Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học mác - lênin, tư tưởng h...

Tài liệu Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học mác - lênin, tư tưởng hồ chí minh tại trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật công nghiệp i trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học h.pdf

.PDF
133
43359
113

Mô tả:

MỤC LỤC TT Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………. 1 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….. 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………. 3 5. Giả thuyết khoa học của đề tài ……………………………….. 4 6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………... 4 7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..... 4 8. Cấu trúc luận văn……………………………………………….. 5 Chương 1 Cơ Sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá 6 trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM……. 1.1. Quản lý giáo dục- quản lý các hoạt động dạy học………….. 6 1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý……………………………. 6 1.1.2. Quản lý giáo dục……………………………………………….. 8 1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường………………… 10 1.2. Khái niệm và đặc điểm của quá trình dạy học …………….. 14 1.2.1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học 14 ………………….. 1.2.2. Đặc điểm của quá trình dạy học ở Đại học…………………… 17 1.3. Quản lý quá trình dạy học ở các trường Cao đẳng…………. 22 1.3.1. Vị trí của bậc cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân…… 22 1.3.2. Nội dung quản lý quá trình dạy học trong trường cao đẳng…… 23 1.3.3. Quản lý dạy học cấp khoa và tổ bộ môn trực thuộc ở trường 25 CĐ…. 1.4. Vị trí, yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa 27 học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM………………………….. 1.4.1. Vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng 27 HCM trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam…. 1.4.2. Yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa học 30 Mác-Lênin, Tư tưởng HCM…………… 1.5. Một số định hướng đổi mới giáo dục Đại học cao đẳng…….. 32 1.5.1. Chủ trương đổi mới GDĐH hiện nay…………………………... 32 1.5.2. Một số định hướng đổi mới giáo dục ĐH,CĐ hiện nay…. 33 Tiểu Kết chương 1……………………………………………… 44 Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học Mác -Lênin, 45 Chương 2 Tư tưởng Hồ Chí Minh……………………………………… 2.1. Một số nét khái quát về hoạt động đào tạo của Trường …… 45 2.1.1. Quá trình phát triển của nhà trường……………………………. 45 2.1.2. Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo…………………………… 46 2.1.3. Tình hình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên……… 49 2.2. Thực trạng quản lý dạy học của bộ môn Mác-Lênin……… 51 2.2.1. Về phương pháp nghiên 51 cứu……………………………………. 2.2.2. Thực trạng về quản lý giảng dạy bộ môn ……………………… 52 2.2.3. Thực trạng về quản lý các hoạt động học tập của HS-SV. 59 2.2.4. Thực trạng về quản lý CSVC phục vụ 62 …………………………. Chương 3 Tiểu kết chương 2……………………………………………… 64 Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn 66 khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh……………… 3.1. Một số nguyên tắc định hướng……………………………… 66 3.1.1 Nguyên tắc đẳm bảo tính mục đích…………………………… 67 3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ……………………………… 67 3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn…………………………….. 68 3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp……………………………. 68 3.2. Những biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn 69 khoa học Mác-Lênin,Tư tưởng HCM…………………… 3.2.1 Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức giáo dục chính trị cho 69 CBQL, GV và HSSV về vị trí vai trò các môn khoa học……….. 3.2.2. Nhóm biện pháp Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ……………. 71 3.2.3. Nhóm biện pháp tăng cường đổi mới 73 hoạt động giảng dạy……. 3.2.4. Nhãm biÖn ph¸p t¨ng c-êng qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng häc …….. 78 3.2.5. Nhóm biện pháp tăng cường hệ thống thông tin ……………… 81 3.2.6. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả…….. 83 3.2.7 Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá ……………… 85 3.2.8 Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………. 88 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 89 3.3.1. Mô tả cách thức khảo sát…………………………………. 89 3.3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi ………………… 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………… 97 Kết luận………………………………………………………… 97 Khuyến nghị …………………………………………………… 100 Phụ lục NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ 1. Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo 2. CĐ : Cao đẳng 3. CBGD : Cán bộ giảng dạy 4. CBQL : Cán bộ quản lý 5. CSVC : Cơ sở vật chất 6. CNXH : Chủ nghĩa xã hội 7. CNH-HĐH : Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá 8 CNTT : Công nghệ thông tin 9. DH : Dạy học 10. ĐH : Đại học 11. ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt nam 12. GV : Giảng viên 13 GDĐH Giáo dục Đại học 14. HS : Học sinh 15 HCM : Hồ Chí Minh 16. HĐDH : Hoạt động dạy học 17. KH : Kế hoạch 18. KHTH : Kế hoạch tự học 19. KTCN : Kỹ thuật công nghiệp 20. NCKH : Nghiên cứu khoa học 21. NDDH : Nội dung dạy học 22. PP DH : Phương pháp dạy học 23. PT : Phương tiện 24. QLĐT : Quản lý đào tạo 25. QLGD : Quản lý giáo dục 26. SV : Sinh viên Stt MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng cộng sản Việt Nam kiên trì lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, đồng thời làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng, của cách mạng Việt Nam nói chung và của đường lối phát triển giáo dục đào tạo nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Do đó thế hệ trẻ Việt Nam với mọi lứa tuổi, mọi bậc học đều được học tập về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng HCM Bác Hồ đã từng nói : “Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi giáo dục đại học cao đẳng không chỉ quan tâm đào tạo mặt trình độ nghề nghiệp mà còn đặc biệt coi trọng việc “dạy người với những phẩm chất hàng đầu của con người mới XHCN”. Giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên trong giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được đưa vào trong hệ thống đào tạo Đại học từ những năm 60 với mục tiêu hình thành thế giới quan và những phẩm chất chính trị cần thiết như: Lý tưởng cách mạng, niềm tin, ý chí, ước mơ, niềm tự hào dân tộc… Tất cả những phẩm chất đó được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học và cao đẳng trong các họat động thực tiễn của cuộc sống. Trong đó có vai trò đặc biệt của bộ môn Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên cho đến nay chất lượng dạy học các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Sinh viên hiện nay thường có quan niệm có chuyên môn giỏi sẽ có việc là thu nhập cao... Vì vậy, có không ít sinh viên 1 học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh với thái độ cầm chừng miễn sao trả bài xong cho thầy cô. Thậm chí gian lận trong thi cử các môn học quan trọng này đã trở thành căn bệnh mãn tính ở các trường Đại học, Cao đẳng. Mặt khác, trong đội ngũ giảng viên Mác- Lênin, Tư tưởng HCM cũng xuất hiện những hạn chế có ảnh hưởng xấu đến công tác giảng dạy. Do số lượng giảng viên quá thiếu nên mỗi giảng viên dạy từ 2 đến 3 môn, thậm chí dạy không đúng chuyên ngành. Cũng do giảng viên phải dạy nhiều không có thời gian nghiên cứu, làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy các môn học. Về chất lượng, còn không ít giảng viên Mác-Lênin chưa có vốn kiến thức sâu rộng, yếu về ngoại ngữ, chưa được trang bị có hệ thống sâu sắc về vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh đường lối cách mạng của Đảng, nội dung và đặc điểm của thời đại ngày nay. Chính vì lẽ đó Bộ chính trị đã nhiều lần ra nghị quyết về tăng cường vai trò và chất lượng các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM trong nhà trường. Đánh giá tình hình giáo dục - đào tạo, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương (Khoá VIII) đã chỉ rõ: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp.” [15 Tr.27] Một trong các nguyên nhân của sự sa sút về chất lượng hiệu quả giáo dục ở bậc đại học, cao đẳng không thể không kể đến vai trò và chất lượng dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay ở các trường đại học, cao đẳng còn chưa đạt được các yêu cầu chức năng vốn có của các bộ môn này. Trước tình hình trên là một giảng viên tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I với mong muốn nâng cao trình độ, vận dụng lý luận vào thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các 2 môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I, trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu cuối khoá học. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài cố gắng đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tếKTCNI trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học các môn các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế- KTCNI 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Tổng quan và phân tích các lý luận quản lý giáo dục và các cơ sở pháp lý của đào tạo Đại học, Cao đẳng liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. 3 4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế - KTCN I và tổng kết kinh nghiệm, khái quát hoá các biện pháp quản lý dạy học các môn này tại Trường những năm gần đây, làm cơ sở thực tiễn của việc xác định các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay. 4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học của đề tài Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng HCM nếu được xây dựng đồng bộ trên cơ sở kết hợp giữa các cơ sở lý luận, sự kế thừa kinh nghiệm quản lý đào tạo vốn có và sự phát triển các kinh nghiệm đó trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học cao đẳng hiện nay, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường CĐ kinh tế-KTCN I. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Bước đầu hệ thống hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đưa ra được cơ sở lý luận cho các biện pháp quản lý quả trình dạy học ở bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM góp phần làm phong phú lý luận quản lý giáo dục ở bậc Đại học, Cao đẳng. - Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy – học tập các học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tếKTCNI 4 - Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi ở trường CĐ Kinh tếKTCNI, thì kết quả nghiên cứu này cũng có thế xem xét vận dụng thành công trong quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường cao đẳng, đại học có điều kiện tương tự. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu một số khái niệm cơ bản của quản lý giáo dục, các cơ sở pháp lý và nội hàm của vấn đề đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng hiện nay - Nghiên cứu các văn bản của chính phủ, Bộ Công nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định, quản lý về các hoạt động đào tạo việc giảng dạy - học tập và của việc giảng dạy học tập các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM nói riêng. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Khảo sát kinh nghiệm quản lý đào tạo, đánh giá thực trạng quá trình dạy học các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng HCM. - Phương pháp quan sát : Quan sát các hoạt động đào tạo ở trường CĐ kinh tế-KTCN I , các hoạt động giảng dạy – học tập ở bộ môn. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Xử lý số liệu bằng biểu bảng và các phân tích các định lượng tương ứng 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: 5 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá trình dạy học các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM. Chương 2. Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học MácLênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I. Chương 3. Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn Khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng HCM. Trong luận văn gồm có phụ lục, biểu bảng, sơ đồ và tài liệu tham khảo. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1. Quản lý giáo dục và quản lý các hoạt động dạy học 1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến một hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi mô. Có nhiều cách tiếp cận, do vậy rất có thể có nhiều cách quan niệm khác nhau về quản lý. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [5, Tr.1] Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến". [21,14] Các giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng, quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn. [20, Tr.17] Những quan niệm về quản lý của các tác giả tuy có khác nhau về cách tiếp cận nhưng đều toát lên một số quan điểm chung nhất về quản lý như sau: - Là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định. - Là công cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. 7 - Là phương thức hoạt động tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm, một tổ chức. 1.1.1.2. Các chức năng của quản lý - Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chưa thật đồng nhất trong thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 5 chức năng cơ bản: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra- Thông tin.[13, Tr.52] - Kế hoạch: là chức năng trung tâm, được hiểu khái quát là một chương trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý căn cứ vào hiện trạng ban đầu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, được hoạch định, lập ra trước khi tiến hành thực hiện một nội dung nào đó để đạt được mục tiêu đề ra. - Tổ chức: là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn, biến tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu. - Chỉ đạo: là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong kỷ cương trật tự. - Kiểm tra đánh giá: là biện pháp tác động của chủ thể lên khách thể nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành của tổ chức, xem mục tiêu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào. Thông qua kiểm tra, chủ thể quản lý thấy được những bất cập, những ưu điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân, có biện pháp điều chỉnh xử lý, uốn nắn, phát huy kịp thời. Giúp chủ thể rút ra những bài học kinh nghiệm quản lý trong quá trình vận hành. 8 - Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu còn đề nghị đưa “Thông tin quản lý” như là một chức năng không thể thiếu. Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện có hiệu quả hay không phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin. Thông tin vừa là phương tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức năng quản lý trong hoạt động quản lý. + Thông tin là một nguồn lực. Không giống như những nguồn lực vật chất, thông tin tự nó không tham gia vào việc xác định giá trị của mình. Có thể biểu diễn sự kết nối các chức năng cơ bản của một chu trình quản lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1. Các chức năng và chu trình quản lý Mục tiêu Kế hoạch hoá Tổ chức Thông tin Kiểm tra Chỉ đạo Chất lượng, hiệu quả, GD gia tăng - Dựa trên 5 chức năng quản lý (bao gồm cả chức năng thông tin), có thể giúp xác định các biện pháp quản lý dạy học phải có tính đồng bộ và phản ánh được mối quan hệ giữa các chức năng. 1.1.2. Quản lý giáo dục 1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 9 Quản lý giáo dục là một khái niệm quản lý chuyên ngành, dựa trên các nguyên lý nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Khái niệm quản lý cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học. Theo M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.