Ôn tập triết học – chương trình cao học
Trả lời 15 câu hỏi ôn tập TRIẾT HỌC trong nội dung chương trình cao học
Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau
trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.
1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại
Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái
Nho gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm
và Tuân Tử phát triển về phía duy vật.
v Quan điểm CT - XH của Khổng Tử:
Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư,
Vạn thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của muôn đời, muôn nhà.
Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có
các quan hệ như: Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ
này về sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi,
Cha-con, Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương.
Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân,
Lễ, Nghĩa và Chính danh:
- Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung
và Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình
muốn thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng
làm cho người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng
dưỡng cha mẹ mà quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ
mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”.
-Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ
thần linh đến quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo dức, phong tục,
tập quán, quan hệ nhà nước, luật pháp … Tuân theo lễ là một điều kiện để thực hiện
nhân đức. Người quân tử không bao giờ làm trái với lễ.
- Nghĩa: là hành vi đạo đức thể hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi
ích của mình vì người khác. Nghĩa và lợi không thể dung hợp với nhau. Khổng Tử
nói: “Quân tử biết rõ về nghĩa, tiểu nhân biết rõ về lợi”.
- Chính danh: có nghĩa là phải bố trí người ở cương vị phù hợp với năng lực, người
ở cương vị nào thì phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức
trách của mình “quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Nói và làm không được
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
vượt chính danh:
+ Khổng Tử đề cao người hiền tài với tư tưởng Thượng hiền và khuyên các nhà cai
trị nên sử dụng người hiền tài quản lý đất nước và loại bỏ dần những kẻ bất tài
trong bộ máy cai trị.
+ Phải thực hiện ba điều: thực túc, binh cường, dân tín.
+ Ông khuyên giai cấp thống trị phải thương yêu, tôn trọng chăm lo nhân dân.
Đồng thời ông khuyên dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, nghèo không oán trách
+ Tuy nhiên những kế sách chính trị của ông chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và
duy tâm chứ không phải phải bằng cách mạng hiện thực (hạn chế).
v Quan điểm CT - XH của Mạnh Tử:
Tư tưởng về CT - XH của Mạnh Tử thể hiện ở triết lý nhân sinh (triết lý về cuộc
đời) mà trung tâm là học thuyết về tính thiện. Ông nói: “Nhân chi sơ tính bản
thiện”. Tính thiện của con người có ở 4 đức tính lớn vốn có bẩm sinh, đó là Nhân,
Lễ, Nghĩa, Trí và chúng bắt nguồn từ tứ đoan:
- Ai sinh ra cũng có lòng thương xót nên phải lấy Nhân mà cảm hoá.
- Ai sinh ra cũng có lòng ghen ghét nên phải lấy Nghĩa mà điều chỉnh.
- Ai sinh ra cũng cung kính nên phải lấy Lễ mà giáo hoá.
- Ai sinh ra cũng biết phải trái nên phải lấy Trí mà phân biệt đúng sai.
Tính thiện của con người vốn bắt nguồn từ cái tâm do trời phú để cho con người ta
biết suy nghĩ, phân biệt phải trái đúng sai để ứng xử với con người và vạn vật.
Dựa trên thuyết tính thiện và tư tưởng đức trị của Khổng Tử, Mạnh Tử đưa ra
thuyết “Nhân chính”, tức là cái trị là chính, phải vì nhân chứ không phải vì lợi. Chủ
trương của thuyết này là lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng
bạo lực.
Trên cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chủ trương nhân chính, Mạnh Tử đã đề ra một
quan điểm rất độc đáo đó là dân bản. Ông coi dân là quan trọng nhất, kế đến là
giang sơn xã tắc, vua là thường thôi “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. Và
ông giải thích là có dân mới lập nên nước, có nước mới lập nên vua, chứ vua không
thể sinh ra dân. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau.
Tóm lại, triết học của Mạnh Tử tuy còn mang yếu tố duy tâm và thần bí (hạn chế)
nhưng trong học thuyết về CT-XH với tư tưởng “nhân chính”, “dân bản” có ý nghĩa
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
tiến bộ, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của lịch sử XH
v Quan điểm CT - XH của Tuân Tử:
Tuân Tử là người phát triển học thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân, nghĩa, lễ nhạc
và chính danh. Tuy nhiên, ông phản đối quan niệm của Khổng Tử và Mạnh Tử về
những vấn đề chính trị và đạo đức. Tuân Tử đứng trên quan điểm duy vật và vô
thần (tích cực), ông cho rằng tự nhiên gồm 3 bộ phận: trời, đất và người. Trời chỉ là
một bộ phận của tự nhiên, bản thân tự nhiên là cơ sở hình thành và biến hoá của
vạn vật. Như vậy, trời không quyết định vận mệnh của con người, con người là sản
phẩm cao nhất của giới tự nhiên. Việc trị hay loạn, lành hay dữ là do con người làm
ra chứ không phải tại trời. Nếu con người hành động thuận với lẽ tự nhiên thì lành,
trái lại sẽ gặp loạn “Lấy sự trị mà đối phó với đạo thì lành, lấy sự loạn mà đối phó
với đạo ấy thì dữ”.
Không chỉ hành động phù hợp với tự nhiên mà con người có thể cải tạo tự nhiên và
XH để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Ông phê phán mê tín dị đoan, việc tôn thờ
trời, ỷ lại trời, khuyên con người nên tin ở sức mình, ra sức phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gìn sức khoẻ thì trời sẽ không để cho nghèo khó
và bệnh tật.
