CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận án
C P PT
:
câu phức phụ thuộc
C P PT Đ N
:
câu phức phụ thuộc định ngừ
ĐTỌH
:
đại từ quan hệ
MHĐC
:
mô hình đôi chiếu
ỌHT
:
quan hệ từ
Trong các m ô hình đối chiếu:
CTGN
:
cấu trúc giải ngữ
CTCĐ
:
cụm từ cố định
DTc
:
danh từ chính
DTđb
:
danh từ đặc biệt
DTp
:
danh từ phụ
ĐT
:
động từ
DTNX
:
đại từ nhân xưng
PTHC
:
phương tiện hồi chi
TT
:
tính từ
VN
:
vị ngừ
MỤC
LỤC
■
■
Trang phụ bìa
I tri cam đoan
Các chừ viêt tăt
Mục lục
MỞ ĐÂU
1
Y nghĩa lí luận và thực tiền của đẻ tài.
2
Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu.
3
Mục đích và nhiệm vụ cua đề tài.
4
Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu.
4.1
P hư ơng pháp nghiên cứu.
4.2
T ư liệu nghiên cứu.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VÃN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐÊ TÀI CỦA
LUẬN ÁN
1.1
Khuynh hướn g tiếp cận ngừ nghĩa - chức năng - cấu trúc
1.2
Quan hệ định ngữ
1.3
Các phương tiện nối - các từ quan hệ
1.4
Khái niệm chung về câu phức
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG CPPTĐN TRONG TIẾNG NGA VÀ CÁC CẤU
TRÚC TƯƠNG ỨNG TRONG TIẾNG VIỆT
II. 1
Đặc điêm chung, của CPPTĐN trong tiêng Nga
11.2
Hệ thống CPPTĐN trong tiếng Nga và các cấu trúc tương
ứng trong tiếng Việt (Ọua các bản dịch Nga - Việt)
11.3
Một sổ thong kê và lí giải các phương thức biểu hiện tương
ứng
CHƯƠNG II I : CPPTĐN VỚI ĐTQH KOTOPblHĩROHG TIẾNG NGA VÀ
CÁC CÂU TRÚC TƯƠNG ỨNG TRONG TIẾNG VIỆT
III. I
Diem đặc trưng C'lia CP PT ĐN với ĐTỌ11 Kontopbiù
III.2
Hệ thông CPPTĐN với ĐTỌH Kontopbiù và các cấu trúc
tương ứng trong tiếng Việt (Ọua các bản dịch Nga - Việt)
II 1.3
Một sô thông kẻ và lí giai các phương thức biêu hiện tương
ứng N g a - Việt
ỉII.4
Các câu trúc trong tiêng Việt có quan hệ tương ứng như
C P P T Đ N với ĐTỌH Komopbiù trong tiếng No,a (Ọua các
bán dịch Việt - Nga).
CHƯƠNG IV: MỘT s ố VẤN ĐẾ VỀ LÍ THUYẾT VÀ THựC TIỄN TRONG
GIÀNG DẠY VÀ TRONG DỊCH THUẬT LOẠI CPPTĐN
TIẾNG NGA CHO NGƯỜI VIỆT
IV. 1
Một số kiến nghị về việc dạy CPPT ơ bộ môn Lí thuyết tiếng
IV. 1.1
Một số vấn đề thực trạng
IV. 1.2
Một số kiến nghị về việc dạy CPPT không phân
IV. 1.3
Một số kiến nghị về việc dạy CPPTĐN
IV.2
Một sổ kiến nghị về việc dạy CP PTĐN ở bộ môn Dịch
IV.2.1
Một vài vấn đề liên quan đên ngữ nghĩa, chức
lập
năng và cấu
trúc
IV.2.2
Hệ thống bài tập
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN cứ u ĐÃ TUYÊN Bỗ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÊ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC TÁC PHÂM DÙNG Đ Ể TRÍCH DẪN v í DỤ
Mơ ĐAU
1. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đê tài.
T hông qua câu đẻ nghiên cứu cú pháp và giang dạy cú pháp là một
phương pháp có hiệu quả thiết thực. Nó giúp người học nhận diện được cú
pháp, găn cú pháp với nội dung diễn đạt trong câu cụ thể, xác định được một
cách có V thức về :
- Nguyên nhân cua đúng / sai trong câu và nguyên tấc, cách thức sứa
câu sai thành đúng;
- Cách chuyên đôi từ kiêu câu này sang kiêu câu khác sao cho phù hợp
với mục đích giao tiêp;
- Hệ thông các câu đỏng dạng về mặt cấu trúc để diễn tá một nội dung
ngừ nghĩa nào đỏ;
- Mối quan hệ có tính quy luật giữa những ý nghĩa cần diễn đạt với
những hình thức câu có khá năng diễn đạt nó.
Đó chính là cách cấu tạo câu cũng như phân tích câu về mặt nội dung
và mặt hình thức.
Từ lâu các nhà ngôn ngừ học đã cho rằng sự thống nhất trong mối
quan hệ giữa hiện thực và ngữ nghĩa của toàn thể loài người chính là cơ sở
cua cấu trúc cú pháp cũng như tô chức hình thức câu trong mọi ngôn ngừ.
Như vậy, dạy cú pháp là không thê thiêu trong c hươ ng trình dạy tiếng nước
ngoài. Đây là một quá trình có ý thức nhàm nâng cao năne, lực ngôn ngữ cho
người học và hoàn thiện kĩ năng thê hiện năng lực ấy ở mỗi người. Bơi vì, cơ
sơ giáo học pháp của việc miêu tả ngôn ngừ cũng như dạy - học ngôn ngừ là lí
luận về nhận thức.
Người học cẩn phải biêt, tại sao họ lại măc phải lỗi này hay lôi khác
đẽ rồi sau này tránh bị lặp lại lồi đó. Làm sáng tỏ được nguyên nhân của các
lồi măc phai, cũng đông thời phòng ngừa chúng nhờ vào việc so sánh có hệ
thông các ngón ngừ không phai là cái gì khác ngoài việc thực hiện nguyên tăc
có ý thức trong việc dạy - học. Chính sự có V thức trong việc dạy - học đã lí
giai cho những kết quá kha quan cua việc dạy tiêne nước ngoài. Việc so sánh
như vậy là một phương thức đê hoàn toàn năm vừng ngôn ngữ, là sự đam bao
có được những tri thức sâu rộng và vừng chắc. Hay, như A. A. Potebnja nói:
"ban thân quá trình nhận thức là quá trình so sánh".
Khi xem xét các phương diện đôi chiêu không thê không động chạm
đến các vấn đê dịch thuật. Dịch thuật ơ đây được hiêu không chỉ như là một
bộ môn chuyên ngành độc lập, mà còn như là một phương pháp giảng dạy
tiếng nước ngoài. Dịch thuật theo cách hiếu thứ hai được sử dụng để chứng
minh tính đa dạng về chức năng và ngừ nghĩa cua các yếu tô trong hệ thông
tiếng nước ngoài cũng như tiêng Việt, phát hiện sự trùng hợp, đông nhât,
tương đương và khác biệt giữa hai thứ tiếng này để củng cố ngừ liệu hoặc
giải thích nó một cách chính xác hơn.
Khai thác quan điểm nghiên cứu hệ thống câu phức phụ thuộc (CPPT)
theo cấu trúc ngữ nghĩa - cú pháp, nghĩa là gan câu với chức năng thông báo
(giao tiếp) của nó, từ đỏ phát hiện ra những mối liên hệ hữu cơ giữa hình thức
(cái biểu đạt) và nội dung (cái được biêu đạt) trong CP PT với quan hệ định
ngừ trong tiếng Nga cũng như các cấu trúc thể hiện tương ứng trong tiếng
Việt, đồng thời xác định được những điêm giống và khác nhau cua các hình
thức này giữa hai thứ tiếng. Việc nghiên cứu này có rất nhiều triển vọng,
trước hết bơi nó:
- Góp phần làm rõ hơn một sổ vấn đề về việc phân loại câu phức (vôn
gây nhiều tranh cãi trong ca hai thứ tiếng), về các thành phần câu, về các chức
năng cua những yếu tố được gọi là phương thức ngữ pháp cua tiêng Việt như
trật tự từ, hư từ và ngừ điệu;
- Trên cơ sơ ngừ liệu tiếng Việt, - một ngôn niíìr đơn lập điển hình, có
thể đóng eóp vào lí luận đại cương những cứ liệu mới von từ trước tới nay
3
chu yêu dựa vào cứ liệu các tiêng An - Au. C h ún g tôi hy vọng răng luận án
này sẽ là một đó ng góp nhò bé vào việc nghiên cứu khám phá nhữ ng ban chất
ph ong phú và dộc đáo cua tiêng Việt mà hiện nay còn chưa được ngành ngôn
ngừ học đại cương quan tâm thích đáng; Góp phần khẳ ng định vai trò cua các
ngôn ng ữ đơn lập trong việc cung cấp nguồn tài liệu p hong phú để nghiên
cứu sự tiên hoá cua ngôn ngừ loài người nói chung.
Bơi vì cùng phai khăne định thêm việc nghiên cứu ngôn n g ữ học
phương Đông góp phân "trình bày các sự kiện ngôn ngừ trên cơ sơ đặc trưng
cua c h ún g mà không áp đặt các phạm trù xa lạ, và miêu tá các sự kiện đó bàng
một bộ máy khái niệm chung cho phép đôi chiếu và khái quát n hữ ng tài liệu
của các ntìôn ngữ khác nhau” [42].
Nội dung của đề tài nhằm xây dựng một mô hình chuy ển dịch tương
đương các câu phức phụ thuộc định ngữ ( C P P T Đ N ) Nga - Việt theo quan
diêm ngữ nghĩa, câu trúc và chức năng giao tiêp, giúp nâ ng cao hiệu quá việc
dạy và dịch. Nó cũng làm rõ hơn tính khoa học, p hong phú và uyển chuyển
của tiếng Việt, khăng định thêm vị trí xứng đáng của ngôn ngữ này trong hệ
thống các ngôn ng ữ luôn phát triên và ngày càng hoàn thiện.
Đ ồ n g thời, trong nhừng năm gần đây, phư ơng ph áp giao tiếp đối với
việc dạy - học tiếng nước ngoài nói chung và đổi với việc dạy - học lí thuyèt
tiếng và dịch nói riêng đã có anh hương không tích cực ơ chồ người dạy cũng
như người học không còn chú ý tới phương thức tiếp cận có hệ thống các đơn
vị ngôn ngữ: "dạy tiếng để giao tiếp" được thay thế bằng "dạy giao tiếp bằng
tiếng". Từ đó, tri thức ngôn ngữ được tiếp nhận kh ông m an g tính khái quát
cao, nhiều khi, không tạo thành nền tảng vừng chắc đẽ bản thân người học có
thế tự tiếp tục nghiên cứu và áp dụng trên lí thuyết cũng như trong thực hành.
Trong lí thuyết tiếng, các vấn đề về câu, nhât là câu phức, được truyên tai
không đồng bộ và nhất quán. Trorm dịch thuật thì chỉ chú V tới việc chuyên tai
4
nội dung, giai nghĩa mà không trang bị cho người học một hệ thống các
phương thức biêu đạt tương đương cùng một nội dung nhát định nào đó ....
Thêm vào dó, do những nguyên nhân khác nhau mà việc học tập,
nghiên cửu và sư dụng tiêng Nga, - một ngôn ngừ dẹp, giâu, cân (với đúng
nghĩa cua các từ này), - đà có nhiều hạn chẻ cả về chất lượng và sổ lượng.
Mòi trường giao tiêp cũng như giao lưu ngôn ngừ bị thu hẹp. Bôi cánh này
đòi hỏi phai có những thích nghi mới từ góc độ giáo học pháp dạy tiếng (cụ
thê ơ đây là tiếng Níỉa): hơn bao giờ hết, người học cần được tập trung trang
bị những tri thức có tính hiện đại và hệ thông vê lí thuyết tiêng nói chung và
cú pháp nói riêng. Nhờ đó, họ tích lũy được các tri thức ngôn ngừ trên
phương diện lí thuyết (thuật ngừ giảo học pháp là "vốn ngôn ngữ tiêu cực n a c c u t í H b i ù H ibiK O Stìù ì í i m i c "), để khi cần, họ có thê đáp ứng ngay được các
nhu cầu của xã hội trong việc sử dụng ngôn ngừ trên thực tế, chuyến "vốn
ngôn ngữ tiêu cực" thành " vốn ngôn ngừ tích cực" (dKmueubiù HibiKoeoù
ianac) mà không mất nhiều thời gian và tiền bạc cho việc dào tạo lại. Điều
này đòi hỏi phải có một chương trình dạy - học được định hướng từ trước.
Trong luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát các CP PT được trích dẫn
ngầu nhiên từ các trích đoạn trong ba tác phẩm văn học Nga - Xô viết với
mục đích thống kê tần số xuất hiện các quan hệ ngữ nghĩa của chúng và các
phương thức liên kết tham gia biêu đạt các ý nghĩa này. Sô liệu tông hợp là
1000 CPPT, trong đ ó :
- Số CP PT từ tác phàm "Người mẹ" của M. Gorki là 417;
- Số CP PT từ tác phẩm "Anna Karerina" của L. Tolstoi là 277;
- Số CPPT từ tuyển tập cua K. Paustovski (tập 5) là 306.
Ket quá được thê hiện qua báng 1.1 sau.
Bánno - lỉmo y e u ò a i ......?), (cải gì - ........thấy cái gì ?). Nhưng với cùng quan
điẻm câu trúc - ngừ nghĩa, câu (1) trong hệ thống phân chia câu của tiếng Nga
là câu phức phụ thuộc không phân lập với phần phụ tường giải, còn câu (2)
trong tiêng Việt lại là câu trung gian có thành phần phụ bố ngừ tương đương
với một câu đơn.
Xuât phát từ bức tranh toàn cảnh cua hệ thống câu phức trong ngành
cú pháp học với những yêu tô cụ thê được nêu trên, trong khuôn khổ luận án
này, chúng tôi chi chọn câu phức phụ thuộc với đại từ quan hệ (ĐTQH)
định ngữ m ở rộng danh từ nói chung và loại câu với Đ T Q H Komopbtù
nói riêng trong the loại miêu tả làm định hướng phân tích và đối chiếu cụ thể.
Trong đó, phạm vi khảo sát là quan hệ định ngữ thuộc danh từ ở cấp độ câu
phức phụ thuộc, mà đối tượng khảo sát trung tâm là danh từ nòng cốt ở phần
chính vả phẩn phu đinh ngữ với dai từ quan hẻ cỏ liên kết với n ỏ .
Nhà ngôn neừ học Nga A. F. Losev trong cuốn "Cấu trúc ngôn ngừ"
đã khăng định: "trong ngôn ngữ học hiện đại không có thuật ngữ nào phô biên
hơn "ngữ nghĩa" và "câu trúc"”. Ọua là bây giờ chăng ai còn nghi ngờ và
tranh cãi về việc mỗi một yếu tố ngôn ngừ đều có ý nghĩa của mình.
Các cơ cấu cú pháp nói chung là đơn vị hai mặt của ngôn ngữ. Đôi với
các đơn vị hai mặt này, nội bộ loại hình cấu trúc lại chia ra hai cấp độ phàn
tích: câu trúc (hình thức) và ngừ nghĩa (nội dung). Vè tông thê đôi với chúng,
theo lí thuyêt cua Gak, cân phai thiêt lập ba câp độ phân tích loại hỉnh học:
8
- Loại hình học câu trúc (hình thức) nghiên cứu các đặc diêm hình thái
cua ngôn ngừ, ph ư ơ n g tiện thê hiện nu LÌ pháp, trật tự cua các yếu tô trong cấu
trúc của c â u . .
- Loại hình học ngừ nghTa (nội dung) nghiên cứu kiêu ý nghĩa được
thê hiện bằng hình thức của ngôn ngừ được đề cập;
- Loại hình học chức năng nghiên cứu tân sô các dâu hiệu chức năng
được sử dụng, đồng thời cách sử dụng chúng trong việc thê hiện một đối
tượng nhất định (vật thê, khái niệm, quan hệ).
Phù hợp với các luận điêm lí luận nêu trên, trong luận án này,
C PPTĐN trong tiếng Nga và các câu trúc tương ứng với chúng trong tiêng
Việt được đòi chiếu so sánh gan liên với các đặc điêm ngữ nghĩa - cấu trúc và
chức năng giao tiếp cua chúng.
Chúng tôi hy vọng rằng đây là những đóng góp ban đầu cho công việc
tuyên chọn và miêu ta ngữ liệu trong giáo trình dạy lí thuyêt tiêng cũng như
dạy dịch Nga - Việt có liên quan đến câu phức. Và, chúng tôi cho rằng vân đê
này còn cần phải được tiếp tục phân tích, nghiên cứu và tháo luận thêm.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đê tài.
Theo
lời của viện sĩ N.
M.
Shanski
thì
"Vấn đề đổi chiếu
(conocmae.ieuue) như một thủ pháp giáo học pháp dạy tiêng Nga cho người
nước ngoài, là một trong những vấn đề giáo học pháp lâu đời găn với cái được
gọi là sự tính đến tiếng mẹ đẻ. Không kê đên "sự già cỗi" hiện nay, theo hàng
loạt các nguyên nhân, nó vẫn mang tính thời sự đặc biệt. Điêu này có liên
quan tới việc tích cực tìm kiếm các thu pháp dạy học tôi ưu đang được thực
hiện và là sự tổng hợp các thành tựu tối quan trọng của giáo học pháp truyên
thong và hiện đại trong £z,iảng dạy " [73, 32].
Đối với bất kì ngôn ngừ nào cũng cần phái nghiên cửu từ hai phương
diện. Bới vì "đứng từ mặt thử nhất mà nhìn, ta sẽ thây mồi ngôn ngừ là một
9
biên thê riêng, một sự thê hiện riêng cua cái hệ thống rất chung mà ta gợi là
hệ thông kí hiệu học. Nhưng, đứng từ mặt thứ hai mà nhìn, ta lại sẽ phát hiện
ra răng mồi ngôn ngừ chính là một hệ thong đặc biệt không thê nào lầm lẫn
với tât ca các hệ thống ngôn ngừ khác còn lại" [59, 23 1]. Do đó, việc so sánh
dôi chiêu bao giờ cũng phải thoa mãn hai nhu cầu: đồng thời vừa chí ra cho
dược tât ca những nét tương đồng chung giữa các ngôn ngữ, đồng thời lại
phai vừa chi ra cho được tất cả những nét đặc trưng cá biệt nhất của từng
ngôn ngừ .
Nguyên lí làm nên tang cho luận án là việc phân biệt rõ hai bình diện
r.gừ nghĩa và cú pháp. Xác định được những nhân tố chức năng tạo thành cấu
trúc ngừ nghĩa cũng như cấu trúc cú pháp, qua đó phát hiện được mối quan hệ
tương hồ của hai bình diện này.
Khi thực hiện việc so sánh đổi chiếu giữa hai thứ tiếng Nga và Pháp,
Gak đã đưa ra được nhiều nhận xét xác đáng và khái quát về sự khác biệt khá
đ ẻn hình của hai ngôn ngữ này. One, cho rằng các ngôn ngừ có thê khác nhau
ở những điểm như:
- trong ngôn ngừ này, một tình huống (cumyaạuH) được thể hiện bằng
quan hệ không gian thì sang ngôn ngừ khác nó lại có thế được biếu hiện bằng
những quan hệ khác;
- cùng một tình huông nhưng trong ngôn ngừ này được phản ánh như
mòt sự kiện đơn nhất, còn trong ngôn ngữ khác - như hai sự kiện ẹhép lại;
- cùng một tình huống nhưng trong hai ngôn ngữ có thể được thê hiện
băng các phương thức không giông nhau.
