HC
HC
X
OCH 2 CH 2 OC HC
CH
O
Y
C
OCH 2 CH 2 O C
O
O
CH
CH
C
O
O
Hình 1.1.Sơ đồ phản ứng tạo thành polyme từ PEKN
Liên kết ngang có X, Y trung bình khoảng 1,5 – 2,5 phân tử styren.
Phản ứng trùng hợp giữa các chất có liên kết đôi thường tiến hành theo
cơ chế trùng hợp gốc dưới tác dụng của chất khởi đầu và để nâng cao tốc độ
phản ứng phải đưa vào chất xúc tiến.
10
1.2.3. Các chất khởi đầu
Các chất khởi đầu (còn gọi là xúc tác) có hai loại khởi đầu cho đóng
rắn nóng và đóng rắn nguội. Để đóng rắn nguội thường dùng
metyletylketonpeoxyt (MEKP) hay xyclohexanolpeoxit. Thông dụng nhất là
MEKP ở dạng dung dịch 50% trong dimetylphtalat (là một chất hóa dẻo cho
nhựa). Lượng dùng rất ít 1–2% trọng lượng nhựa. Các chất khởi đầu ở nhiệt
độ cao là benzoilpeoxyt dùng ở hàm lượng 1-2% dưới dạng bột nhão 55%
trong crezylphotphat. Nhiệt độ đóng rắn thích hợp 100-1100C.
Chất khởi đầu
Công thức
metyletylketonpeoxyt
H3C
O
O
C
H5 C2
CH3
C
O
O
C2 H5
benzoilpeoxyt
OH
OH
O
O
O
CH O O
CH
C
O
O O
C
xyclohexanolpeoxit
Bảng 1.3.Các chất khởi đầu thông dụng
1.2.4. Các chất xúc tiến
Coban octoat: là dung dịch 6% coban, màu xanh lơ, được dùng phối
hợp với chất khởi đầu nêu trên.
Coban napthtenat: cũng là dung dịch 6% coban, sử dụng như coban
octoat.
Ở nhiệt độ thường, quá trình đóng rắn xảy ra không hoàn toàn, do đó để
nâng cao tính chất của compozit, sau khi đóng rắn ở nhiệt độ thường cần đóng
rắn tiếp 3-4 giờ ở nhiệt độ 80-1000C.
- Xem thêm -