Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các hoạt động của tpp cơ hội thách thức cho việt nam và giải pháp...

Tài liệu Các hoạt động của tpp cơ hội thách thức cho việt nam và giải pháp

.PDF
21
520
79

Mô tả:

Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước, ngoài những hiệp định đã ký kết với một số nước , Việt Nam vẫn tiếp tục tham gia vào những hiệp định mới với sự mở cửa hợp tác rộng hơn, trong đó phải kể đến là Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương(TPP) được coi như Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới" đầy tham vọng và tiêu chuẩn cao; có thể mang lại những cơ hội rất lớn cho Việt Nam kết nối với các nước thành viên khác trong việc phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thuận lợi cho thương mại và hiệu quả trong chuỗi cung ứng, hiện đại hóa các lĩnh vực dịch vụ, được giảm thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, cải thiện các biện pháp hạn chế nhập khẩu…Phạm vi điều chỉnh của TPP rất rộng, một thoả thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương mại tự do bao gồm trao đổi hàng hoá, các quy định về xuất xứ, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các chính sách của chính quyền về vấn đề môi trường, lao động, chống tham nhũng….. Tuy nhiên, bên cạnh những triển vọng cũng như cơ hội mà TPP có thể mang lại, Việt Nam cũng sẽ gặp phải những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có những bước đi thận trọng và đúng hướng. 1 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƯỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) 1.1 Giới thiệu về TPP 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement – còn gọi là TPP) là một Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương. Hiệp định này được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore , Chile, New Zealand, Brunei (vì vậy Hiệp định này còn gọi là P4). 1.1.2 Tổng quan về quá trình đàm phán TPP - Nền tảng của TPP là Hiệp định Đối tác Kính tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương được ký kết năm 2005, còn gọi là “Hiệp định P-4”. - Năm 2007: Hoa Kỳ bắt đầu tiếp cận và tham gia thảo luận với các nước P-4. - Năm 2008: Hoa Kỳ tham dự các cuộc đàm phán của P-4 về các dịch vụ tài chính và đầu tư - Tháng 9/2008: Đại diện Thương mại Hoa Kỳ, bà Schwab thông báo dự định của nước này sẽ tham gia đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do toàn diện với nhóm P-4 - Tháng 11/2008: Hoa Kỳ, Australia, Peru và Việt Nam thông báo sẽ cùng đàm phán với các quốc gia P-4 nhằm đi đến ký kết một Hiệp định Thương mại “thế hệ tiếp theo”. - Năm 2009: Việc khởi động các đàm phán TPP bị trì hoãn. - Tháng 12/2009: Đại diện Thương mại Hoa Kỳ thông báo lên Quốc hội về ý định tham gia vào đàm phán TPP. - Tháng 3/2010: Vòng đàm phán đầu tiên diễn ra tại Australia (Các bên tham gia: Australia, Chi Lê, Peru, Singapore, Việt Nam, Hoa Kỳ, Brunay và New Zealand). - Tháng 6/2010: Vòng đàm phán thứ hai diễn ra tại Hoa Kỳ. 2 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp - Tháng 10/2010: Vòng đàm phán thứ ba diễn ra tại Brunei (có thêm Malaysia tham dự). - Tháng 12/2010: Vòng đàm phán thứ tư dự kiến tổ chức tại New Zealand. - Năm 2011: Năm vòng đám phán đã được lên kế hoạch. - Tháng 10/2012 Canada tham gia và mới đây nhất, Nhật Bản tham gia đàm phán vào tháng 3/2013. - Phiên đàm phán gần nhất diễn ra vào ngày 01 đến ngày 10 tháng 09 năm 2014. - Dự kiến Phiên đàm phán cuối cùng cùng kết thúc vào giữa năm 2015. Như vậy, đến thời điểm này, TPP gồm 12 nước thành viên: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Hoa Kỳ và Việt Nam và đã trãi qua 19 vòng đàm phán. Hiện 12 nước thành viên TPP vẫn đang tiếp tục bàn thảo nhằm đạt sự thống nhất rộng rãi vào tháng 10 và dự kiến là kết thúc vào cuối năm nay theo tuyên bố của Tổng thống Mỹ Barack Obama. 