[tr 93 ] Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang [21 tr 93] đã viết: Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn.[3] Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản chất của quản lý giáo dục: đó là sự tác động có tổ chức, có tính định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 1.1.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý giáo dục Quản lý giáo dục được hiểu như là một tập hợp những biện pháp về tổ chức, phương pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… Do người lãnh đạo cơ sở đào tạo đưa ra nhằm bảo vệ sự vận hành bình thường của 10 các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng. Quản lý giáo dục còn được hiểu rộng hơn, theo nghĩa tổng quát, là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Từ những ý kiến trên có thể khái quát được nội hàm cơ bản của quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của chủ thể quản lý, bao gồm một tập hợp các tác động có chủ đích thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của một hệ thống/tổ chức/cơ quan giáo dục - đào tạo, nhờ đó mà đạt được các mục tiêu phát triển giáo dục- đào tạo với chất lượng và hiệu quả cao hơn. Quản lý giáo dục bao gồm nhiều cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, quản lý nhà trường, quản lý các hoạt động chuyên biệt. Quản lý giáo dục không chỉ quản lý hoạt động dạy - học mà còn quản lý lực lượng xã hội khác, các yếu tố, điều kiện khác nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục- dạy học. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý bên trong nhà trường với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ, trên cơ sở đó đưa chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường (Cơ sở đào tạo) đạt đến một trạng thái chất lượng cao hơn. 1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường 1.1.3.1. Quản lý nhà trường Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống xã hội. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, 11 thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương". [3tr 37]. Quản lý nhà trường theo nghĩa trực tiếp ở một cơ sở đào tạo, có thể hiểu là một bộ phận của quản giáo dục, bao gồm nội dung quản lý tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường, đảm bảo đưa chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo của cấp học. Quản lý nhà trường đại học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiên lên một trạng thái mới. Dựa theo điều 53, Luật giáo dục 1998, có thể xác định nội dung Quản lý nhà trường đại học bao gồm: - Quản lý công tác tuyển sinh. - Quản lý chương trình giáo dục và đào tạo do Bộ quy định. - Quản lý hoạt động dạy và học. - Quản lý con người tham gia hoạt động dạy và học. - Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy học. - Quản lý chất lượng đầu ra. Như vậy, quản lý hoạt động dạy và học là một trong các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường và có mối liên hệ với các yếu tố khác trong hệ: 1.1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy và học tập trung chủ yếu vào các nội dung cơ bản sau đây: 12 a) Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy học Kế hoạch dạy học là một bộ phận của kế hoạch giáo dục của một cở sở đào tạo, trong đó bao hàm các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp tổ chức thực hiện, chương trình thực hiện, thời gian, tiến độ và phân công thực hiện, được cụ thể hoá trong từng tháng, từng tuần. Kế hoạch dạy học của nhà trường được triển khai thành kế hoạch của các tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ, nhóm trưởng chuyên môn có trách nhiệm giám sát, đôn đốc chỉ đạo cấp mình phụ trách thực hiện đúng kế hoạch. b) Tổ chức chỉ đạo các hoạt động dạy – học Thực chất hoạt động dạy học gồm hai hoạt động thành phần: hoạt động Dạy của thầy và hoạt động Học của học sinh. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tạo nên đặc trưng của quá trình hoạt động của nhà trường. - Tổ chức chỉ đạo các hoạt động Dạy - Học, trước hết là phải đảm bảo các yêu cầu về giảng dạy của giáo viên: + Đảm bảo tiến độ và yêu cầu chuyên môn thực hiện chương trình môn học, kế hoạch giảng dạy các môn học. + Đảm bảo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên bộ môn. + Đào tạo chất lượng, hiệu quả giảng dạy và các kết quả, kiểm tra đánh giá dạy học phù hợp với các mục tiêu số lượng, chất lượng đề ra. + Đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng bài dạy, giúp HS-SV đạt được mục tiêu môn học, bài học. - Tổ chức chỉ đạo dạy học còn là những tác động về phía người học : + Tổ chức quản lý nề nếp học tập. + Xây dựng phương thức học tập/ động cơ/ động lực của người học 13 + Quản lý tốt các hoạt động học tập của sinh viên theo quy chế nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả đào tào. + Quản lý hoạt động học của HS-SV ở góc độ hoạt động GD, rèn luyện về nhân cách, các hoạt động tập thể, lối sống và thói quen