Mục đích của việc phân tích, so sánh đôi chiếu ơ luận án này nhăm
ph.ic vụ cho dịch thuật và dạy lí thuyêt tiếna,- C húng tôi không chi dừng lại ở
việc xác lập sự 2,iông nhau và khác nhau giữa hai ngôn ngừ Nga - Việt, mà
CÒI đ ư a ra n h ừ n e đặc điêin ch uyên dịch hệ thống C P P T Đ N từ tiếng Níia sa ng
những câu trúc ngừ nghĩa - cú pháp đặc trưng trong tiêng Việt.
10
Xuât phát từ những mục tiêu đà đẻ ra, luận án có nhiệm vụ giai quyết
các vân đẻ sau:
- Khảo sát tô chức ngữ nghĩa - cú pháp C P P T Đ N tiếng Nga; Nghiên
cứu các dâu hiệu khu biệt về chức năng tai nghĩa thông báo và hình thức cua
chúng; mô hình hoá C P P T Đ N thành các kiêu;
- Đê xuất một giải pháp gọi tên thông nhất cho việc phân loại CPPT
với tiêu chí dựa trên quan hệ ngừ rmhĩa giữa hai thành phần câu;
- Làm sáng to sự tương tự và khác biệt trong việc sư dụng các phương
tiện ngôn ngừ ơ hai thứ tiếng N^a và Việt, các phương thức thế hiện cùng một
ý nghĩa định ngừ và sự khác biệt về chức năng của yếu tố cùng loại thuộc cấu
trúc ngôn ngừ;
- Trực tiếp liên quan đên việc dạy lí thuyết tiếng Nga, giúp thấy trước
và khăc phục được các giao thoa (im nteộepettụuH ) không mong muốn; liên
quan đên dịch thuật, giúp man g lại một c ơ sở ngôn ngừ học đáng tin cậv; đưa
ra dược một hệ thống mô hình đối chiếu C P P T Đ N N ga - Việt;
- Góp một phân ng ừ liệu cho nghiên cứu loại hình, làm sáng tỏ các
đặc điếm phố quát. Đồ ng thời giúp xác định rõ hơn nhừne, điếm đặc biệt của
mồi thử tiếng;
- Xuất phát từ quan điêm ngừ nghĩa là lí do tôn tại của hình thức đê
đối chiếu, khảo sát và đưa vào mô hình cú pháp kiêu loại cấu trúc trong tiêng
Việt tương đương với C P P T Đ N có Đ T QH Komopbiù trong tiếng Nga.
4. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu.
4.1 Phương pháp nghiên cứu.
Trong tiêng Nua có hai hướng nghiên cứu cú pháp. T hứ nhât, có thê
nghiên cứu theo hướng miêu ta, nghĩa là tiến hành điều tra, thống kê và phân
loại các kiêu câu trong tiếne, Nua ròi tìm ra mồi kiêu có thê biêu hiện những
quan hệ ngừ nghĩa nào. Theo phươnu, pháp này, chúng ta miêu tả được cấu
trúc cú pháp - ngữ nghĩa cua câu. Cũng có thê xuât phát từ đặc điêm nội dung
khái quát nhât của tiêng Nga đẻ tìm hiẻu các cấu trúc cú pháp đặc thù cua
chúng. Đó là cách tiếp cận thứ hai và là một trong n hững p h ư ơ n g pháp nghiên
cứu của luận án này. T ron g nghiên cứu ngôn ngừ học hiện đại, các nhà ngôn
ngừ đã cho rang con đư ờ ng tiêp cận ban chất cua cú ph áp hay là con đườ ng
dõi theo cú pháp từ gốc đên ngọn sè là con đ ườ n g hiện thực - tư duy - ngừ
nghĩa. Con đường này, dưới góc độ khao sát cua ngôn ngừ học, chính là con
đường ngừ nghĩa - cú pháp có quy chiêu vào hiện thực. Và, như vậy thì
phương pháp ngừ nghĩa - cú pháp, lấy ngừ nghĩa vừa làm điêm xuất phát, vừa
làm điểm quy chiếu đế lí giai quá trình cú pháp cũng nh ư đế phân tích các
hiện tượng cú pháp sẽ là phương pháp chu yếu dùng đế khám phá ban chất
của câu (ngoại trừ câu với từ Komopbíù). Đồng thời, hai mặt cấu tạo bên trong
và đặc điểm chức năng là hai phương diện có tác d ụ n g miêu tả rất cao về từng
kiêu đơn vị ngôn ngừ.
T rường phái Vinogradov tiêu biểu cho p h ươ ng pháp nghiên cứu sau:
phân tích các hiện tượng ngôn ngữ không phải chí với một quan điếm nào đó,
mà dưới góc độ các quan hệ của chúng với các hiện tượng khác, với các
phươnti diện khác nhau của ngôn ngừ, nghĩa là xem xét các ph ạm trù ngừ
pháp trong mối liên hệ chặt chẽ với từ vựng, bản chất, ý nghTa và hoàn cảnh
xung quanh cùa từ; nghiên cứu cú pháp khô ng đơn thuần là nghiên cứu các
quy tắc hệ ngừ đoạn, mà là nghiên cứu một cấp độ của ngôn ngữ có các đơn
vị bao gồm không chi các đặc điềm ngữ đoạn mà còn cả các đặc điêm hệ
hình. Các đơn vị này, trong tổ chức và chức nă ng của mình, luôn gắn liền với
từ vựng và thành ngừ học ( uduoM am uK d) từ vựng.
Tuân thu theo p hươ ng pháp nêu trên, luận án này sẽ vận d ụ n g lí thuyêt
thành phần câu sử d ụ ng các đơn vị chức năng kết hợp với cách tiếp cận ngừ
nghĩa - cấu trúc để phân tích, khao sát hệ thống C P P T Đ N tiếng Nga. Đồng
thời tiến hành p hư ơng pháp đổi chiếu so sánh theo lí thuyêt cua nhà ngôn ngữ
12
học Nga V. G. Gak. Theo lí thuyêt này, luận án tiến hành việc đối chiếu câu
phức được trích dần từ các văn ban dịch Nga - Việt và Việt - Nga trên cả hai
bình diện nội dung và hình thức nham làm sáng tỏ sự tương đương và khác
biệt vê câu trúc ngừ nghĩa cũng như cấu trúc cú pháp (ơ đây chúng tỏi dùng từ
“tương đương” vì sự giống nhau tuyệt đổi giữa hai ngôn ngữ - nhất là hai
ngôn ngừ với hai loại hình khác biệt như tiếng Nga và tiếng Việt là khó có thể
xảy ra).
Với mục đích nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi chọn con đường đổi
chiêu băng cách lập một hệ thông các biện pháp, lấy tiếng Nga làm ngôn n^ữ
đối chiếu (giới hạn ở tư liệu CPPT có phần phụ định ngừ mở rộng cho danh
từ), tiếng Việt làm ngôn ngừ được đối chiếu. Hệ thống các biện pháp có tính
p hươ ng pháp luận của luận án dựa trên nguyên tắc: việc đối chiếu được tiến
hành theo khuynh hướng lấy ngừ nghĩa làm xuất phát điếm, coi ngữ nghĩa
như là một hiện tượng phổ quát, có đặc điếm tầng bậc, nghĩa là có thế ở các
câp độ nông - sâu, rộng - hẹp khác nhau thuộc về tư duy logic, ngừ nghĩa - cú
pháp và chức năng giao tiếp. Ngoài ra ngữ nghĩa còn có quan hệ chặt chẽ với
các yếu tố khác như:
- Đặc điểm loại hỉnh;
- Tính chuân của ngôn ngừ;
- Tiêu chuân về văn hoá lời nói;
* Dùng các thao tác cải biên cấu trúc theo mô hình của Chomsky,
nghĩa là có sự tác động vào một cấu trúc này đẻ biến đổi thành một cấu trúc
khác và lí giai giao tiếp trong quá trình so sánh - đổi chiếu.
* Phương pháp thổna kê. Các băng chứng định lượng có tác dụng đưa
ra những thông tin xác định về ban thân đôi tượng nghiên cứu. Nhờ đó mà
khu biệt các quan hệ nghĩa và phương tiện thê hiện chủng trong câu. Việc áp
dụniỉ phương pháp thong kê đê miêu ta và phân loại gan liền với vấn đề là
13
phân lớn các đơn vị và câu trúc hai mặt cua ngôn ngừ có thê làm cơ sở cho
việc khu biệt hoặc phân loại chúng. Chúng tôi chú ý đến nguyên tấc có định
hướng trong việc đưa ra chứng cứ và thông số cụ thế. Lập các bảng thống kê
tư liệu (về CPPT) trong quá trinh lí giái và phân tích.
*
Phư ơng pháp mô hình hoá. Luận án sư dụng ph ươ n g pháp quy nạp
trên cơ sớ phân tích các so liệu (CPPT), thống kê, đối chiếu đẻ đưa vào mô
hình tươn g đương trên cả hai bình diện ngừ nghĩa và cú pháp Nga - Việt.
về vấn đề thuật ngừ, trong luận án này chúng tôi chù yếu sử dụ ng các
thuật ngừ ngôn ngữ học truyên thôns bơi vì chún g vẫn đang được áp dụng
rộng rãi trong các giáo trình, sách giáo khoa ơ phô thông cũng như đại học
(tại Nga và Việt Nam). Ngoài ra, các thuật ngừ và khái niệm ngôn ngữ học
truyên thòng mà ngành ngừ pháp đã công nhận cho đến ngày nay vẫn giữ
dược nguyên những giá trị khoa học đầy sức thuyết phục, giúp người nghiên
cứu củng cố các tri thức của mình về cơ chế ngừ pháp của ngôn ngừ.