Về đạo đức ông đưa ra thuyết tính ác cho nên ông chủ trương sửa trị việc nước,
giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho XH tiến bộ, văn minh hơn. Ông đề cao “lễ trị”,
ông cho rằng lễ nghĩa và đẳng cấp trong XH là cần thiết để duy trì trật tự XH.
2. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia
Nho gia
Đạo gia
Pháp gia
Đường lối chính trị: “đức trị”Đường lối chính trị: sử dụngĐường lối chính trị:
hay “nhân trị”
học thuyết “vô vi”, có nghĩaHàn Phi chủ trương
là sống, hoạt động theo lẽ tựđường lối “pháp trị”.
- Coi trọng giáo dục, phản đốinhiên, thần phái, không làmĐể cai trị XH cần phải
bạo lực và chiến tranh.
trái với tự nhiên, không cancó 3 yếu tố là Pháp,
thiệp vào trật tự của tự nhiên,Thuật và Thế:
- Khổng Tử coi XH là tổngchỉ làm cho dân no bụng,
hợp các mối quan hệ giữa xương cốt mạnh mà lòng hư- Pháp là pháp luật,
người với người, đó là Ngũtĩnh, khiến cho dân khôngđược công bố cbo mọi
luân và Tam cương.
người biết, để tuân
biết, không muốn.
theo và phải thay đổi
Các phạm trù cơ bản trong học- Không dùng luật pháp,cho phù hợp với tình
thuyết của Khổng Tử là Nhân-không cần giáo dục nhân, lễ,hình cụ thể vì không
Nghĩa-Lễ-Chính danh:
nghĩa, trí.
có một thứ pháp luật
luôn luôn đúng với
- Đường lối nhân trị của
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Khổng Tử có tính chất điều- Lão Tử chủ trương hạn chế
hòa mâu thuẫn giai cấp, phảnquyền lực của Nhà nước và mọi thời đại
đối đấu tranh. Ông khuyên giaihoạt động của dân đến mức
cấp thống trị phải thương yêu,tối đa, để cho dân sống chất- Thế là địa vị, thế lực,
tôn trọng, chăm lo cho nhânphác thời nguyên thủy, duy trìquyền uy của người
dân. Đồng thời, ông cũngtình trạng nước nhỏ, dân ít. cầm đầu.
khuyên dân phải an phận, lấy
- Thuật là phương
nghèo làm vui, nghèo mà
pháp mưu trí, thủ
không oán trách. Ông coi việc
đoạn trong việc trị
oán trách cảnh nghèo hèn, ưa
dân.
dùng bạo lực là mầm mống
của loạn. Tuy nhiên những kế
sách chính trị của ông chỉ
dừng lại ở tính chất cải lương
và duy tâm chứ không phải
phải bằng cách mạng hiện thực
Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo Ấn Độ cổ đại
Phật giáo là một trường phái Triết học Tôn giáo, người sáng lập ra đạo Phật là
Thích ca Mâu ni.
v Bản thể luận: thể hiện trong 4 nguyên lý:
Ø Vô tạo giả: đạo Phật cho rằng vũ trụ là vô thủy, vô chung, vạn vật trong thế giới
chỉ là dòng biến hoá vô thường, vô định, không do một vị thần nào sáng tạo nên cả.
Phật giáo cho rằng thế giới tồn tại khách quan, không do thần thánh sáng tạo ra.
Ø Vô ngã: có nghĩa là không có linh hồn bất tử, sự vật hiện tượng xung quanh ta và
chính bản thân ta là không có thật mà nó được tạo thành từ các yếu tố mà Phật gọi
là Danh và Sắc. Danh là tinh thần, Sắc là vật chất. Thế giới do các yếu tố vật chất
và tinh thần kết hợp lại với nhau tạo nên.
Ø Vô thường: có nghĩa là không có gì ổn định, bất biến. Phật khẳng định rằng thế
giới khách quan không có gì là vĩnh hằng, bất biến mà cái gì cũng có quá trình sinh
thành, biến đổi và tiêu vong theo luật Nhân - quả mà Phật gọi là Sinh, Trụ, Dị, Diệt,
từ sự vật nhỏ nhất cho đến vũ trụ đều tuân thủ luật trên.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Ø Nhân quả tương tục: Phật khẳng định rằng tất cả mọi sự vật hiện tượng trên đời
đều có nguyên nhân của nó. Nhân kết hợp với duyên thì sinh ra quả, quả lại kết hợp
với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác. Nhân và quả tạo thành một
chuỗi không ngừng nghỉ, Phật gọi là “Nhân quả tương tục vô gián đoạn"
v Nhân sinh quan: Phật giáo tuy bác bỏ Brahman và atman nhưng lại kế thừa thuyết
luân hồi, nghiệp báo trong đạo Balamôn. Thích ca Mâu ni đã đưa ra thuyết “Tứ
diệu đế” và “Thập nhị nhân duyên” để giải thoát chúng sinh ra khỏi mọi nỗi khổ và
kiếp nghiệp báo, luân hồi. Đây là tư tưởng triết lý nhân sinh quan chủ yếu của đạo
Phật. “Tứ diệu đế” là bốn chân lý vĩnh hằng, thiêng liêng, cao cả, đúng đắn gồm có:
Khổ đế, Nhân đế, Diệt đế và Đạo đế.
Khổ đế: Phật cho rằng đời là bể khổ vì vậy ta chỉ dạy các con một điều là khổ và
diệt khổ” và các nỗi khổ của con người thể hiện trong Bát khổ.
Nhân đế (Tập đế): Phật giáo giải thích nguyên nhân mọi nỗi khổ của con người.
Phật khẳng định rằng tất cả mọi nỗi khổ của con người đều có nguyên nhân của nó.
Các nguyên nhân của nỗi khổ được thể hiện qua “Thập nhị nhân duyên” (12 nỗi
khổ của con người).
Diệt đế: Phật nói khi con người ta tìm ra được nguyên nhân của nỗi khổ theo Thập
nhị nhân duyên thì Phật khẳng định rằng con người có thể từ bỏ tận gốc mọi nỗi
khổ và chỉ có như thế con người mới đến được cõi Niết bàn. Do vậy, Phật cho rằng
cái khổ có thể tiêu diệt được.
Đạo đế: Phật nói chúng sinh có thể tiêu diệt được nỗi khổ nếu đi theo con đường
“Bát chính đạo.
v Nhận xét:
- Ưu điểm:
+ Là trường phái triết học vô thần (chống lại Brahman và không thừa nhận atman)
mặc dù không triệt để, có yếu tố duy vật biện chứng, thừa nhận có sự vận động
tuyệt đối của các sự vật hiện tượng.
+ Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội.
+ Triết lý của đạo Phật có ý nghĩa giáo dục rất lớn vì nó khuyên con người khinh
ghét những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường.
+ Đạo Phật có tính nhân đạo cao bởi vì nó khuyên con người suy nghĩ và làm điều
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
thiện, tránh xa điều ác, thương yêu cứu giúp mọi người. Không dùng bạo lực trong
quan hệ giữa các giáo phái khác nhau cũng như tôn giáo khác nhau.
- Nhược điểm:
+ Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan trong quan niệm về XH bởi vì nó cho
rằng nguyên nhân cơ bản của mọi nỗi khổ là do vô minh do đó Phật giáo cho rằng
sự sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thoát con người
khỏi cái khổ.
+ Chưa nhận thấy được sự đứng yên tương đối của các sự vật hiện tượng
+ Phật giáo chủ trương giải thoát con người bằng phép tu thân, tích đức tiêu cực, xa
lánh cuộc đời mà không mang phong trào cách mạng XH, phủ nhận sự biến đổi cải
tạo XH bằng thực tiễn cách mạng.
+ Phật giáo theo trường phái nhận thức luận duy tâm, nhận thức chỉ thực hiện bằng
sự tu luyện, thiền định. Không thừa nhận vai trò của nhận thức cảm tính và tư duy
cũng như via trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức.
+ Phật giáo cho rằng cuộc đời là giả, ảo, mọi ham muốn đời thường đều là tội lỗi.
Tuy nhiên, Niết bàn - cái mà Phật cho là thực tại thì hóa ra chỉ là điều tưởng tượng
thuần túy, không có gì làm bằng chứng.
Câu 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Việt Nam
Trả lời :
Triết học Việt nam chịu ảnh hưởng của các tư tưởng triết học trường phái Nho ga,
Đạo gia và đặc biệt là đạo Phật.
1. Về bản thể luận:
Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tôn giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội Việt
Nam. Tư tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp; coi mệnh trời
quyết định sự thành bại của con người: “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên”.
Bên cạnh tư tưởng mệnh trời cũng có tư tưởng đề cao vai trò con người hơn mệnh
trời: “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.
Có quan điểm coi trọng thời, thế hơn mệnh.
Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, không thành hệ thống thường xuyên phản kháng lại
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
quan điểm duy tâm:
- Bác bỏ nguồn gốc thần thánh và vai trò quyết định của vua
- Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói toán
- Vạch trần sự giả trá của thầy bói, địa lý
2. Quan điểm chính trị-xã hội
+ Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
+ Yêu nước là phẩm chất cao quý nhất, đứng hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần
Việt Nam.
+ Yêu nước là trách nhiệm của mọi người không phân biệt đẳng cấp, giới tính.
+ Tôn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc, những người có công dựng
nước, xây dựng làng xã ...
+ Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống, Trần ích Tắc
+ Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
- Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang hàng với Trung quốc.
- Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại ‘Con rồng, cháu tiên”)
- Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, luôn luôn giữ vững địa vị của một nhà nước
độc lập
- Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán, chống lại âm mưu đồng
hóa của Trung quốc. (Tư tưởng của Nguyễn Huệ, đánh cho dài tóc, đánh để răng
đen).
+ Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo vệ độc lập dân tộc
- Đại đoàn kết toàn dân tộc. Truyền thuyết “đồng bào” (cùng một bọc) nói lên tình
đoàn kết dân tộc, không phân biệt chủng tộc của tất cả các dân tộc trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam.
- Quan hệ vua-tôi, nhà nước và nhân dân: Vua tôi đồng lòng, quân dân hợp sức.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Khoan thứ sức dân để làm kế bền gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)
- Toàn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ thắng
lớn. Phát huy vai trò trò của địa thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.
- Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc rút khỏi nước ta. Thực hiện
đường lối ngoại giao mềm dẽo, khôn khéo để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia.
3. Quan niệm về đạo làm người
+ Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam
- Thương yêu, giúp đỡ mọi người. “Thương người như thể thương thân”. “Chị ngã
em nâng”. “Miếng khi đói gói khi no”. “Lá lành đùm lá rách”...
- Tình thương yêu, gắn bó giữa các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
- Lòng nhân đạo khoan dung đối với những người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối
cải. Đối xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng: “Đánh người chạy đi, không đánh
người chạy lại”.
- Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý. Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ
tiên. Chăm sóc phần mộ tổ tiên. Thương yêu con cháu, ít phân biệt nam nữ.
- Giữ vững lối sống trong sạch:
+ Quan niệm về đạo làm người trong Nho gia, Đạo gia với những khái niệm “Tam
cương”, “Ngũ luân”, Ngũ thường”, “Nhân”.
+ Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”, “cứu khổ, cứu nạn” ...cũng ảnh
hưởng sâu đậm trong đời sống tinh thần của người Việt Nam
Tóm lại tư tưởng triết học Việt Nam là tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc và chủ
quyền quốc gia. Tư tưởng này thể hiện ở lòng quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc,
bảo vệ chủ quyền quốc gia, xây dựng một nhà nước vững mạnh, chăm lo đời sống
nhân dân. Tư tưởng này còn thể hiện ở lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc, tự hào về
truyền thống dân tộc, tôn kính những người anh hùng dân tộc, những người có công
bảo vệ, xây dựng đất nước, quê hương, khinh ghét những kẻ phản quốc.
Ngoài ra, tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, tư tưởng về đạo làm người, tư tưởng
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
khoan dung với người lầm đường lạc lối và với kẻ thù đã chịu thất bại hoặc đầu
hàng cũng góp phần làm nên tầm vóc vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình
trong triết học Hy Lạp cổ đại (về bản thể luận, nhận thức luận, quan điểm CT-XH
giữa Đêmôcrit và Platon; triết học Hêraclit và phái Elê …)
Trả lời :
-Về bản thể luận:
+ Democrit đứng trên lập trường duy vật vô thần, ông cho rằng khởi nguyên của
thế giới là nguyên tử, là dạng vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia được nữa, nó
là cơ sở của thế giới, của sự vật hiện tượng. Nguyên tử này không màu, không mùi,
không vị, không nóng, không lạnh, nó không khác nhau về chất, nó chỉ khác nhau
về hình dáng, về cấu tạo, về tư thế sắp xếp và các nguyên tử này luôn luôn vận
động trong chân không. Các sự vật hiện tượng khác nhau là do sự liên kết giữa các
nguyên tử có hình dáng khác nhau, tư thế khác nhau, cấu tạo khác nhau. Các
nguyên tử vận động không ngừng và chính sự đa dạng của các nguyên tử tạo nên sự
đa dạng của thế giới sự vật và sự hình thành của vũ trụ
+ Đối lập với Democrit, Platon đứng trên lập trường duy tâm, ông khẳng định rằng
bản nguyên của thế giới là “thế giới ý niệm”, thế giới ý niệm tồn tại một cách chân
thật, vĩnh cửu và bất biến. Ông chia thế giới thành hai bộ phận là thế giới ý niệm và
thế giới vật cảm tính. Thế giới ý niệm là thế giới có trước và sinh ra thế giới vật
cảm tính. Thế giới vật cảm tính là thế giới không chân thật, không đúng đắn và
luôn luôn thay đổi, là thế giới có sau và là cái bóng của thế giới ý niệm.
- Về con người:
Đêmôcrit bác bỏ quan niệm thần thánh sinh ra con người. Ông cho rằng con người
xuất hiện trên trái đất là kết quả của sự tiến hóa tự nhiên và linh hồn được cấu tạo
từ nguyên tử.
Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau.
Trong đó thể xác được tạo thành từ đất, nước, lủa và không khí còn linh hồn do
Thượng đế tạo ra và nó là bất tử, tồn tại vĩnh hằng.
- Về nhận thức luận:
+ Democrit chia nhận thức thành hai dạng: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính là dạng nhận thức mờ tối, do giác quan đem lại. Nhận thức lý
tính là dạng nhận thức thông qua những phán đoán logic, là dạng trí tuệ. Ông đã
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
thấy được mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính và ông chỉ ra
phải bằng nhận thức lý tính thì con người mới phát hiện được nguyên tử tức là
nguồn gốc của thế giới
+ Do Platon cho rằng nhận thức cảm tính có sau nhận thức lý tính nên ông cho rằng
nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước vật chất. Ông
cho rằng nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta
những quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính,
tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân thực.
- Về chính trị:
+ Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, ông vẫn coi chế độ nô lệ
là hợp lý, chống lại đường lối Platon.
+ Trong khi đó Platon đưa ra học thuyết về một nhà nước lý tưởng, đó là nhà nước
cộng hòa bao gồm 3 đẳng cấp: nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước và
người lao động sản xuất.
- So sánh quan điểm giữa biện chứng và siêu hình trong triết học Hêraclit và phái
Elê
Triết học Hêraclit cho rằng khởi nguyên của vũ trụ là lửa và lửa đã sinh ra vạn vật.
Ông cũng cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi như dòng chảy. Và ông thừa nhận
sự tồn tại phổ biến của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Chính nhờ sự đấu tranh
giữa các mâu thuẫn đó mới có hiện tượng sự vật này chết đi và sự vật khác ra đời
nên vũ trụ thường xuyên biến đổi.
Ngược lại trường phái Elê lại cho rằng thế giới là một khối chung nhất bất động
không do thần thánh sinh ra.
Câu 5: Quan điểm triết học của các nhà triết học Tây Âu Trung cổ (Về quan hệ
giữa triết học và tôn giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận con người và xã
hội).
Trả lời:
Xã hội Tây Âu từ thế kỷ IV - XV là xã hội phong kiến. Thiên chúa giáo trở thành
tôn giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành lực lượng thống trị
xã hội. Triết học trong thời kỳ này chịu sự chi phối và thống trị của tôn giáo và thần
học. Triết học trở thành tôi tớ của tôn giáo.
Về quan hệ giữa triết học và tôn giáo các nhà triết học giai đoạn này đề cao vai trò
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
niềm tin tôn giáo so với lý trí. Chẳng hạn Tômat Đacanh cho rằng đối tượng của
triết học là chân lý của lý trí, đối tượng của thần học là chân lý của niềm tin và
niềm tin cao hơn lý trí. Còn Đơnxcôt lại cho rằng đối tượng của thần học là thượng
đế, đối tượng của triết học là tự nhiên. Vì vậy các nhà triết học thời kỳ này đã đưa
thần học đặt niềm tin lên trên hết, đề cao niềm tin hơn lý trí và khoa học phải phục
tùng tôn giáo.
Về bản thể luận các nhà triết học cho rằng Thượng đế sáng tạo ra thế giới và quyết
định mọi trật tự trong tự nhiên và xã hội, là cơ sở của tri thức và đạo đức con
người. Tômat Đacanh cho rằng mọi trật tự trong tự nhiên, từ sự vật không có linh
hồn đến con người rồi đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều do Thượng đế
sắp xếp. Mọi cái trong tự nhiên và xã hội đều có mục đích do Thượng đế an bày,
mọi đẳng cấp trong xã hội đều do Thượng đế quy định.
Về nhận thức áp dụng học thuyết về hình dạng của Arixtôt, ông chia hình dạng
thành hình dạng cảm tính và hình dạng lý tính, trong đó hình dạng lý tính cao hơn
hình dạng cảm tính.
Về con người và xã hội theo quan điểm thần học các nhà triết học cho rằng con
người là thực thể yếu đuối, do Thượng đế tạo ra và có tự do trong giới hạn tiền định
của Thượng đế. Vì vậy cuộc sống trần gian là tạm bợ, tội lỗi chỉ có cuộc sống vĩnh
cửu ở thế giới bên kia. Mục đích của nó là để bảo vệ quyền lực tối cao của nhà thờ
hay của nhà vua, giai cấp thống trị.
Câu 6: Những thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ 17-18
Thời kỳ Phục hưng là thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến lên chế độ tư bản, là thời
kỳ của những cuộc cách mạng tư sản. Trong giai đoạn này sự phát triển của lực
lượng sản xuất mới làm quan hệ sản xuất phong kiến trở nên lỗi thời và mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gay gắt hơn. Đồng thời đây là
thời kỳ phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên có bước tiến nhảy
vọt đặc biệt là cơ học. Tất cả cái đó làm tiền đề cho sự phát triển triết học với nhiều
thành tựu và hạn chế như sau:
+ Thành tựu:
- Về bản thể luận, các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô thần, chống lại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định vật chất, tự nhiên là
thực thể duy nhất, Thượng đế cũng chính là giới tự nhiên. "Trong vũ trụ chỉ có một
thực thể - cả con người lẫn động vật đó là vật chất" (Đ. Diđơrô). Họ cũng thừa nhận
vật chất luôn luôn vận động bao gồm cả đứng im hay vận động tương đối. Và quá
trình vận động do nguyên nhân bên trong của vật chất, từ đó làm tiền thân cho
thuyết tiến hóa sau này.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
- Về con người: Con người là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể
và ý thức. Họ bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể. Đ.Diđơrô quan niệm
về linh hồn tách rời cơ thể cũng vô lý như: “có thể nhìn mà không cần mắt, có thể
nghe mà không cần tai….” Theo họ, nhân cách con người là sản phẩm của hoàn
cảnh và giáo dục.
- Về nhận thức: Các nhà triết học duy vật chia nhận thức thành nhận thức cảm tính
và nhận thức lý tính. Trong đó cảm tính là giai đoạn thứ nhất của nhận thức, lý tính
là giai đoạn thứ hai nhận thức và giai đoạn kết hợp chúng dùng thực nghiệm khoa
học để kiểm tra.
- Về chính trị-xã hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tuyên truyền tư
tưởng chính trị của giai cấp tư sản. Họ đề cao hình thức nhà nước dân chủ; chống
quyền lực phong kiến và Nhà thờ.
- Về vấn đề tôn giáo, họ vạch trần bản chất tôn giáo và tính chất phản động, phản
tiến bộ của nó. Theo Hôpxơ nguồn gốc của tôn giáo là sự sợ hãi và ngu dốt của
quần chúng. Theo họ, không phải tôn giáo sáng tạo ra con người mà chính con
người sáng tạo ra tôn giáo.
+ Hạn chế:
- Về bản thể luận: do chịu ảnh hưởng của cơ học Newtơn nên thế giới quan của họ
nhìn chung là siêu hình và máy móc. Họ chỉ nhìn nhận vận động ở hình thức vận
động cơ giới.
- Về con người: họ chưa thoát khỏi cách nhìn máy móc về con người, coi con ngưới
như một cái máy, lấy quy luật cơ học hay lấy yếu tố bản năng để giái thích bản chất
con người.
- Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò nhận thức cảm tính, của tư
duy và thực nghiệm khoa học, chưa nhận thức được tầm quan trọng của thực tiễn,
mối liên hệ giữa nhận thức và thực tiễn.
- Về chính trị-xã hội: họ cho rằng nhà nước là do sự thỏa thuận giữa các tầng lớp
nhân dân lập ra. Họ chưa nhận ra được bản chất của nhà nước là công cụ của giai
cấp thống trị.
- Về tôn giáo: họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy được nguồn gốc xã hội
của tôn giáo. Vì vậy họ chủ trương xóa bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng
và tiêu diệt giới tu hành.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Câu 7: Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa thực dụng
a) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh ( đại biểu Soren Kierkegaard,
Jean Paul Sarte):
+ Về vấn đề tồn tại. Chủ nghĩa hiện sinh không phủ nhận tồn tại khách quan của thế
giới, nhưng theo họ tồn tại tự nó không là cái gì cả. Sartre chia tồn tại thành hai
miền: tồn tại trong nó và tồn tại cho nó.
+ Về quan hệ giữa hiện sinh và bản chất. Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có
trước bản chất, hiện sinh là tính thứ nhất so với bản chất.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh. Đó là
trạng thái không thoải mái, lo sợ, khủng khiếp nói chung, không gắn một cách trực
tiếp với một đối tượng cụ thể nào cả.
+ Sự phi lý của cuộc đời. Nó không thừa nhận chủ nghĩa duy lý trong triết học và
khoa học, không thừa nhận sự giải thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng khoa
học. Nó không thừa nhận bất kỳ mối liên hệ khách quan nào, bất kỳ bản chất và
quy luật khách quan nào.
+ Hư vô. Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện sinh
không một bản chất, một kết cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối quan hệ xã
hội nào cả. Nói tóm lại, nó chỉ đơn thuần là một sự trống rỗng, hư vô.
+ Cái chết. Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con
người hiện sinh là con người luôn luôn sợ hãi trước cái chết, vì sự sống là sự tồn tại
dẫn đến cái chết.
+ Sự tha hóa. Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hóa đến cực đoan,
không thể chấp nhận được. Con người hiện sinh là những con người bị tha hóa,
tách rời, trở thành xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật, với xã hội, trong lao động,
trong quan hệ với người khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ
chồng, giữa con cái với nhau, và kể cả sự tha hóa ngay cả trong tình yêu.
+ Tự do và trách nhiệm. Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự
do là sự tự lựa chọn cái gì phù hợp với xúc cảm nội tâm, cái gì mà cá nhân coi là
đúng đắn.
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hoàn toàn chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của mình. Sự tự do không bị quy định bởi bất kỳ
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
cái gì khác ngoài trách nhiệm cá nhân.
b) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa thực dụng (đại biểu Peirce, James,
Dewey):
Nguyên tắc phương pháp luận căn bản của chủ nghĩa thực dụng là lấy kinh nghiệm,
hiệu quả, công dụng làm tiêu chuẩn.
Do đó, họ rút ra kết luận: con người tuyệt đối tự do trong hoạt động của mình, họ
có thể làm bất cứ việc gì họ muốn, bất cứ cái gì có lợi cho họ.
Theo chủ nghĩa thực dụng, những gì tồn tại đều là những yếu tố của kinh nghiệm.
Chủ nghĩa thực dụng coi kinh nghiệm như là cái bao hàm trong nó cả vật chất và ý
thức, cả khách quan và chủ quan.
Về nhận thức luận, chủ nghĩa thực dụng coi ý nghĩa của sự vật, của khái niệm
không phải là cái gì có sẵn, vốn có của nó, mà chỉ biểu hiện ra trong quan hệ cụ thể,
trong công dụng thực tế. Giá trị của tư tưởng hay lý luận không phải ở chỗ nó có
phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan hay không, mà là ở chỗ nó có đem lại
hiệu quả thực tế hay không.
Về tiêu chuẩn của chân lý, James cho rằng chân lý không phải là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, mà là mối liên hệ giữa các kinh nghiệm với nhau. Cái gì
đem lại lợi ích và hiệu quả hữu dụng thì nó là chân lý, mà không cần xem nó có
phù hợp với thực tế khách quan hay không. Chân lý theo quan niệm của chủ nghĩa
thực dụng chỉ có tính chất tương đối, tùy theo từng người, từng hoàn cảnh, từng
thời gian và địa điểm áp dụng khác nhau.
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện, V.I.Lênin phát triển
Triết học Mác-Lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư tưởng triết học
của nhân loại trong quá trình lịch sử. Đồng thời sự ra đời của triết học Mác-Lênin
là một bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại. Triết
học Mác có những cái mới về chất so với các hệ thống triết học trước đó:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình thức cao của nó là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và phát triển phép biện chứng lên hình thức cao của
nó là phép biện chứng duy vật.
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật vẫn còn mang tính chất siêu hình, máy móc. Nó
chưa đưa được quan điểm phát triển vào trong lý luận của nó; nó lấy quy luật cơ
học để giải thích sự vận động của thế giới, dùng quy luật cơ học và quy luật sinh
học để giải thích bản chất con người. Còn phép biện chứng trước Mác mà đỉnh cao
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
của nó là phép biện chứng Hêghen thì lại là duy tâm, tức ông đã xuất phát từ quy
luật vận động, phát triển của một ý niệm tuyệt đối nào đó có trước thế giới để giải
thích tất cả những gì đang tồn tại. Cho nên phép biện chứng của Hêghen là phép
biện chứng duy tâm, ngược đầu và đóng khung trong một một kết cấu tư biện,
gượng gạo.
Trên cơ sở kế thừa có phê phán và chon lọc những thành tựu mà mà các nhà duy
vật đã đạt được cũng như kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của
Hêghen, C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép
biện chứng duy vật. Từ khi triết học Mác ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng nhất của bước
ngoặt cách mạng trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại.
Trước Mác, các nhà triết học, đều không tránh khỏi duy tâm khi giải thích các hiện
tượng xã hội. Họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng (ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế
giới, trời, thượng đế, hoặc ý thức chủ quan của con người) là yếu tố quyết định
trong lịch sử. Họ không thấy được vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật
chất, của đời sống vật chất.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nghiên cứu
đời sống xã hội. Triết học Mác coi xã hội như là một cơ thể sống, một cấu trúc
phức tạp bao gồm những cá nhân, gia đình, giai cấp, dân tộc với vô số những mối
quan hệ xã hội chằng chịt được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn của họ.
Triết học Mác coi sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội;
vạch ra những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội không phụ thuộc ý
muốn chủ quan của con người; lấy cơ sở hạ tầng để giải thích kiến trúc thượng
tầng, lấy tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội.
Chính vì thế, triết học Mác là chủ nghĩa duy vật cân đối, hoàn chỉnh và triệt để; nó
bao quát cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của triết học
Mác-Lênin.
Triết học Mác - Lênin không chỉ giải thích thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo
thế giới. Trước Mác, người ta chưa xác lập được mối quan hệ gắn bó với nhau giữa
lý luận và thực tiễn. Lý luận nhiều khi chỉ là sản phẩm của tư duy thuần túy, chỉ là
kết quả của sự suy lý tư biện của các nhà lý luận. Người ta chưa chỉ ra được một
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt cái đúng và cái sai trong lý luận. Lý luận càng
cao siêu, càng xa rời thực tế thì càng được đánh giá cao.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen vạch ra một cách đầy
đủ và chính xác vai trò của hoạt động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất
cải tạo tự nhiên và xã hội đối với quá trình nhận thức; khẳng định rằng thực tiễn là
cơ sở, mục đích, động lực của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý. Sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của triết học Mác-Lênin.
+ Triết học Mác-Lênin có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học.
Với sự ra đời của triết học Mác-Lênin, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có một
lý luận triết học khoa học để giải thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Triết học Mác-Lênin còn là vũ khí lý luận cách mạng của giai cấp vô sản và nhân
dân lao động để đấu tranh xóa bỏ áp bức, bất công, xây dựng xã hội không có giai
cấp, không có người bóc lột người.
Những quan điểm cách mạng trong triết học Mác-Lênin, nhất là quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không phải là những hoài bão chủ quan của loài
người, mà trái lại chúng có cơ sở khoa học vững chắc, dựa trên sự nghiên cứu
nghiêm túc và lôgíc chặt chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
+Triết học Mác đã đem lại một quan niệm đúng đắn về đối tượng của triết học.
Trước đây quan niệm coi triết học là khoa học bao trùm tất cả các khoa học hay coi
triết học chỉ còn “công cụ” của khoa học hoặc của hoạt động thực tiễn.
Triết học Mác đã đưa ra một quan niệm đúng đắn trong việc xác định đối tượng và
vai trò của triết học. Đối với triết học Mác, triết học không đồng nhất với các khoa
học cụ thể, cũng không phải là “khoa học của các khoa học”, mà là học thuyết về
những nguyên lý chung nhất, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy con người.
Sau C. Mác và Ăngghen, triết học Mác được Lênin bổ sung và phát triển một cách
sáng tạo trong tình hình mới. Lênin đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để
giải quyết những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và
bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 9: Bản chất, vai trò của phép duy vật biện chứng. Các nguyên tắc phương
pháp luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam.
TGQ duy vật ra đời và phát triển trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan thần
thoại, tôn giáo và thế giới quan triết học duy tâm
1. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học
- Khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức. Nhưng ý thức có vai trò vô cùng
to lớn. Quan hệ vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
- Khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người
b) Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật (CNDV) và phép biện chứng (PBC)
Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương pháp siêu hình, máy móc. Trong khi đó,
PBC lại được các nhà duy tâm phát triển.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra khỏi triết học duy tâm và trở về với quan
điểm duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa CNDV và PBC.
c) Chủ nghĩa duy vật triệt để
Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong lĩnh vực xã hội. Ngay những nhà
triết học triết học duy vật, vô thần như Phoiơbăc cũng không thoát khỏi quan điểm
duy tâm khi bước vào nghiên cứu xã hội. Đối với quan điểm duy tâm khách quan
về lịch sử thì xã hội do một ý niệm có trước thế giới hoặc do Thượng đế quyết định.
Còn đối với quan điểm duy tâm chủ quan thì sự phát triển của xã hội do ý chí của
vĩ nhân, lãnh tụ quyết định.
Triết học Mác đã đưa quan niệm duy vật vào lĩnh vực xã hội, sáng lập ra CNDV
lịch sử. CNDV lịch sử là một cống hiến vĩ đại của C. Mác. Việc vận dụng quan
điểm duy vật vào trong lĩnh vực xã hội đã tạo ra một CNDV triệt để.
a) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích
- Lý luận phải được kiểm tra trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý luận khoa học
Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không được
lý luận hướng dẫn thành thành thực tiễn mù quáng.
b) Tính cách mạng và tính sáng tạo
- Triết học Mác không dừng lại ở nhận thức thế giới, mà vấn đề quan trọng là cải
tạo thế giới
- Lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có thế giới quan
khoa học của mình. Triết học Mác trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản và
nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
- Tính đảng và tính giai cấp của CNDV mácxít không mâu thuẫn với tính khoa học
của nó. Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học của chủ nghĩa duy vật
mácxít có cơ sở là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp vô sản với quy luật khách
quan của tiến trình lịch sử.
- Ngoài ra, CNDV mácxít còn có tính sáng tạo. Nó không phải là giáo điều mà là
kim chỉ nam cho hành động. Nó luôn luôn được đổi mới và phát triển cho phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn. Nó phải được vận dụng phù hợp với tình hình cụ thể của
mỗi thời kỳ và mỗi nước. Nó là hệ thống mở sẳn sàng tiếp nhận những phát mình
mới của khoa học.
2. Các nguyên tắc phương pháp luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách
mạng XHCN ở Việt Nam.
a) Các nguyên tắc phương pháp luận
- Nguyên tắc tính khách quan của sự xem xét.
Thế giới quan DVBC là cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm) tính khách quan
của sự xem xét (quan điểm khách quan).
Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật, xem xét sự vật đúng như nó tồn tại trong thực tế.
Cải tạo sự vật phải xuất phát từ qui luật khách quan của sự tồn tại và phát triển của
sự vật.
Không được lấy tình cảm, ý chí chủ quan làm điểm xuất phát trong việc xem xét và
cải tạo sự vật.
Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan, chống chủ nghĩa duy ý chí.
- Chống thái độ thụ động, ỉ lại, bảo thủ, trì trệ.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội trong
việc nhận thức và hành động.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan, duy ý chí.
b) Vận dụng vào cách mạng XHCN ơ Việt Nam
- Tôn trọng các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Coi trọng công tác giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo
dục tri thức khoa học, kỹ thuật, bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng cho nhân dân.
- Coi trọng lợi ích, kết hợp hài hòa các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi tập thể và lợi ích
xã hội; lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị và lợi ích tinh thần.
- Chống những hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa phương
pháp luận của nó
1. Bản chất của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ
thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách
quan mà còn chỉ ra những cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới.
Phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý cơ bản, những phạm trù và những
nguyên lý cơ bản, vừa là lý luận duy vật biện chứng, vừa là lý luận nhận thức khoa
học, vừa là logic của chủ nghĩa Mác.
- Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật :
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát bức tranh toàn cảnh những mối liên hệ
của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên,
xã hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập
tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động,
chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa :
+ Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ
yếu để thấu hiểu bản chất của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối
liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính
đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sống. Quan điểm toàn diện đối lập với
mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
Nguyên lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ quát nhất của thế giới.
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã
hội và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng và về phương diện
bản chất của mọi sự vận động, biến đổi của thế giới có xu hướng phát triển.
Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
* Ý nghĩa :
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
Ôn tập triết học – chương trình cao học
Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến
đổi và phát triển của nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức
được cái mới và ủng hộ cái mới. Phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức sự thoái
hóa, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng phải
trải qua những thất bại tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ
đạo, chẳng những không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện
cho sự phát triển
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người
để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ
thể về phương diện vạch ra nguồn gốc, động lực, cách thức và xu hướng phát triển
tiến lên của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Đó là 3 quy luật:
+ Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập: còn được gọi là quy luật
mâu thuẫn. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng, Nó vạch ra nguồn gốc,
động lực của sự phát triển, phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật. Từ đó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà yêu cầu cơ bản của nó
là phải nhận thức đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và
mâu thuẫn chủ yếu, phải phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn. Đấu tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, hình thức đấu
tranh rất đa dạng. linh hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về chất
và ngược lại: gọi là quy luật lượng - chất. Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế
của quá trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy
quá trình phát triển của sự vật với 3 yêu cầu cơ bản là:
> Thường xuyên và tăng cường tích luỹ về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi
về chất. Chống chủ nghĩa duy ý chí muốn đốt cháy giai đoạn.
> Khi lượng được tích luỹ đến giới hạn độ, phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy vọt
cách mạng, chống thái độ bảo thủ, trì trệ.
> Vận dụng linh hoạt các hình thức nhảy vọt để đẩy nhanh quá trình phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái quát khuynh hướng phát triển
tiến lên theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình phát triển.
Đó là cơ sở phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi
phương pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi
phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán,
chống kế thừa nguyên xi, máy móc và phủ định sạch trơn, chủ nghĩa hư vô với quá
khứ. Nguyên tắc phủ định biện chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận
lịch sử và tiên đoán, dự kiến những hình thái cơ bản của tương lai.
K15- Cao học kinh tế Cần Thơ
- Xem thêm -