sinh hoạt văn hoá, văn minh. - Tổ chức quản lý dạy học còn là sự tác động để huy động mọi nguồn lực (trí lực, vật lực, tài lịêu) trong và ngoài trường để tạo điều kiện tốt nhất đảm bảo chất lượng dạy và học. c) Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động dạy - học Được tiến hành bằng các hình thức dự giờ, thăm lớp, phiếu hỏi, kiểm tra khảo sát đầu năm, kiểm tra viết giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ và cuối năm. Các biện pháp thường tiến hành là kiểm tra xác suất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước và kiểm tra toàn diện. Mục đích của các biện pháp này nhằm phát hiện đúng, đánh giá sát nhất năng lực thực tế của giáo viên và chất lượng thực của hoạt động dạy, học; đồng thời phát hiện những điểm yếu, những bất cập về chất lượng do quá trình chỉ đạo và thực hiện có sai lệch hoặc phát sinh từ thực tế biến động ngoài dự kiến. Ngoài ra như đã nói ở trên, Quản lý các hoạt động dạy- học còn thể hiện ở quản lý - tổ chức các mối liên hệ thông tin đa dạng, nhờ đó bảo đảm các hoạt động giảng dạy hoạt động giảng dạy- học tập và quản lý hiệu các hoạt động dạy trong nhà trường. Vậy quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung cơ bản nhất trực tiếp nhất của quản lý nhà trường. Trong quản lý nhà trường nóí chung, quản lý quá trình dạy học nói riêng có hai loại tác động cơ bản: tác động của những chủ thể quản lý cấp trên và tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học của nhà trường chính là Ban giám hiệu và bộ máy quản lý do Hiệu trưởng điều hành. Trong phạm vi hẹp hơn, 14 hoạt động dạy học diễn ra tại các đơn vị cơ sở của nhà trường (Khoa và các Tổ bộ môn) và trực tiếp ở hoạt động giảng dạy của các giảng viên. Do đó, chủ thể quản lý quá trình dạy học còn là cán bộ quản lý cấp Khoa, các trưởng bộ môn và là các giảng viên. Mặt khác, hoạt động giảng dạy của thày không thể tách rời hoạt động học tập của học sinh trong quá trình dạy học thống nhất, do đó, quản lý quá trình dạy học không thể không xem xét trong mối quan hệ biện chứng với việc quản lý các hoạt động học tập của người học. Chất lượng giáo dục chủ yếu của nhà trường do chất lượng dạy học quyết định, bởi vậy khi nói đến quản lý quá trình dạy học còn phải xem xét đến mọi khâu, đến các yếu tố điều kiện đảm bảo (thông tin, cơ sở vật chất…) của hoạt động quản lý nhà trường. Vốn là một bộ phận hữu cơ của quá trình đào tạo có tính tổng thể, nhưng công tác quản lý quá trình dạy học có những đặc điểm riêng, do đó muốn nâng cao chất lượng hoạt động của quá trình này nhà quản lý cần phải nghiên cứu sâu hơn về lý luận dạy học. 1.2. Khái niệm, đặc điểm của quá trình dạy học ở bậc đại học, cao đẳng 1.2.1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học 1.2.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học Lý luận dạy học đã khẳng định: Quá trình dạy học là quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo nhận thức và thực hành. Nói cách khác, quá trình dạy học là tiến trình vận động kết hợp giữa các hoạt động dạy và học để thực hiện các nhiệm vụ dạy và học đã được quy định [13 tr. 23]. Việc giảng dạy và học tập được hiểu là hai mặt của một quá trình bổ xung cho nhau, chế ước lẫn nhau, tác động qua lại với nhau, là 15 động lực kích thích bên trong của mỗi chủ thể phát triển, tạo ra hoạt động dạy học với tư cách là một quá trình toàn vẹn, thống nhất. - Trong quá trình dạy học, vai trò của người thầy là định hướng, tổ chức, điều khiển, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó luôn luôn có vai trò và tác dụng chủ đạo. Vai trò chủ đạo của giáo viên thể hiện qua việc định hướng, tổ chức, điều khiển trực tiếp các hoạt động ở trên lớp, luôn luôn có ý nghĩa đặc biệt với việc đảm bảo chất lượng của quá trình học tập. Người học cần được tổ chức để có thể tiếp thu một cách có ý thức tự giác, tích cực, tự lực hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học phải được coi là là chủ thể tích cực của hoạt động học, của việc hình thành nhân cách của bản thân. Vai trò chủ động, tích cực, năng động của học sinh trong quá trình học tập có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách của bản thân với ý nghĩa chủ thể sáng tạo. - Quá trình dạy học chứa đựng nhiều quy luật: quy luật biện chứng giữa dạy học và giáo dục, quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phương pháp phương tiện dạy học, quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức, việc điều chỉnh và kiểm tra hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học… Trong hàng loạt quy luật đó thì quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản. Sự tác động qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng được yêu cầu: nhận thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối quan hệ Xuôi - Ngược, lựa chọn những phương pháp dạy học thích hợp trên cơ sở phân tích những thông tin thu được. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa thày và trò được diễn ra theo cơ chế hợp tác, chính vì vậy người ta nói đến tính bình đẳng và dân chủ trong dạy học như là một nguyên tắc của quản lý giáo dục hiện đại. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất