ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN BÙI TOẢN
CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN GIỮA VIỆT
NAM VÀ NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH
ĐÁNH THUẾ HAI LẦN CỦA VIỆT NAM ............................
1.1 Đánh thuế hai lần ...............................................................................
1.2 Xóa bỏ việc đánh thuế hai lần ...........................................................
1.2.1 Sự cần thiết của việc xóa bỏ đánh thuế hai lần ...........................
1.2.2 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ...............................................
1.3 Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nƣớc ..
1.4 Phạm vi áp dụng của Hiệp định .........................................................
1.5 Các loại thuế đƣợc Hiệp định điều chỉnh ..........................................
1.6 Nguyên tắc áp dụng Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam..............
1.6.1 Áp dụng Hiệp định .....................................................................
1.6.2 Áp dụng pháp luật thuế Việt Nam ...............................................
1.7 Không phân biệt đối xử .....................................................................
1.8 Thuế đối với thành viên cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự..........
1.9 Biện pháp tránh đánh thuế hai lần .....................................................
1.9.1 Phân định quyền đánh thuế giữa hai nƣớc ký kết Hiệp định........
1.9.2 Quy định về biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Hiệp định ....
1.9.3 Các biện pháp tránh đánh thuế hai lần theo pháp luật tránh
đánh thuế hai lần của Việt Nam .................................................
1.9.4 Thủ tục thực hiện biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam.
CHƢƠNG 2: PHÂN ĐỊNH QUYỀN ĐÁNH THUẾ GIỮA HAI NƢỚC
KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH
2.1 Phân định quyền đánh thuế theo nơi cƣ trú và nơi có nguồn thu nhập..
2.1.1 Đối tƣợng cƣ trú..............................................................................
2.1.1.1 Quy định của Hiệp định về đối tƣợng cƣ trú ............................
2.1.1.2 Xác định đối tƣợng cƣ trú của một nƣớc ký kết theo
pháp luật tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam .......................
2.1.2 Cơ sở thƣờng trú .............................................................................
2.1.2.1 Quy định của Hiệp định về cơ sở thƣờng trú ............................
2.1.2.2 Quy định về cơ sở thƣờng trú theo pháp luật tránh
đánh thuế hai lần của Việt Nam ..............................................
2.2 Phân định quyền đánh thuế theo loại thu nhập......................................
2.2.1 Thuế đối với thu nhập từ bất động sản ...........................................
2.2.2 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh .............................
2.2.3 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế........................
2.2.4 Thuế đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần ......................................
2.2.5 Thuế đối với thu nhập là lãi tiền cho vay .......................................
2.2.6 Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền ........................................
2.2.7 Thuế đối với thu nhập từ cung cấp dịch vụ kỹ thuật ......................
1
1
5
9
9
9
11
17
18
19
19
21
21
25
26
27
28
30
32
35
35
35
39
43
44
47
50
50
53
56
59
64
68
72
2.2.8 Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng tài sản ...........................
2.2.9 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập................
2.2.10 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc ...
2.2.11 Thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc ...................................
2.2.12 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động biểu diễn của nghệ sỹ,
vận đông viên ..............................................................................
2.2.13 Thuế đối với thu nhập từ tiền lƣơng hƣu ....................................
2.2.14 Thuế đối với thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ ..............
2.2.15 Thuế đối với thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề ..............
2.2.16 Thuế đối với thu nhập của giáo viên, giáo sƣ, ngƣời nghiên cứu .
2.2.17 Thuế đối với thu nhập khác ..........................................................
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN CỦA VIỆT NAM ......................
3.1 Sơ lƣợc về vai trò và sự phát triển của pháp luật Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần ..................................................................................
3.2 Một số tồn tại của pháp luật về tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam
3.2.1 Đối với Hiệp định .........................................................................
3.2.2 Đối với các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến
Hiệp định .......................................................................................
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật tránh đánh thuế hai lần ..
KẾT LUẬN ...............................................................................................
2
76
79
82
86
87
89
91
95
97
98
102
106
107
108
118
122
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc
tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thƣơng mại với khoảng 160 nƣớc
và vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thƣơng mại, 46 hiệp định hợp tác đầu
tƣ, đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO - tổ chức thƣơng mại
lớn nhất toàn cầu. (Nguồn: website Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc
tế -http:// www.nciec.gov.vn).