1.2 Những hoạt động chính của TPP - Đàm phán Hiệp định TPP có phạm vi rộng hơn nhiều. Nếu như WTO chỉ đàm phán về thị trường hàng hoá, dịch vụ, một số vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, thì trong đàm phán TPP, bên cạnh các vấn đề trên, các vòng đàm phán còn đề cập cả vấn đề mua sắm chính phủ, vấn đề lao động, môi trường, vấn đề doanh nghiệp nhà nước,... - Theo thỏa thuận, các bên tham gia TPP sẽ tiếp tục đàm phán và ký 2 văn kiện quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 2 năm kể từ khi TPP chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008). - Điểm nổi bật nhất của TPP là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. - Về dịch vụ, TPP thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó, tất cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ. Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cắt giảm về 0% tới năm 2015. Đây là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính 3 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề Sở hữu trí tuệ, các chính sách của chính quyền…  Các vấn đề được đàm phán trong TPP Bảng 1: Tóm tắt các lĩnh vực và định hướng đàm phán tương ứng theo Bản khung sơ bộ đàm phán TPP tháng 11/2011 STT Lĩnh vực Định hướng đàm phán 1 Cạnh tranh Tạo lập và duy trì pháp luật và các cơ quan cạnh tranh, đảm bảo công bằng trong thủ tục thực thi luật cạnh tranh, minh bạch, bảo vệ người tiêu biểu và quyền hành động của khu vực tư nhân. 2 Hợp tác và Xây Cơ chế hợp tác và hỗ trợ xây dựng mang tính thiết chế: dựng năng lực 3 Linh hoạt - Theo cơ chế “Yêu cầu – Đáp ứng” Dịch vụ xuyên biên Các nguyên tắc chính điều chỉnh lĩnh vực này: giới 4 - Hải quan - Công bằng - Mở - Minh bạch - Thủ tục hải quan có thể dự đoán trước, minh bạch, nhanh chóng và thuận lợi cho hoạt động thương mại(hướng tới việc liên kết các doanh nghiệp TPP trong chuỗi cung cấp và sản xuất khu vực); 5 Thương mại điện tử - Hợp tác hải quan - Hướng tới các vấn đề về thuế quan trong môi trường số, chứng thực giao dịch điện tử và bảo vệ người tiêu 4ien 6 Môi trường - Hướng tới nền kinh tế “số” - Thương mại và môi trường cần phát triển tương hỗ - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường và cơ chế giám sát việc thực thi cũng như hợp tác hỗ trợ 7 Dịch vụ tài chính - Minh bạch, không phân biệt đối xử; - Đối xử công bằng đối với các dịch vụ tài chính mới - Bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp - Đảm bảo chủ quyền của các nước, đặc biệt trong trường hợp có khủng hoảng tài chính 4 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp 8 9 Mua sắm chính phủ Sở hữu trí tuệ Những nguyên tắc cơ bản của thủ tục đấu thầu công - Công bằng - Minh bạch - Không phân biệt đối xử - Dựa trên và phát triển từ TRIPS - Phản ánh các cam kết đã nêu trong Tuyên bố Doha về TRIPS và Y tế cộng đồng (Ghi nhận sự cần thiết của việc áp dụng linh hoạt các quy định của TRIPS trong vấn đề quyền tiếp cận thuốc của cộng đồng; nhưng chưa có cơ chế cụ thể cho việc này) 10 Đầu tư Phạm vi vấn đề đàm phán: - Không phân biệt đối xử - Chuẩn đối xử tối thiểu - Quy tắc về tịch thu tài sản - Các quy định cấm các yêu cầu cụ thể về hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư - Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước – Nhà đầu tư nhanh chóng, hiệu quả, minh bạch - Quyền của nước nhận đầu tư trong việc bảo vệ lợi ích công cộng 11 Lao động Phạm vi đàm phán: - Bảo vệ các quyền của người lao động Cơ chế đảm bảo hợp tácphối hợp và - đối thoại về các vấn đề lao động 12 Các vấn đề pháp lý Các nguyên tắc đảm bảo thực thi Hiệp định: - Quy tắc giải quyết tranh chấp; - Các ngoại lệ về vấn đề minh bạch trong quá trình ban hành pháp luật nội địa 13 Thương mại hàng Phạm vi đàm phán hóa -Lộ trình cắt bỏ thuế quan của tất cả các dòng thuế (khoảng 11.000 dòng) - Quy tắc xuất xứ - TBT, SPS và Phòng vệ thương mại: Dựa trên nền của WTO (phát triển theo hướng minh bạch hơn và hợp tác hơn) 5 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp - Dệt may: Một loạt các quy định liên quan, bao gồm cơ chế hợp tác hải quan, thủ tục thực thi, quy tắc xuất xứ, cơ chế đàm phán đặc biệt Thương mại dịch vụ 14 Các nguyên tắc cơ bản: - Mở cửa tất cả các ngành hàng dịch vụ (không đề cập đến cấp độ phân ngành) - Phương pháp đàm phán: Chọn bỏ + Cho phép đàm phán các ngoại lệ trong một số lĩnh vực 1.3 Mục tiêu nguyên tắc của TPP. - Hiệp định TPP hướng đến mục tiêu tự do hóa thương mại lấy việc phát triển của nội khối của từng thành viên, trên cơ sở mở rộng quan hệ của các nước thành viên trong khối, nâng cao sức cạnh trạnh, minh bạch chính sách của các nước thành viên. - Nguyên tắc của hiệp định TPP “vì sự đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp vừa và nhỏ”. 1.4 Tầm quan trọng của TPP - TPP được đánh giá như một hiệp định quan trọng, xét trên tầm vóc và ảnh hưởng của nó. Khác với các hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Thương mại tự do khu vực ASEAN (AFTA) hay cam kết WTO, ảnh hưởng của TPP rộng hơn cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đặc biệt là đầu tư và sở hữu trí tuệ. - TPP tác động đến 40% sản lượng kinh tế Thế Giới. Miễn 100% thuế suất/nhập khẩu trong 12 thị trường TPP (USA, Japan,Canada, Australia, Vietnam, Singapore, Malaysia, Brunei, New Zeland, Chile, Mexio, Peru) vào năm 2015. Mở cửa thương mại mậu dịch tự do, mua bán hàng hóa với thuế suất bằng 0%. Đó là một trong nhiều vấn đề đang được đàm phán tại Hiệp định TPP mà Việt Nam cùng tham gia. Là cơ hội mở cửa thị trường, giúp Việt Nam hòa nhập, phát triển cùng thị trường Thế Giới; Nhưng cũng là thách thức lớn cho Doanh nghiệp Việt Nam khi các đối thủ cạnh tranh từ các Quốc gia lớn mạnh ồ ạt tràn vào Việt Nam. 6 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp - TPP có một thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn gần 800 triệu dân, có diện tích chiếm khoản 25% diện tích toàn Thế Giới. Đáng chú ý nhất là 3 thị trường lớn là: Hoa Kỳ, Nhật Bản và Mexico khoảng 560 triệu dân, khi tham gia TPP Việt Nam là nước có GDP bình quân thấp nhất trong các nước thành viên, ta có thể thấy đây là cơ hội để Việt Nam có thể mở rộng giao thương với các thị trường lớn tạo tiền đề thúc đẩy tăng GDP, TPP mang lại cho Việt Nam thị trường nội khối đầy tiềm năng và rộng lớn. Bảng 2 : Một số chỉ tiêu chủ yếu về TPP năm 2013 Tên Diện tích nước/Số (1.000 km2) liệu 1. Mỹ 2. Nhật Bản 3. Canada 4. Singapore 5. Mexico 6. Australia 7. Malaysia 8. Chile 9. Peru 10.Newzealand 11. Brunei 12.Việt Nam 9.512,1 377,5 11.633,3 0,7 1.967,8 7.333,3 329,5 756,5 1.308,7 275 5,6 331,3 Dân số XK 2013 GDP 2013 NK(tỷ (tỷ (triệu (USD/NGƯỜI) USD) USD) người) 318,9 53,001 2.094 2.662 127,6 36,654 893 947 34,9 43,253 541 562 5,3 78,762 501 432 120,3 15,563 365 381 22,5 45,138 294 273 30,1 17,748 264 218 17,4 19,067 93 86 30,3 11,124 51 44 4,5 30,493 48 46 0,4 73,823 12 3 93,4 4,012 115 114 ( Nguồn: Tổng cục Thống kê ) - Bên cạnh đó còn các đàm phán phi thương mại như mua sắm chính phủ, môi trường lao động ,… Do vậy ảnh hưởng của việc ký kết hiệp định này đến môi trường kinh doanh và môi trường lao động ở các Quốc gia tham gia là rất lớn. 7 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua thị trường TPP. Tên nước/Số liệu 1. Mỹ 2. Nhật Bản 3. Canada 4. Singapore 5. Mexico 6. Australia 7. Malaysia 8. Chile 9. Peru 10.Newzealand 11. Brunei Kim ngạch nhập khẩu của các nước thành viên TPP(Tỷ USD) Kim ngạch xuất khẩu của VN(Tỷ USD) 34,20 23,25 1,41 13,11 1,40 3,78 4,67 0,30 0,20 0,60 0,03 2.760 940 572 466 387 285 230 95 50 49 4 Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu VN so với kim ngạch nhập khẩu của các nước thành viên TPP (%). 1,23 2.47 0.25 2.82 0.37 1.33 2.03 0.32 0.40 1.22 0.75 Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ công thương Qua số liệu bảng 3 có thể thấy rằng khi tham gia vào TPP, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng đáng kể, căn cứ vào tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam so với Tổng kim ngạch nhập khẩu của các nước thành viên TPP tại các thị trường lớn như Nhật Bản chiếm 2.47%, Singapore chỉ chiếm 2.82% tổng kiêm ngạch nhập khẩu của nước này, tại thị trường Mỹ và Việt Nam chỉ mới xuất khẩu được 1.23%, Cơ hội hội nhập về kinh tế, cơ hội phát triển nền kinh tế dành cho Việt Nam là rất lớn. 8 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp PHẦN 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THAM GIA VÀO TPP 2.1 Giới thiệu về quá trình đàm phán TPP của Việt Nam - Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã rất tích cực mời Việt Nam tham gia TPP. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị, Việt Nam chưa nhận lời mời này của Singapore. Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia TPP, Mỹ đã mời Việt Nam cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại việc tham gia hay không tham gia TPP. Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách thành viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán TPP với tư cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP. 2.2 Cơ hội - Cơ hội để chúng ta hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường. Qua đó, bảo đảm việc phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. Thể chế là yếu tố quyết định quan trọng đến sự phát triển nhanh và bền vững. - Việt Nam sẽ có cơ hội để gia tăng thu nhập quốc dân .Theo báo cáo của Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO - HCM thì khi tham gia vào TPP thu nhập quốc dân của Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng, ước đạt 235 tỉ USD vào năm 2025. Bên cạnh đó, kinh tế Việt Nam có thêm nhiều cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như khả năng hiện đại hóa và nâng cấp các lĩnh vực. - Các quan hệ thương mại, đầu tư và hợp tác giáo dục, khoa học công nghệ giữa Việt Nam với các thành viên TPP có thể cải thiện nhanh chóng, vừa mở rộng, vừa đi vào chiều sâu, tạo thêm nguồn lực cho Việt Nam phát triển trong giai đoạn mới. - Khi Việt Nam trở thành thành viên trong Hiệp định TPP, sẽ tác động đến khả năng thương mại của Việt Nam đối với các hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và các đối tác khác trong TPP. Hiện nay thì các hiệp định song phương giữa Việt Nam và các đối tác trong TPP tương đối ít. 9 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp Bảng 4: Các hiệp định thương mại song phương được ký kết giữa các nước thành viên TPP - Việt Nam tham gia Hiệp định TPP có thể giúp thúc đẩy đầu tư của các nước TPP vào Việt Nam, Thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) tạo thêm việc làm cho người lao động, thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Đặc biệt trong một số lĩnh vực Việt Nam mong muốn như phát triển các ngành công nghệ cao, nâng cao trình độ của các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, y tế tạo khả năng cho Việt Nam tham gia tốt hơn vào chuỗi giá trị kinh tế khu vực toàn cầu.  Cơ hội cho các mặt hàng xuất khẩu - Hiệp định TPP sẽ giúp hàng xuất khẩu Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Úc… Những thị trường mà các sản phẩm dệt may, da giày, đồ gỗ, nông sản của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. Đồng thời sẽ có thêm nhiều mặt hàng có khả năng mở rộng thị trường hơn, gia tăng xuất khẩu do thuế suất có thể giảm về 0%-5% đối với những hàng hóa thuộc các nước trong TPP. 10 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp Bảng 5 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2012  Dệt may hiện là ngành xuất khẩu số 1 của Việt Nam với kim ngạch năm 2012 đạt trên 15 tỷ USD (chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu), trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 50% và sang Nhật Bản chiếm 10%. Hiệp định TPP được ký sẽ giúp ngành dệt may tiếp cận thị trường Mỹ với mức thuế suất 0% so với mức thuế trên 7% hiện nay. Như vậy, mức kim ngạch sang thị trường này sẽ không dừng lại ở mức 7,5 tỷ USD năm 2012.  Da giày hiện là ngành xuất khẩu lớn thứ 5 với kim ngạch năm 2012 đạt 7,2 tỷ USD (chiếm 6,3% tổng kim ngạch xuất khẩu), trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 31%, sang Nhật Bản chiếm 5%. Hiệp định TPP sẽ giúp ngành da giày tiếp cận thị trường Mỹ với mức thuế suất 0% thay vì trên 12% hiện nay. Như vậy, mức kim ngạch sang thị trường này sẽ không dừng lại ở mức 2,24 tỷ USD năm 2012.  Thủy sản (chủ yếu cá tra, cá ba sa, tôm) hiện là ngành xuất khẩu lớn thứ 6 với kim ngạch năm 2012 đạt gần 6,2 tỷ USD (5,4% tổng kim ngạch 11 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp xuất khẩu), trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 17%, sang Nhật Bản 12%. Nếu Hiệp định TPP được ký, thuế của Mỹ áp cho thủy sản Việt Nam sẽ chỉ còn từ 0% tới 6%.  