về vấn đề ngữ liệu dần chứng để tiến hành so sánh đổi chiếu, chúng
tôi sử dụng các ngừ liệu được trích dần từ văn bán gốc và văn bản dịch tiếng
Nga cũrm như tiếng Việt đã được xuất bản. Điều này giúp đảm báo được tính
khoa học và khách quan về đối tượng đang được nghiên cứu: nó đã được thừa
nhận và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, vì các dịch giả trong nhiều trường hợp
không dịch trên cơ sớ ngôn ngữ hoc (cái được coi là hướ n g nghiên cứu của
luận án này), mà trên cơ sở cảm thu văn h o c , nên văn bản dịch, tất nhiên, đôi
lúc c ũn s không tránh khoi những khiếm khuyết và thiếu chính xác (cũng từ
góc độ neôn ngừ học). Với đối tượng so sánh đổi chiếu cua luận án này là
quan hệ định ngừ trong CP PT tiêng Nga và các ph ương thức biểu hiện tươn g
ứng trong tiếng Việt, chúng tôi cố gắng sư dụn g có lựa chọn các ví dụ dẫn
chứng - C P P T Đ N có những tham tổ thoa mãn các điều kiện đan g được khao
sát và đồn g thời, khi được dịch sang tiêng Việt, quan hệ định ngữ giữa hai
thành phẩn cua chúng vẫn được đam bao. Còn những yêu tô khác (trong thành
14
phần các câu này) liên quan đèn từ vựng, ngừ nghTa, ngừ pháp không được
chuyến dịch tương ứng từ văn ban gốc sang văn ban dịch (nếu có xảy ra) thì
không thuộc về phạm vi khao sát cua luận án.
4.2 Tư liệu nghiên cứu.
Luận án được thực hiện với sự tham khảo và trích dần từ :
• Sách, tạp chí, luận án, bài viết có liên quan đến đề tài của luận án
được xuất bản từ năm 1963 đến năm 2001 cua các tác giả trong và ngoài
nước;
• Các loại từ điên ngôn ngừ học;
• Các văn bản dịch tác phâm văn học nghệ thuật Nga - Việt và Việt Nga c ủa các dịch giả là người Nga và người Việt;
• Các bài làm cua sinh viên năm thứ tư khoa tiếng Nga trong dịch
thực hà nh Ng,a - Việt;
15
N Ọ IDUNG
■
CHƯƠNG I: NHỮNG VÃN ĐẺ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA
LUẬN ÁN
1.1 Khuynh hướng tiếp cận ngữ nghĩa - chức năng - cấu trúc.
Benveniste cho răng ngữ rmhĩa là điều kiện cơ bản mà bất kì một đơn
vị ngôn ngừ nào cũne, đều phải thoa mãn đê có được địa vị ngôn ngừ học. Đây
là một thuật ngữ neôn ngừ học (và có thê nói không chi cua ngôn ngừ học)
thường được dùng như một khái niệm khơi nguyên, được mọi người thừa
nhận mà không cần phái định nghĩa. Người ta có thê dùng một từ khác đẽ
thay thê cho cái từ “ngữ nghĩa” đã được biêt như kiêu: nói một cách khác
“ ngừ nghĩa” là cái nôi dung,, cái đươc biêu đat đê đôi lập nó với cái hình thức,
cái biêu dat (thuật ngừ của F. De. Saussure).
Ngữ nghĩa của câu được giải thích không chỉ dựa vào cấu trúc chìm,
mà còn dựa vào cả câu trúc nôi nữa. Điêu này buộc các nhà ngôn ngừ học
phải quan tâm nghiêm túc đến các quan hệ giữa ngừ nghĩa và cú pháp như:
- Cấu trúc ngừ nehĩa có tính chất quyết định trong việc lựa chọn, xác
định cấu trúc cú pháp, và cấu trúc cú pháp, đen lượt mình, giúp nhận diện
được cấu trúc ngừ nghĩa của câu (góp phần về mặt giáo học pháp trong dạy
tiếng nước ngoài);
- Sự tồn tại của hiện tượng đồng ngữ nghĩa và dị cấu trúc, ví dụ câu
( I ) YneHUK enuMame.ibno noemopm CKŨ3ŨHH06 yHumene.M và (2) YneHUK
6HiL\iamejibHO n o e m o p m mo, nmo CKcnai ymunenb: cả hai câu đêu có một nội
dung ngừ nghTa giống nhau, nhưng câu thứ nhất xét về mặt cấu trúc là một
câu đơn, còn câu thứ hai - CPPT có quan hệ tường giải.
Với quan điểm ngừ nghĩa là thành tô chủ yêu cùa ngôn ngừ, L. Chafe
viết: "Neil quan sát ngôn ngữ theo quan điêm ngừ nghĩa thì tinh chât quy định
lần nhau của các câu có thề có một vai trò quan trọng hơn ở những bình diện
16
khác của ngôn ngừ, vì hàng loạt những giới hạn trong phạm vi câu đêu mang
đặc tính ngừ nghĩa rõ ràng" |7, 123]. Nghĩa cua một câu là một cấu trúc có
nhiều tầng, được xác định bới nhiêu yếu tố. Nó vừa phụ thuộc vào nghĩa của
những từ trong câu vừa phụ thuộc vào kết cấu cú pháp cua ca câu. Hay nói
một cách khác, nghĩa cua câu được xác định còn nhờ vào sự phân tích vị trí
chức nănc, cua các đơn vị tạo thành sơ đồ cấu trúc câu.
Theo Chomsky, việc thê hiện ngừ nghĩa thuộc về các tín hiệu qua
trung gian cua các quy tãc cú pháp, mà chức năng cua các quy tăc đó là xác
định một hệ thống quan hệ ngữ pháp quy định sự thế hiện n gữ nghĩa. N h ư vậy
phạm vi của cú pháp là những mối quan hệ củ đoạn giữa các từ và nhóm từ
được biếu hiện bằng những phương tiện cú pháp, hình thái và ngừ âm khác
nhau. Hay nói một cách khác, vấn đề cấu trúc cú pháp của câu là vấn đề trung
tâm của cú pháp, được hiếu là một tập hợp có trật tự các mối liên kết cú pháp
theo một cách thức nhất định. Điểm khác biệt chủ yếu của các lí thuyết về cấu
trúc cú pháp của câu là các đơn vị cú pháp mà chúng sư d ụ ng và n h ữn g mối
liên hệ giữa các đơn vị đó.
Theo cách tiếp cận của lí thuyết thành phần câu (sử dụng các đơn vị
chức năng) thi trong tổ chức của câu của bất kì ngôn ngữ nào - một loại hệ
thống biểu đạt thông báo ngừ nghĩa - từ sẽ đảm n h ậ n một chức năng nhất định
và có một nghĩa nhất định như V. M. Solsev đánh giá: "nếu như thuật ngừ
"thành phần câu" được hiêu như một chức năng nào đó do từ thực hiện trong
câu, nhờ đó mà từ có được nghĩa chức năng hoặc nghĩa thông báo nhất định,
thuật n gừ đó cũng có thể là thước đo thông ước các ngôn ngữ khác hệ thông"
[40, 56].
Còn chức năng có thể hiên theo hai cách:
-
Vai trò mà mồi loại đơn vị phải đảm nhận đê ngôn ngừ có thê thực
hiện được sứ mệnh "phương tiện tư duy", "phương tiện giao tiếp" cua mình.
17
Dó có thê là các chức năng "khu biệt ý nghĩa", chức năng "mang V nghĩa từ
vựng, mang ý nghĩa ngừ pháp", chức năng " m a n g thông b á o " . . .
-
Vai trò mà mồi loại đơn vị phai đam nhận trong việc to chức thành
nhừng đơn vị bậc cao hơn. Đó có thê là các chức năng "có thế vận dụng độc
lập", chức năng " có thê làm thành phần c âu "...
Các nhà ngôn ngừ học Nga (G. A. Zolotova, A. V. Bondarko, V. N.
Jartseva) đã đưa ra cách tiêp cận mới đôi với việc miêu tả nhừntỉ đơn vị ngừ
pháp (từ pháp và cú pháp) cua ngữ pháp - chức năng - hệ thống và đối với
việc nghiên cứu trên cơ sở lĩnh vực mới của ngôn ngừ học và lí luận dạy học
hiện đại - n gữ pháp chức năng tiếng Nga cho người nước ngoài. Họ xuất phát
từ quan điêm cho rằng: "ngôn ngừ - đó kh ông chỉ là tông thê các cấp riêng
biệt tạo thành một hệ thống trọn vẹn, mà trước tiên còn là một hệ th ống chức
năng được ấn định cho mục đích giao tiếp" [73, 76].
Cách tiêp cận chức năng đôi với việc nhìn nhận các hiện tượng ngừ
pháp của tiếng Nga cho phép làm sáng tó các phạm trù chức năng - ngừ nghĩa,
dung lượng của chúng, hình dạng, các nhân tố hạt nhân và ngoại biên trong
nội bộ của mỗi phạm trù, vai trò và gánh nặng ngừ nghĩa của mồi nhân tổ
trong cấu trúc của phát ngôn, phương tiện thể hiện của c húng trong tiếng Nga
trong những điều kiện nhất định của quá trình giao tiếp. "Cách tiếp cận chức
năng trong việc nghiên cứu các hiện tượng ngừ pháp cua ngôn ngừ có ý nghĩa
quan trọng trên phương diện lí thuyết khi nghiên cứu và xây dựng ngừ pháp
chức năng của tiếng Nga cho những người học tiếng Nga như tiếng nước
ngoài, cũng như trên phương diện thực hành việc dạv - học tiêng N g a như
một phương tiện giao tiêp" [73, 28].
Có thê khang định chính ngừ nghĩa tạo ra mô hình quan hệ cú pháp.
Và chức năng của quan hệ cú pháp không có gi khác hơn là biểu đạt ngừ
nghTa. Hay nói một cách khác thì mọi quan hệ trong hệ thống cú pháp đều có
n guồn gôc hoặc trực tiêp, hoặc gián tiêp từ ngừ nghĩa, t^ơi vì đê xây dựng
- Xem thêm -