Việc mở cửa nền kinh tế sẽ khắc phục đƣợc tình trạng bị phân biệt đối
xử trong buôn bán quốc tế, mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt
Nam, thúc đẩy thƣơng mại phát triển, thu hút vốn, lao động trình độ cao, kinh
nghiệm quản lý và công nghệ mới của nƣớc ngoài để phát triển nền kinh tế.
Hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế quốc tế, các luồng vốn, đầu tƣ,
thƣơng mại hàng hoá, dịch vụ, lao động sẽ luân chuyển linh hoạt và ít bị hạn
chế giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Và cùng với đó, sự cƣ trú, hoạt động
kinh doanh của thể nhân, pháp nhân Việt Nam và nƣớc ngoài ngày càng thuận
lợi và không còn bó hẹp trong phạm vi mỗi quốc gia.
Để thu hút đầu tƣ, công nghệ, lao động có trình độ thì ngoài yếu tố điều
kiện kinh doanh, thuế cũng là yếu tố mà nhà đầu tƣ cân nhắc vì nó ảnh hƣởng
trực tiếp tới thu nhập, lợi nhuận của họ. Quyền đánh thuế là phạm trù thuộc
chủ quyền quốc gia, chỉ Nhà nƣớc mới có quyền ban hành các sắc thuế và
thực hiện việc thu thuế. Trong tình hình hiện nay, một thể nhân, một pháp
nhân có thể là đối tƣợng nộp thuế của hơn một quốc gia, nếu không có sự
3
phân định quyền đánh thuế giữa các quốc gia có quan hệ kinh tế với nhau thì
sẽ xảy ra hiện tƣợng “thuế chồng lên thuế”- một khoản thu nhập bị đánh thuế
hai lần. Điều này ảnh hƣởng đến lợi ích của đối tƣợng nộp thuế, đồng thời
không khuyến khích giao lƣu kinh tế. Chính vì vậy mà bên cạnh các cam kết
đa phƣơng và song phƣơng về thƣơng mại, đầu tƣ, cắt giảm thuế quan, các
quốc gia đã ký với nhau những hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm phân
định rõ thẩm quyền đánh thuế, tránh tình trạng đánh thuế trùng. Cho đến nay,
Việt Nam đã ký kết hơn 58 hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các quốc gia
và cùng lãnh thổ khác nhau (Theo website Tổng cục Thuế: www. gdt.gov.vn).
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng toàn diện vào nền
kinh tế thế giới, việc nghiên cứu “Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước ngoài” có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Song hành cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta, số
lƣợng các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam ký kết ngày càng
tăng, số lƣợng cá nhân, doanh nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến
các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ngày càng nhiều. Tuy nhiên, cho tới
nay, ngoài một số ít bài viết đề cập vấn đề này chủ yếu dƣới góc độ kinh tế
hoặc đánh giá tinh hình thực thi các hiệp định tránh đánh thuế hai lần trong
thực tế thì chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nƣớc ngoài, nhất là dƣới góc độ
pháp lý. Vì vậy, có thể nói, việc nghiên cứu các Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nƣớc ngoài một cách có hệ thống dƣới góc độ pháp lý là
vấn đề tƣơng đối mới và cần thiết.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản của
việc xóa bỏ đánh thuế hai lần, các quy định cụ thể trong các Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết và quy định cụ thể trong pháp luật
Việt Nam liên quan đến việc tránh đánh thuế hai lần để phát hiện những điểm
bất cập, chƣa phù hợp, qua đó kiến nghị, đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện
lĩnh vực pháp luật này phù hợp thông lệ quốc tế nhằm tạo lập môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi, phát triển giao lƣu kinh tế giữa Việt Nam và các nƣớc.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn đi vào nghiên cứu nguồn gốc của
tình trạng đánh thuế hai lần, cơ chế xóa bỏ việc đánh thuế hai lần, các nội
dung cụ thể về tránh đánh thuế hai lần quy định tại các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết với các nƣớc và các quy định có liên quan
trong pháp luật Việt Nam, và trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề vừa nêu để đề
xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tránh đánh thuế hai lần của
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và nƣớc ngoài, có sự đối chiếu so sánh với các quy
định có liên quan của pháp luật Việt Nam
Trong mỗi Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký với
các nƣớc không những chỉ quy định về tránh đánh thuế hai lần mà còn có một
số nội dung khác nhƣ không phân biệt đối xử, chống gian lận thuế..., và liên
quan đến tránh đánh thuế hai lần còn có những nội dung mang tính kỹ thuật
5
nhƣ tính toán số thuế phải nộp, số thuế khấu trừ.... Tuy nhiên, trong phạm vi
luận văn này, phạm vi nghiên cứu đƣợc tập trung vào tính pháp lý của vấn đề
tránh đánh thuế hai lần.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về kinh tế đối ngoại. Các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phƣơng pháp
nghiên cứu, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh.