Đồ gỗ là ngành xuất khẩu lớn thứ 8 với kim ngạch xuất khẩu năm 2012 là trên 4,6 tỷ USD (chiếm 4% tổng kim ngạch xuất khẩu). Với Hiệp định TPP, thuế của Mỹ áp cho đồ gỗ Việt Nam sẽ là 0%, tạo điều kiện cho Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ.. - Đồng thời tham gia TPP, Việt Nam sẽ có cơ hội được tham vấn giữa chính phủ với chính phủ các nước đối tác về các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp. Việt Nam cũng có thể có được cam kết của các thành viên không sử dụng hoặc hạn chế các biện pháp chống bán phá giá/chống trợ cấp. Ngoài ra, Việt Nam có thể có cơ hội sử dụng các cam kết của TPP về hàng rào kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh dịch tễ để tránh các tranh chấp. Ðây chính là lợi thế để DN Việt Nam tăng xuất khẩu vào Mỹ và có khả năng cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp một số nước như Trung Quốc, Bangladesh..., không phải là thành viên của TPP. - TPP sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và được mua nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước TPP với chi phí thấp,từ đó giá thành sản phẩm không cao như hiện nay, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước. - Các doanh nghiệp cũng có cơ hội được tham gia đấu thầu minh bạch, công khai khi mở cửa thị trường mua sắm công, tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong quá trình xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình. Quan trọng hơn tạo động lực cho các doanh nghiệp đổi mới phương pháp kinh doanh, trình độ quản lý, có nhiều cơ hội tiếp cận công khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến từ đó nâng cao năng suất lao động và hạ thấp chi phí sản xuất để từ đó có nhiều khả năng cạnh tranh hơn. 2.3 Thách thức và giải pháp của Doanh Nghiệp Việt Nam khi tham gia TPP  Thách thức thứ nhất: Thách thức lớn và dễ thấy nhất là sức ép cạnh tranh. 12 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp  Nguyên nhân là khi tham gia Hiệp định TPP bắt buộc các thành viên phải cắt giảm thuế nhập khẩu, hầu hết các mặt hàng có mức thuế bằng 0%, do vậy các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn với các Doanh nghiệp nước ngoài. Ngay trong giai đoạn chưa trở thành thành viên chính thức thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này sẽ càng làm cho năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp còn khó khăn gấp bội, có thể dẫn đến khả năng mất thị phần nội địa ngay trên sân nhà.  Giải pháp -  Đối với doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của mỗi DN là yếu tố quyết định trong TPP . Do đó, để tồn tại được, điều tối quan trọng với các Doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đào tạo nhân viên giỏi, đưa một số thành viên ưu tú sang các nước phát triển học hỏi sau đó về chỉ dẫn lại cho các thành viên còn lại của Doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao vai trò của các cấp lãnh đạo.Thường xuyên đổi mới cách thức lãnh đạo theo hướng tích cực. Để có thể đủ sức cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường của nước đối tác. Cần chủ động tìm hiểu các thông tin liên quan về Hiệp định thông qua việc tích cực tham gia hơn nữa vào quá trình tham vấn với Đoàn đàm phán thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các nhà đàm phán, các học giả để có thể nắm bắt thông tin về Hiệp định, về các cam kết cụ thể trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của mình, từ đó có những biện pháp tận dụng các cơ hội do Hiệp định TPP mang lại. - Doanh nghiệp Việt Nam phải bắt đầu bằng việc xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh hiệu quả dựa trên việc phân tích và đánh giá đúng những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức, vị thế của doanh nghiệp hiện tại và đích cần đạt tới…thay vì đối đầu trực tiếp trên các thị trường lớn thì có thể chuyển sang các thị trường ngách, thị trường nhỏ với chiến lược "đại dương xanh" khai phá mảng thị trường có thể nhỏ hẹp nhưng mới và ít đối thủ cạnh tranh hơn. 13 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp - Các doanh nghiệp cần tạo cho mình một thương hiệu cũng như khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tập trung đầu tư kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống phân phối linh hoạt, giá cả phù hợp. Nếu doanh nghiệp trong nước không đủ mạnh thì có thể liên doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm cũng như trình độ quản lý, qua đó xây dựng được thương hiệu của mình. -  Kiến nghị với nhà nước Chính phủ tạo điều kiện để doanh nghiệp có sự chuẩn bị để thích ứng với môi trường TPP, đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, cần triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tác động của Hiệp định TPP đối với các lĩnh vực hàng hóa, đầu tư, dịch vụ v.v… để có cơ sở xây dựng và điều chỉnh chính sách dài hạn. - Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ thương mại tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu kỹ thị trường các nước để có chính sách đúng đắn nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các nước thành viên. - Nhà Nước phải tăng cường công tác quản lý kiểm tra giám sát thị trường tránh hàng giả, hàng nhái, hàng độc hại tràn lan trên thị trường từ đó ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hàng Việt Nam.  Thách thức thứ hai - Theo quy tắc Xuất xứ, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các thành viên TPP muốn được hưởng thuế suất như trên, thì phải có nguyên liệu tự sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước thành viên TPP. Việc sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ các nước nằm ngoài TPP (từ Trung Quốc, Hàn Quốc, một số nước trong khu vực ASEAN). Đây là điểm cần đặc biệt quan tâm vì nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào nhất là đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước, thậm chí có thể bị giảm thị phần, vì khi nguyên liệu đầu vào tăng thì giá thành sản phẩm cũng tăng khi đó khả năng cạnh tranh tương đối thấp vì giá của đối thủ cạnh tranh tương đối thấp vì đối thủ cạnh tranh không phải nhập nguyên liệu đầu. 14 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp - Và Nguyên nhân sâu xa chính là do VN chưa xây dựng được công nghiệp hỗ trợ, hoặc có nhưng còn hết sức đơn giản, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp và có sự chênh lệch về năng lực. Bảng 6: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước năm 2013 Xuất khẩu Thị trường Trị giá (Tỷ USD) Châu Á Nhập khẩu So với 2012 (%) Trị giá (Tỷ USD) Xuất nhập khẩu So với 2012 (%) Trị giá (Tỷ USD) So với 2012 (%) 68,57 11,5 108,20 17,8 176,77 15,3 - ASEAN 18,47 4,4 21,64 2,7 40,10 3,5 - Trung Quốc 13,26 7,0 36,95 28,4 50,21 22,0 - Nhật Bản 13,65 4,5 11,61 0,1 25,26 2,4 - Hàn Quốc 6,63 18,8 20,70 33,2 27,33 29,4 28,85 22,4 8,98 10,6 37,84 19,4 23,87 21,4 5,23 8,4 29,10 18,8 28,11 19,2 11,43 7,9 39,55 15,7 24,33 19,8 9,45 7,5 33,78 16,1 Châu Phi 2,87 16,0 1,42 37,7 4,29 22,4 Châu Đại Dương 3,73 9,9 2,09 -5,3 5,82 3,9 Châu Mỹ - Hoa Kỳ Châu Âu - EU (27) Nguồn: Tổng cục Hải quan Bảng 6 cho thấy Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc là các nước ngoài khối đa phần mặt hàng nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu. Điều này làm cho hàng hóa Việt Nam khi xuất vào TPP sẽ không được giảm thuế vì thuế suất 0% chỉ áp dụng cho nội khối TPP. 15 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp Bảng 7 : Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc có Kim ngạch cao Đơn vị tính: nghìn USD Mã HS 851770 854232 853400 854239 854370 854231 853890 853120 854140 600622 600410 847989 720839 901380 847160 Kim ngạch Tên mặt hàng năm 2013 Các bộ phận của máy điện thoại, điện thoại cho mạng di động hoặc thiết bị khác 1564803 Mạch điện tử tích hợp như thẻ nhớ 1204754 Mạch in 737906 Mạch điện tử tích hợp (ngoại trừ bộ vi xử lý, bộ điều khiển) 707530 Máy và thiết bị điện có chức năng riêng chưa được ghi chi tiết 672569 Mạch điện tử tích hợp như bộ vi xử lý và điều khiển 626779 Ngoại trừ những bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37. 571870 Bảng chỉ báo có gắn màn hình tinh thể lỏng (LCD) hoặc điốt phát quang (LED) 488150 Thiết bị bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang điện đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng module hoặc thành bảng; điốt phát sáng 322062 Vải dệt kim hoặc móc từ bông, đã nhuộm, có chiều rộng lớn hơn 30 cm 284189 Vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên 272242 Máy móc và thiết bị cơ khí có chức năng riêng biệt 266389 Sắt cuộn nóng/ thép không hợp kim. cuộn dây > 600 mm x 264573 Thiết bị quang học, thiết bị và dụng cụ chưa được nói đến ở chương này 254388 Bộ nhập hoặc bộ xuất, có hoặc không chứa bộ lưu trữ trong cùng một vỏ 238183 Nguồn