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI
LẦN VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
CỦA VIỆT NAM
1.1. Đánh thuế hai lần
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và quan hệ giữa
các quốc gia với nhau.
Do ƣu thế của từng nƣớc về các nguồn lực nhƣ tài nguyên thiên nhiên,
lao động, vốn, công nghệ... là khác nhau, mức độ phát triển kinh tế- xã hội
cũng không đồng đều nên nhu cầu giao thƣơng, hợp tác để cùng phát triển là
nhu cầu tự nhiên và tất yếu. Ngày nay, hợp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc
gia là một xu thế tất yếu diễn ra trên các lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa,
thƣơng mại dịch vụ và thƣơng mại đầu tƣ với nhiều hình thức phong phú giữa
công dân, pháp nhân và giữa các nhà nƣớc với nhau với phạm vi cả song
phƣơng, khu vực và toàn cầu. Trong bối cảnh hội nhập, các hoạt động thƣơng
mại dịch vụ, thƣơng mại hàng hóa và đầu tƣ giữa các quốc gia đều gia tăng,
cùng với đó là sự di trú của các cá nhân từ quốc gia này sang quốc gia khác,
sự mở rộng phạm vi kinh doanh của các doanh nghiệp sang các quốc gia
khác.
Do mở rộng giao lƣu kinh tế quốc tế nên quan hệ thuế cũng đƣợc mở
rộng ra ngoài phạm vi quốc gia. Nếu nhƣ trƣớc đây, quan hệ thuế đƣợc xác
lập chủ yếu trên cơ sở quốc tịch thì ngày nay, quan hệ thuế còn liên quan đến
quốc gia mà cá nhân, doanh nghiệp đó không mang quốc tịch.
7
Quyền đánh thuế của một quốc gia vào thu nhập của một đối tƣợng
phát sinh trên cơ sở một trong hai hoặc cả hai yếu tố: sự cƣ trú và thu nhập.
Cƣ trú đối với cá nhân đƣợc xác định cơ sở một số tiêu thức nhƣ sự có
mặt của cá nhân trên lãnh thổ một quốc gia trong một thời gian nhất định, sự
gắn bó của cá nhân với một quốc gia căn cứ vào các mối quan hệ quốc tịch,
nhà ở thƣờng trú...; đối với doanh nghiệp thì yếu tố cƣ trú đƣợc xem xét căn
cứ vào việc doanh nghiệp đó thành lập và hoạt động theo pháp luật nƣớc nào.
Thu nhập là các khoản tiền thu đƣợc từ lợi nhuận kinh doanh, tiền
lƣơng, cho thuê tài sản, cổ tức....phát sinh trên lãnh thổ một quốc gia mà theo
pháp luật thuế của quốc gia phát sinh thu nhập và/hoặc quốc gia mà cá nhân
hoặc doanh nghiệp đó là đối tƣợng cƣ trú là thu nhập chịu thuế và bị đánh
thuế. Việc đánh thuế vào các khoản thu nhập này không phụ thuộc vào nơi
nhận và trả thu nhập (nơi nhận hoặc trả thu nhập có thể nằm ngoài lãnh thổ
của một hoặc cả hai quốc gia mà đối tƣợng đó có nghĩa vụ thuế).
Xem xét yếu tố cƣ trú và thu nhập trong việc hình thành quan hệ thuế
thì có các trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Đối tƣợng cƣ trú của một nƣớc và thu nhập phát sinh
trên lãnh thổ nƣớc đó. Trƣờng hợp này quan hệ thuế hoàn toàn do luật thuế
trong nƣớc điều chỉnh.
Trƣờng hợp 2: Đối tƣợng cƣ trú ở một nƣớc nhƣng không có thu nhập
chịu thuế. Trƣờng hợp này không phát sinh quan hệ thuế do không có đối
tƣợng chịu thuế (khoản thu nhập bị đánh thuế).
8
Trƣờng hợp 3: Đối tƣợng cƣ trú của nƣớc một nƣớc nhƣng có thu nhập
phát sinh trên lãnh thổ nƣớc khác. Trƣờng hợp này một đối tƣợng có nghĩa vụ
thuế với cả nƣớc cƣ trú và nƣớc phát sinh thu nhập.
Trƣờng hợp 4: Không phải đối tƣợng cƣ trú của một nƣớc nhƣng có thu
nhập phát sinh trên lãnh thổ nƣớc đó. Trƣờng hợp này đối tƣợng có nghĩa vụ
thuế với cả nƣớc cƣ trú và nƣớc phát sinh thu nhập.
Bên cạnh yếu tố cƣ trú và thu nhập thì còn cần xem xét đến yếu tố thời
gian xác định nghĩa vụ thuế, đó là kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế là khoảng thời
gian để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế. Có sự
khác biệt về kỳ tính thuế giữa đối tƣợng cƣ trú và đối tƣợng không cƣ trú.
Xuất phát từ tính không thƣờng xuyên về nghĩa vụ thuế đối với đối tƣợng
không cƣ trú mà kỳ tính thuế thu nhập đối với đối tƣợng này là từng lần phát
sinh thu nhập chịu thuế. Kỳ tính thuế đối với thuế đánh vào các loại thu nhập
có tính ổn định của đối tƣợng cƣ trú thƣờng là năm dƣơng lịch. Đối với các
loại thu nhập có tính không thƣờng xuyên của đối tƣợng cƣ trú, kỳ tính thuế
cũng đƣợc xác định theo từng lần phát sinh. Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc xác
định theo năm dƣơng lịch, đối với doanh nghiệp nƣớc ngoài là từng lần phát
sinh thu nhập. Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam quy định kỳ
tính thuế thu nhập thu nhập cá nhân đối với cá nhân cƣ trú đƣợc xác định theo
năm đối với các loại thu nhập có tính ổn định nhƣ thu nhập từ tiền lƣơng, tiền
công, tính theo từng lần phát sinh thu nhập đối với các loại thu nhập phát sinh
không thƣờng xuyên nhƣ thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản, thu nhập
từ trúng thƣởng...; đối với cá nhân không cƣ trú thì kỳ tính thuế là từng lần
phát sinh thu nhập. Quy định về kỳ tính thuế của Việt Nam là phù hợp và
tƣơng đồng với các quốc gia khác. Pháp luật thuế các nƣớc khác nhƣ Cộng
9
hòa Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa... cũng quy định về kỳ tính thuế thu
nhập tƣơng tự nhƣ vừa nêu.
Một khoản thu nhập của một đối tƣợng nêu ở trƣờng hợp 3 hoặc 4 đƣợc
xem là bị đánh thuế hai lần khi nó bị cả hai nƣớc đánh thuế trong cùng một kỳ
tính thuế, tức là đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế để tính toán số thuế phải
nộp trong một kỳ tính thuế ở nƣớc cƣ trú đối với các loại thu nhập thƣờng
xuyên, đồng thời cũng bị đánh thuế ở nƣớc phát sinh thu nhập theo lần phát
sinh thu nhập hoặc bị đánh thuế theo lần phát sinh thu nhập ở cả hai nƣớc đối
với các loại thu nhập không thƣờng xuyên.
Qua xem xét 4 trƣờng hợp nêu trên thì trƣờng hợp 3 và 4 sẽ xảy ra
tình trạng cả nƣớc cƣ trú và nƣớc có thu nhập phát sinh đều đánh thuế đối với
một khoản thu nhập của một đối tƣợng, và kết quả là một khoản thu nhập của
một đối tƣợng bị đánh thuế hai lần.
Tuy cả các điều ƣớc quốc tế về tránh đánh thuế hai lần và các văn bản
quy phạm pháp luật trong nƣớc đều chƣa nêu định nghĩa về đánh thuế hai lần
(hoặc tránh đánh thuế hai lần), nhƣng qua xem xét trƣờng hợp 3 và 4 vừa nêu
thì chúng ta có thể nhận thấy đánh thuế hai lần có những đặc điểm sau:
- Một khoản thu nhập của một đối tƣợng (cá nhân hoặc doanh nghiệp)
trong một kỳ tính thuế cùng chịu sự điều tiết của hai sắc thuế tƣơng tự ở hai
nƣớc khác nhau;
- Hai nƣớc đều xác định một đối tƣợng (cá nhân hoặc doanh nghiệp) là
đối tƣợng nộp thuế của nƣớc mình;
10
Nhƣ vậy, đánh thuế hai lần là việc áp dụng hai sắc thuế tƣơng tự tại hai
quốc gia đánh vào một khoản thu nhập của một đối tƣợng trong cùng một kỳ
tính thuế.
1.2. Xóa bỏ việc đánh thuế hai lần
1.2.1. Sự cần thiết xóa bỏ việc đánh thuế hai lần
Trong bối cảnh việc kinh doanh của các thể nhân, pháp nhân không còn
bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng ra ngoài biên giới, có sự dịch
chuyển các luồng vốn, công nghệ, các dòng đầu tƣ từ nơi có điều kiện kinh
doanh kém thuận lợi đến nơi có cơ hội, điều kiện kinh doanh tốt hơn thì việc
đánh thuế hai lần rõ ràng tác động tiêu cực đến quan hệ kinh tế quốc tế, ảnh
hƣởng không tốt đến giao lƣu kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, cùng với tăng cƣờng hợp tác kinh tế quốc tế, các quốc
gia cũng nhận thấy sự cần thiết của việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế.
Sự hợp tác về thuế giữa các quốc gia không những chỉ diễn ra trong việc
thống nhất cắt giảm thuế quan để thúc đẩy thƣơng mại quốc tế mà còn cả
trong việc cùng nhau xóa bỏ việc đánh thuế hai lần thông qua việc phân định
thẩm quyền đánh thuế.
1.2.2. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Thực hiện việc hợp tác trong lĩnh vực xóa bỏ đánh thuế hai lần, thông
thƣờng, các quốc gia ký kết với nhau một Hiệp định song phƣơng nhằm loại
bỏ tình trạng đánh thuế hai lần và thƣờng có tên gọi là Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần.
11
Việc đánh thuế hai lần chỉ xảy ra đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập hoặc tài sản (thực chất là thu nhập từ việc khai thác hoặc chuyển nhƣợng
tài sản); không xảy ra việc đánh thuế hai lần đối với các sắc thuế khác, ví dụ
nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt do các loại thuế này chỉ đánh
vào hàng hóa, dịch vụ đƣợc tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia cụ
thể hoặc thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa khi xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Do đó, việc hợp tác giữa các nƣớc để xóa bỏ tình trạng đánh
thuế hai lần chỉ tập trung vào các loại thuế đánh vào thu nhập.
Thông qua Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hai nƣớc ký kết căn cứ
vào tính chất của các loại thu nhập để phân định quyền đánh thuế của mình
nhƣ sau:
- Quyền đánh thuế đối với một số loại thu nhập đƣợc dành hoàn toàn
cho một nƣớc ký kết, nƣớc ký kết kia có nghĩa vụ từ bỏ quyền đánh thuế đối
với những loại thu nhập này. Nhƣ vậy, những khoản thu nhập thuộc loại này
chỉ bị đánh thuế ở một nƣớc;
- Đối với một số loại thu nhập, cả hai nƣớc ký kết đều có quyền đánh
thuế nhƣng nƣớc cƣ trú có nghĩa vụ công nhận và thực hiện khấu trừ số tiền
thuế đã nộp ở nƣớc có nguồn thu nhập số tiền thuế khi tính toán số thuế thu
nhập phải nộp tại nƣớc mình (nƣớc cƣ trú). Với việc công nhận và cho khấu
trừ số thuế đã nộp ở nƣớc có nguồn thu nhập thì nƣớc cƣ trú đã từ bỏ một
phần quyền đánh thuế của mình, nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế phải thực
hiện ở nƣớc cƣ trú giảm tƣơng ứng với số tiền thuế đƣợc khấu trừ.
12
1.3. Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các
nước
Từ khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã đàm phán ký kết nhiều hiệp
định tránh đánh thuế hai lần với các nƣớc. Tính đến tháng 4/2009, số Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập (sau đây viết tắt là Hiệp định) mà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với các quốc gia và các vùng lãnh thổ là 58
hiệp định, trong đó có 47 hiệp định đã có hiệu lực và 11 hiệp định chƣa có
hiệu lực. Cụ thể nhƣ sau:
TT
Tên nƣớc
Ngày, địa điểm ký
Ngày có hiệu lực
01
Ôxtrâylia
13/10/1992 - Hà Nội
30/12/1992
02
Pháp
10/02/1993 - Hà Nội
01/7/1994
03
Thái Lan
23/12/1992 - Hà Nội
29/12/1992
04
Nga
27/5/1993 - Hà Nội
21/3/1996
05
Thụy Điển
24/3/1994 - Stockholm
08/8/1994
06
Hàn Quốc
20/5/1994 - Hà Nội
11/9/1994
07
Anh
09/4/1994 - Hà Nội
15/12/1994
08
Singapore
02/3/1994 - Hà Nội
09/9/1994
09
Ân Độ
07/9/1994 - Hà Nội
02/02/1995
10
Hung-ga-ri
26/8/1994 - Budapest
30/6/1995
11
Ba Lan
31/8/1994 - Vác-sa-va
28/01/1995
12
Hà Lan
24/01/1995- Hague
25/10/1995
13
Trung Quốc
17/5/1995 – Bắc Kinh
18/10/1996
14
Đan Mạch
31/5/1995 - Copenhagen
24/4/1996
15
Na uy
01/6/1995 - Oslo
14/4/1996
13
TT
Tên nƣớc
Ngày, địa điểm ký
Ngày có hiệu lực
16
Nhật Bản
24/10/1995 - Hà Nội
31/12/1995
17
Đức
16/11/1995 - Hà Nội
27/12/1996
18
Rumani
08/7/1995 - Hà Nội
24/4/1996
19
Ma-lai-xi-a
20
Lào
14/01/1996 - Viên-chăn
30/9/1996
21
Bỉ
28/02/1996 - Hà Nội
25/6/1999
22
Lúc-xăm-bua
04/3/1996 - Hà Nội
19/5/1998
23
Udơbêkixtăng
28/3/1996 - Hà Nội
16/8/1996
24
Ucraina
08/4/1996 - Hà Nội
22/11/1996
25
Thuỵ Sĩ
06/5/1996 - Hà Nội
12/10/1997
26
Mông Cổ
09/5/1996 - Ulan Bator
11/10/1996
27
Bun-ga-ri
24/5/1996 - Hà Nội
04/10/1996
28
Italia
26/11/1996 - Hà Nội
20/02/1999
29
Bê-la-rút
24/4/1997 - Hà Nội
26/12/1997
30
Séc
23/5/1997 - Praha
03/02/1998
31
Ca-na-đa
14/11/1997 - Hà Nội
16/12/1998
32
Inđônêxia
22/12/1997 - Hà Nội
10/02/1999
33
Đài Bắc
06/4/1998 - Hà Nội
06/5/1998
34
An-giê-ri
06/12/1999 - An-giê
Chƣa có hiệu lực
35
Mi-an-ma
12/5/2000 - Yangon
12/8/2003
36
Phần Lan
21/11/2001 - Hensinki
26/12/2002
37
Phi-líp-pin
14/11/2001 - Manila
29/9/2003
38
Ai-xơ-len
03/4/2002 - Hà Nội
27/12/2002
39
CHDCND Triều Tiên
03/5/2002 - Bình
12/8/2007
07/9/1995
KualaLumpur
14
-
13/8/1996
TT
Tên nƣớc
Ngày, địa điểm ký
Ngày có hiệu lực
Nhƣỡng
40
Cu Ba
26/10/2002 - La Havana
26/6/2003
41
Pa-kít-xtăng
25/3/2004 - Islamabad
04/02/2005
42
Băng la đét
22/3/2004 - Dhaka
19/8/2005
43
Tây Ban Nha
07/3/2005 - Hà Nội
22/12/2005
44
Xây-sen
04/10/2005 - Hà Nội
07/7/2006
45
Xri-Lan ca
26/10/2005 - Hà Nội
28/9/2006
46
Ai-cập
06/3/2006 - Cai-rô
Chƣa có hiệu lực
47
Bru-nây
48
Ai-len
10/3/2008 - Dublin
Chƣa có hiệu lực
49
Ô-man
18/4/2008 - Hà Nội
Chƣa có hiệu lực
50
Áo
02/6/2008 - Viên
Chƣa có hiệu lực
51
Xlô-va-ki-a
27/10/2008 - Hà Nội
29/07/2009
52
Vê-nê-xu-ê-la
20/11/2008 - Ca-ra-cát
26/05/2009
53
Ma-rốc
24/11/2008 - Hà Nội
Chƣa có hiệu lực
54
Hồng Kông
16/12/2008 - Hà Nội
Chƣa có hiệu lực
16/02/2009 - Dubai
Chƣa có hiệu lực
16/8/2007 - Ban-đa Xê-ri
Bê-ga-oan (Bru-nây)
01/01/2009
Các Tiểu vƣơng quốc
55
Ả-rập Thống nhất
(UAE)
56
Ca-ta
08/3/2009 - Đô ha
Chƣa có hiệu lực
57
Cô-oét
10/3/2009 - Cô-oét
Chƣa có hiệu lực
58
Ix-ra-en
04/8/2009 - Hà Nội
Chƣa có hiệu lực
(Nguồn: website Tổng cục Thuế - http://www.gdt.gov.vn)
15
Cùng với các thỏa thuận về hợp tác kinh tế, các Hiệp định đã ký cũng là
một thành tố tích cực đóng góp vào công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần tạo ra những điều kiện hấp dẫn hơn về môi trƣờng làm ăn, đầu tƣ ở Việt
Nam, thu hút vốn, công nghệ, lao động có trình độ, kinh nghiệm quản lý vào
phát triển nền kinh tế nƣớc ta.
Các Hiệp định đã định ra những nguyên tắc xác định đối tƣợng cƣ trú,
cơ sở thƣờng trú và xác định quyền đánh thuế của quốc gia theo những
nguyên tắc này; phân chia quyền đánh thuế giữa nƣớc cƣ trú và nƣớc có
nguồn thu nhập phát sinh (hay nƣớc có tài sản trong trƣờng hợp thuế tài sản)
đối với từng loại thu nhập và tài sản cụ thể; quy định biện pháp tránh đánh
thuế hai lần. Đồng thời, Hiệp định cũng có những quy định khác hỗ trợ cho
việc thực hiện nhƣ quy định về các xí nghiệp liên kết nhằm hỗ trợ cho việc
chống tình trạng chuyển giá để trốn thuế của các công ty có quan hệ liên kết
trong một tập đoàn; quy định không phân biệt đối xử giữa một tổ chức, cá
nhân cƣ trú hoặc mang quốc tịch của một nƣớc ký kết với tổ chức, cá nhân
khác tại nƣớc kia về áp dụng thuế suất, phƣơng pháp tính thuế, chế độ miễn,
giảm, chế độ hạch toán chi phí, xác định thu nhập chịu thuế; quy định về thủ
tục thoả thuận song phƣơng để giải quyết các khiếu nại về thuế theo Hiệp
định thông qua các hình thức trao đổi thông tin, tham vấn ý kiến hai bên, đàm
phán song phƣơng giữa các nhà chức trách có thẩm quyền; quy định trao đổi
thông tin về chính sách thuế cũng nhƣ quản lý thuế, liên quan đến các loại
thuế qui định trong Hiệp định, các thông tin phục vụ việc xác định thu nhập
chịu thuế của một đối tƣợng cƣ trú của một nƣớc đang hoạt động kinh doanh
tại nƣớc kia; thông tin liên quan đến việc xác định thân phận cƣ trú của một
đối tƣợng nộp thuế hay xác định cơ sở thƣờng trú, cơ sở kinh doanh cố định
tại một nƣớc.
16
Dù có mục đích chính là tránh đánh thuế hai lần nhƣng Hiệp định còn
có những nội dung khác nhƣ ngăn ngừa trốn lậu thuế và phân biệt đối xử về
thuế.
Tùy thuộc vào thỏa thuận mà tên gọi của Hiệp định có thể có sự khác
biệt, ví dụ nhƣ: Hiệp định giữa Việt Nam và Bungari ký năm 1996 có tên là
"Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nƣớc Cộng hòa Bungari về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập" ; Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản ký năm
1995 có tên là "Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về tránh đánh thuế hai lần đối và ngăn ngừa
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập"; Hiệp định giữa Việt
Nam và Cộng hòa liên bang Đức ký năm 1995 có tên là "Hiệp định giữa nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nƣớc Cộng hòa liên bang Đức về
tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản".
Thực tế, bằng các nội dung của mình, Hiệp định không những phân định thẩm
quyền về đánh thuế của hai nƣớc ký kết mà còn giải quyết các vấn đề khác
nhƣ chống lẩn tránh nghĩa vụ thuế, không phân biệt đối xử về thuế, nên mặc
dù có thể tên gọi của từng Hiệp định là khác nhau nhƣng nội dung của các
Hiệp định này về cơ bản là giống nhau.
Ngoài ra, tùy thuộc từng Hiệp định cụ thể mà có thể có hoặc không có
Nghị định thƣ kèm theo, ví dụ nhƣ Hiệp định giữa Việt Nam và Hà Lan ký
năm 1995, Hiệp định giữa Việt Nam và Thụy Điển ký năm 1994 có Nghị định
thƣ kèm theo; Hiệp định giữa Việt Nam và Na Uy ký năm 1995, Hiệp định
giữa Việt Nam và Ấn Độ ký năm 1994 không có Nghị định thƣ. Nghị định
thƣ là bộ phận hợp thành của Hiệp định, bổ sung, làm rõ, thống nhất cách hiểu
những nội dung đƣợc nêu trong Hiệp định.
17
Đối với các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết thì việc
đàm phán, ký, phê duyệt, công bố, lƣu chiểu, thực hiện, sửa đổi, bổ sung, đình
chỉ hiệu lực và bãi bỏ Hiệp định đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
của Hiến pháp 1992 (đƣợc sửa đổi năm 2001) và Luật ký kết, gia nhập và
thực hiện Điều ƣớc quốc tế của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 và các văn bản có liên quan. Riêng đối với các Hiệp định về tránh
đánh thuế hai lần thì các quy định về hiệu lực có điểm đặc biệt, nhƣ Điều 27
Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Nga ký năm 1993 quy định về hiệu
lực nhƣ sau: “ Mỗi nước ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản thông
qua đường ngoại giao việc hoàn thành các thủ tục cần phải có theo luật của
nước ký kết đó để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày sau khi có những trao đổi như vậy và ngay sau đó sẽ được áp dụng:
a. Đối với các khoản thuế khấu trừ tại gốc đánh trên những khoản tiền được
thanh toán hay được trù ra khỏi nước dó kể từ ngày 1 tháng 1 của năm sau
ngày Hiệp định có hiệu lực; và
b. Đối với những khoản thuế thu nhập khác trong thời gian chịu thuế bắt đầu
từ ngày 1 tháng 1 của năm sau ngày Hiệp định có hiệu lực.”.
Nhƣ vậy, về lý thuyết thì Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm cả
hai nƣớc ký kết hoàn tất thủ tục phê duyệt theo pháp luật trong nƣớc. Tuy
nhiên, hiệu lực thực tế của nó chỉ bắt đầu từ đầu năm dƣơng lịch tiếp theo
năm dƣơng lịch mà Hiệp định đƣợc ký. Nguyên nhân của việc này xuất phát
từ việc Hiệp định điều chỉnh các vấn đề về nghĩa vụ thuế nên hiệu lực về mặt
thời gian của Hiệp định phải đƣợc xác định phù hợp với thời gian xác định
nghĩa vụ thuế (kỳ tính thuế). Nhƣ vậy, Hiệp định chỉ có hiệu lực thực tế từ
ngày 1/1 năm dƣơng lịch liền kề tiếp theo năm ký Hiệp định.
18
Về chấm dứt hiệu lực của Hiệp định thì điều khoản "Kết thúc" của
Hiệp định thƣờng quy định: " Hiệp định này sẽ vẫn còn hiệu lực cho tới khi
một nước ký kết tuyên bố kết thúc. Mỗi nước ký kết thông qua đường ngoại
giao có thể kết thúc Hiệp định bằng cách gửi thông báo kết thúc Hiệp định ít
nhất 6 tháng trước khi kết thúc bất kỳ năm dương lịch nào bắt đầu sau thời
hạn 5 năm kẻ từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp như vậy, Hiệp
định sẽ hết hiệu lực thi hành." (Điều 29 Hiệp định giữa Việt Nam và Ucraina
ký năm 1996). Nhƣ vậy, Hiệp định có hiệu lực tối thiểu là 5 năm và việc đề
nghị một nƣớc ký kết chấm dứt hiệu lực của Hiệp định phải đƣợc thông báo
trƣớc ngày 1/7 của năm bất kỳ sau 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Quy định nhƣ vậy xuất phát từ mục đích đảm bảo tính ổn định cho môi trƣờng
kinh doanh của nƣớc ký kết và liên quan đến thời gian để xác định đối tƣợng
cƣ trú.
1.4. Phạm vi áp dụng của Hiệp định
Phạm vi áp dụng của Hiệp định (thƣờng đƣợc quy định tại Điều 1 của
Hiệp định) là đối tƣợng cƣ trú của Việt Nam hoặc của nƣớc ký kết Hiệp định
với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tƣợng cƣ trú của cả Việt Nam và nƣớc ký
kết Hiệp định với Việt Nam, ví dụ nhƣ Điều 1 Hiệp định giữa Việt Nam và
Thụy sỹ ký năm 1996 quy định: “Hiệp định này được áp dụng cho các đối
tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai nước ký kết”.
Về mặt lãnh thổ, từ "Việt Nam" dùng trong Hiệp định bao gồm toàn bộ
lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam và mọi vùng ở ngoài
gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với
luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai
19
- Xem thêm -