http://www.VietnamExport.com Qua bảng 7 ta thấy Việt Nam nhập khẩu rất nhiều các nguyên liệu đầu vào từ Hàn Quốc, điều này một mặt làm cho Doanh nghiệp Việt Nam không chủ động được trong dây chuyển sản xuất của mình mà phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào và bên cạnh đó thành phẩm khi được xuất khẩu vào TPP thì cũng không được giảm thuế. Đồng thời giá thành lại cao. 16 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp  Giải pháp  Đối với doanh nghiệp: - Thực hiện chuyển đổi nhập khấu nguyên liệu từ các Quốc gia trong TPP. - Để đảm bảo hàng hóa đáp ứng yêu cầu về xuất xứ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP (sau khi được ký kết) để chắc chắn hàng hóa đáp ứng quy tắc cộng gộp và các tiêu chí xuất xứ tương ứng trước khi sản xuất, xuất khẩu.  Kiến nghị đối với nhà nước: - Việt Nam đẩy mạnh xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ tuy nói là ngành công phụ trợ nhưng nó là một ngành chủ lực giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và không phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nhiều Quốc gia khác nhau. - Việt Nam có thể đòi hỏi Mỹ chấp nhận quy định nới lỏng về xuất xứ hàng hóa, cho phép các sản phẩm được hoàn thiện ở Việt Nam đều ghi xuất xứ Việt Nam và được hưởng ưu đãi TPP thì đó sẽ là một thành công lớn.  Thách thức thứ 3. - Khả năng bị kiện thuế chống bán phá giá và trợ giá sẽ bị áp dụng cho hàng Việt Nam.  Nguyên nhân: do nền kinh tế Việt nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường, vẫn còn là nền kinh tế phi thị trường có sự can thiệp của Nhà nước. Hành động bán phá giá xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến những nguyên nhân chính sau đây:  Do có các khoản tài trợ của Chính phủ.  Chính sách tài trợ nhằm đạt được hai mục đích chính sau đây:  Duy trì và tăng cường mức sản xuất xuất khẩu  Duy trì mức sử dụng nhất định với các yếu tố sản xuất như lao động và tiền vốn trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, kiện chống bán phá giá là một rào cản lớn nhất bởi nó có thể gây ra những thiệt hại lâu dài, trên diện rộng.  Giải pháp 17 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp  Đối với doanh nghiệp: - Chuẩn bị sẵn sàng các hành trang cần thiết để đối phó thắng lợi với các vụ tranh chấp thương mại đã, đang và có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Chúng ta, một mặt, phải học cách thích ứng với thực tiễn kinh doanh quốc tế, trong đó các tranh chấp thương mại là hiện tượng bình thường, bằng cách phối hợp chặt chẽ với các bị đơn khác để có tiếng nói thống nhất phản đối đơn kiện; thuê khoán tư vấn pháp lý giỏi… Mặt khác, phát huy vai trò của các hiệp hội xuất khẩu Việt Nam trong việc phối kết hợp các Doanh nghiệp trong nước, các nhà nhập khẩu của Việt Nam  Kiến nghị với nhà nước: - Các cơ quan có thẩm quyền các nhà Đối ngoại Viêt Nam phải nhanh chống tiến hành đàm phán với các nước thành viên TPP để được công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường vì chỉ khi được công nhận là nền kinh tế thị trường thì sẽ dễ dàng xác định chi phí và giá cả hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam đối với điều tra chống bán phá giá để áp dụng các biện pháp đối kháng thương mại, thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa. Không phải chịu quy chế giám sát đặc biệt và là thực thể kinh tế độc lập không phụ thuộc vào Nhà nước mà các nước đang bị coi là có nền kinh tế phi thị trường phải chịu tạ, ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp. - Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất,xuất khẩu từng ngành hàng của Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phòng tránh cần thiết. - Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về Luật thương mại Quốc tế, luật chống bán phá giá của các nước… và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.  Thách thức thứ tư - Về sở hữu trí tuệ đối với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và dược phẩm. Mỹ đề nghị tăng cường mức độ và thời gian bảo hộ sẽ tăng, chi phí sản xuất nông nghiệp và an sinh xã hội...khả năng tiếp cận khoa học, tài sản văn hóa tinh thần. 18 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp Bảo hộ chỉ dẫn địa lý như bảo hộ thương hiệu sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro nếu không nhanh chóng đăng ký bảo hộ thương hiệu sẽ bị mất tên (nước mắm Phú Quốc, hoa Đà Lạt, cà phê Buôn Mê Thuột, tỏi Lý Sơn...). Đặc biệt, trong quy định của TPP có một điểm rất nghiêm túc là câu chuyện bảo vệ bản quyền. Đó là bản quyền liên quan đến giống, công nghệ… Rất nhiều nước tham gia đàm phán TPP đều triển khai khá tốt vấn đề này, trong khi đó phía Việt Nam còn nhiều lúng túng. Như vậy, nếu Việt Nam không khắc phục được điểm yếu này thì sẽ rất khó khăn cho cả nông dân lẫn các doanh nghiệp xuất khẩu.  Giải pháp  Đối với Doanh nghiệp Các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng hơn trong việc chủ động nghiên cứu luật sở hữu trí tuệ khi tham gia vào thị trường thế giới nói chung và TPP nói riêng.  Kiến nghị đối với Nhà nước - Các Bộ Ngành phải liên kết và nhanh chóng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bảo hộ chỉ dẫn địa lý.. ( nước nắm Phú Quốc đã thực hiện được, bảo hộ chỉ dẫn địa lý…). - Việt Nam cần nghiên cứu lại luật sở hữu trí tuệ đang áp dụng, hoàn thiện hơn các điều luật quy định về Sở hữu trí tuệ ngày càng chặc chẽ, ít “lỗ hổng” để phù hợp với các nước tham gia TPP. 2.1. Ví dụ cụ thể một số ngành hàng khi Việt Nam tham gia TPP  Thách thức lớn cho ngành dệt may Việt Nam - Khi TPP được ký kết, thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm dệt may vào thị trường Mỹ, thị trường tiêu thụ tới 44% sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2012, sẽ giảm từ 17 - 32% về 0%. Tuy nhiên, để được hưởng mức thuế suất ưu đãi, các doanh nghiệp dệt may phải đáp ứng được điều kiện sản phẩm có xuất xứ “từ sợi trở đi” trong khu vực TPP. Đây là vấn đề nan giải với không ít doanh nghiệp trong ngành, khi nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất lâu nay chủ yếu từ nguồn nhập khẩu. - Cụ thể, trong số 420.000 tấn bông dùng cho ngành dệt may Việt Nam năm ngoái, thì 99% tương đương 415.000 tấn được nhập khẩu. Tương tự, 88% với 6,8 tỷ mét vải được sử dụng trong ngành dệt may năm ngoái 19 Các hoạt động của TPP Cơ hội Thách thức cho Việt Nam và Giải pháp là cũng được nhập khẩu.Khi tham gia TPP lợi thế và cơ hội của doanh nghiệp ngành May mặc của Việt Nam mất dần. Trong ngành May mặc, chúng ta chỉ thực hiện từ công đoạn sợi trở đi, vấn đề trồng bông, công nghiệp nhuộm thì bỏ quên, dẫn đến làm đứt quãng quy trình sản xuất, lợi nhuận thu được giảm và tiếp tục phụ thuộc về nguyên liệu. - Hơn nữa, khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn được làm từ hợp đồng gia công đơn thuần (CMT), đó là một bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam muốn được hưởng lợi từ TPP.  Giải pháp: - Trước hết, để tận dụng được cơ hội từ TPP, gia tăng sức cạnh tranh, các DN dệt may Việt Nam cần phải kết nối nguồn nguyên phụ liệu, đặc biệt là vải sản xuất trong các nước nội khối TPP. - Các DN dệt may cần kết nối nguồn nguyên phụ liệu - Trước giai đoạn này, các DN dệt may trong nước có thể liên kết với các doanh nghiệp FDI (vốn đầu tư nước ngoài) trong lĩnh vực này. Các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, công nghệ tốt thì bước đầu sẽ tạo được nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn về môi trường - xã hội, đáp ứng quy định khắt khe của TPP và không phải doanh nghiệp nào sản xuất vải cũng đầu tư dây chuyền may để tạo ra thành phẩm. Việc liên kết khai thác nguồn nguyên liệu từ các doanh nghiệp FDI sẽ giúp doanh nghiệp dệt may trong nước gia tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm xuất khẩu. - Về dài hạn, mỗi doanh nghiệp cần từng bước đầu tư hoàn thiện chuỗi giá trị dệt may để tăng dần tỷ lệ nội địa hóa. Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực đầu tư phát triển nguyên phụ liệu bằng cách phát triển các vùng trồng nguyên liệu, xây dựng các nhà sợi… - Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần chuyển dần từ gia công đơn thuần (CMT), sang các phương thức có giá trị gia tăng cao hơn như FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm), OEM (gia công sử dụng thiết bị của mình) song song với việc phát triển thương hiệu riêng (OBM) trong thị trường nội địa. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan