Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành...

Tài liệu Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố nam định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

.PDF
162
47610
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---------- NGUYỄN THẾ LÂM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC HÀ NỘI - 2009 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học 6. Phạm vi nghiên cứu 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 8. Cấu trúc của luận văn Chương 1: C¬ së lý luËn cña c«ng t¸c qu¶n lý båi d-ìng cho ®éi ngò gi¸o viªn trung häc c¬ së 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục 1.1.1. Quản lý 1.1.2. Chức năng của quản lý 1.1.3. Vai trò của quản lý 1.2. Quản lý giáo dục 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Đặc điểm 1.2.3. Nội dung 1.3. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng 1.4. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục 1.5. Quản lý nhà trƣờng 1.6. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng giáo viên 1.6.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp của giáo dục Trung học sở 1.6.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở 1.6.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ sở 1.6.4. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên trung học cơ sở 1.7. Quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên 2 1 3 3 4 4 4 4 5 6 6 6 7 10 11 11 11 12 13 14 14 15 15 17 17 19 21 1.7.1. Đào tạo 1.7.2. Bồi dƣỡng 1.7.3. Bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên 1.7.4. Ngƣời quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ cho giáo viên Tiểu kết chƣơng 1 Chương 2: Thùc tr¹ng ho¹t ®éng båi d-ìng chuyªn 21 21 22 26 28 29 m«n cña gi¸o viªn trung häc c¬ së ë thµnh phè nam ®Þnh 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo dục của thành phố Nam Định 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực 2.1.3. Về kinh tế, văn hoá xã hội 2.1.4. Về giáo dục và đào tạo 2.2. Thực trạng trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. 2.2.1. Thực trạng về các trƣờng trung học cơ sở thành phố Nam Định. 2.2.2. Chất lƣợng phổ cập giáo dục 2.3.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Nam Định 2.3.4. Đánh giá ƣu điểm và hạn chế của đội ngũ giáo viên THCS thành phố Nam Định hiện nay 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn của đội ngu giáo viên THCS thành phố Nam Định 2.3.1. Thực hiện chƣơng trình Bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ của Bộ Giáo dục & Đào tạo 2.3.2. Bồi dƣỡng chuẩn hoá và trên chuẩn giáo viên THCS 2.3.3 Bồi dƣỡng giáo viên THCS dạy chƣơng trình sách giáo khoa mới 2.3.4. Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm - tay nghề cho giáo viên Chương 3: Một số biện pháp quản lý chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở thành phố nam định trong giai đoạn hiện nay 3 29 29 29 30 31 34 34 36 37 38 40 40 43 45 47 59 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 3.1.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp 3.1.2. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS thành phố Nam Định 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định 3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS 3.2.2. Biện pháp điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên 3.2.3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS 3.2.4. Biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ tay nghề 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp: 3.4. Quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ - tay nghề 3.5. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp 3.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính khoa học và tính thực tiễn của nội dung các biện pháp đƣợc đề xuất Tiểu kết chƣơng 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Khuyến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 4 59 59 61 62 62 67 70 80 106 106 107 109 115 116 116 117 120 DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BGH Ban giám hiệu BDTX Bồi dƣỡng thƣờng xuyên BDCM Bồi dƣỡng chuyên môn CBQL Cán bộ quản lý CBGV Cán bộ giáo viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên PTTH Phổ thông trung học THCS Trung học cơ sở THCN Trung học chuyên nghiệp SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Uỷ ban nhân dân 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Đảng ta hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và xác định rõ vai trò của nền giáo dục: “Phải được coi là quốc sách hàng đầu” nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, Đảng đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết tạo đà cho giáo dục phát triển: - Nghị quyết Trung ương IV khoá VIII nêu rõ: “Khâu then chốt thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục về tư tưởng, chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. Đất nước ta bước vào đầu thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học, của nền kinh tế tri thức. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhanh như vũ bão, người Việt Nam luôn muốn nâng cao trình độ học vấn để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết TW 2 khoá 8 đã nhấn mạnh: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Đảng ta nhận định tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nguồn lực con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội. Điều trên đã thể hiện rõ vị trí, vai trò của giáo dục đào tạo là vô cùng to lớn, có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với GD&ĐT yếu tố then chốt là chất lượng giáo dục. Chi phối trực tiếp đến chất lượng giáo dục là đội ngũ các thầy cô giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường THCS nói riêng. Thế nhưng trong tình hình hiện nay: 6 Giáo dục nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô cơ cấu nhất là chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội . Về đội ngũ giáo viên thì: "Vừa thừa giáo viên, vừa thiếu chủng loại yếu về chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là việc tiếp cận các phương tiện hiện đại, nhìn chung chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn mới". Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định là mội đội ngũ giáo viên mạnh trên toàn quốc. Nhiều thế hệ đã tô thắm cho lá cờ đầu về giáo dục của cả nước. Song trong thời kỳ mới thời kỳ bùng nổ thông tin và sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường giáo viên Thành Nam cũng không thể tránh khỏi những xu hướng thời cuộc chính vì vậy việc thường xuyên trau dồi trình độ, nghiệp vụ sư phạm cũng phần nào còn hạn chế mang tính hình thức, chưa thấm sâu vào ý thức giáo viên. Bên cạnh đó là còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa được đào tạo cơ bản đúng chuẩn do yêu cầu cấp bách của xã hội cũng là một trở ngại không nhỏ cho việc đổi mới phương pháp giáo dục, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Giáo dục và đào tạo Thành phố Nam Định có nhiều tiến bộ như học sinh giỏi nhưng chất lượng đại trà chưa cao, còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển, bộ phận không nhỏ học sinh có kiến thức cơ bản yếu. Nguyên nhân có nhiều, nhưng có lẽ về phía chủ quan, một số giáo viên lên lớp dạy chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa thực sự đổi mới phương pháp phù hợp, chưa được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm thường xuyên đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD&ĐT là khắc phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến ngành giáo dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, lực lượng quyết định chất lượng GD&ĐT. 7 Quán triệt tinh thần đó, Phòng GD&ĐT Thành phố Nam Định đã trú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên thế nhưng nhìn chung chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD &ĐT ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên hiện nay còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, bất cập với yêu cầu đổi mới giáo dục quốc dân. Chính vì vậy nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay. Từ nhu cầu thực tế của lao động sư phạm, quán triệt quan điểm của Đảng về giáo dục, các nhà quản lý trường học đặc biệt ở trường THCS quan tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên. Điều đó bắt buộc các nhà quản lý giáo dục phải trăn trở, suy nghĩ, tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Chính vì việc nâng cao các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định là một việc làm hết sức quan trọng, thiết thực và mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần đẩy mạnh chất lượng giáo dục, phát huy nội lực đáp ứng ngày mội tốt hơn nhiệm vụ giáo dục mà ngành giáo dục cũng như nhân đân mong đợi, trong khi nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn so với nhiều nơi khác. Xuất phát từ những lý do chủ quan, khách quan nêu trên tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài: " Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nguồn nhân lực và phân tích thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của Thành Phố Nam Định đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục đích đề ra luận văn cần tập trung triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây: 8 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên THCS làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định tìm ra những mặt mạnh, những hạn chế của công tác này. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể khảo sát Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi khảo sát vấn đề này trên 110 đối tượng gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên của các trường THCS Thành phố Nam Định 4.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định. 4.3. Đối tượng Các biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định còn hạn chế. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định hữu hiệu thì sẽ nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục. 6. Phạm vi nghiên cứu - Trọng tâm đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định . - Phạm vi nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các trường THCS thuộc Thành phố Nam Định từ 2005 đến nay. 9 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khả thi, hữu hiệu, đề tài sử dụng kết phối hợp các biện pháp sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, lý thuyết Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài. - Một số văn kiện của Đảng cộng sản về GD&ĐT - Một số văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT - Một số tác phẩm tâm lý học, giáo dục học, quản lý giáo dục - Một số tài liệu tham khảo khác có liên quan 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm - Khảo sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên - Điều tra bằng phiếu hỏi - Tọa đàm phỏng vấn với Ban giám hiệu, giáo viên - Phân tích xử lý số liệu 7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia, tham gia đóng góp để đề tài được thực hiện có tính khả thi 7.4. Phương pháp quan sát 7.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm - Phân tích các mặt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tìm ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả, những mặt hạn chế - Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào thực tiễn để lý giải và tìm ra những biện pháp tích cực trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS 7.6. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập được để bảo đảm độ tin cậy, chính xác 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: 10 Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định từ năm 2004 đến nay Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên THCS ở Thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay 11 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục 1.1.1. Quản lý Từ khi xã hội loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt được hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò của quản lý: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đều tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng. Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản lý như: - Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế học người Mỹ – Frederic Wiliam Taylo (1856-1915), một nhà kinh tế học Anh cho rằng: "Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất". - Theo nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp Henry Fayon (1841-1925): Thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông đã khẳng định “khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức”. - Theo quan điểm của H. Koontz người Mỹ thì: “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi trường và đối với những điều kiện nguồn lực cụ thể” [25]. 12 - Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và Ken Blanc Heard trong cuốn: “quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”.[32] - Theo Mary Parker Pollett (1868-1933) thì quản lý là: “Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”, là: “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. (Stonner,1995). - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa về quản lý là: “Sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Từ những cách hiểu của các tác giả trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm về quản lý là: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức, có sự lựa chọn của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức ổn định và đạt mục tiêu đã đề ra. 1.1.2. Chức năng của quản lý Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó. Quản lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. + Kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà quản lý. Nhà quản lý phải xác định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, con đường, cách thức, điều kiện để tiến hành mọi công việc. Với kế hoạch đã có, nhà quản lý phối hợp các nguồn lực trong một quy trình tổ chức nhất định để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. 13 Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. + Tổ chức : Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện kế hoạch bằng cách điều hành và phối hợp, phân cấp các thành viên trong tổ chức, phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của bộ máy, tạo ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã đề ra. Chức năng cơ bản của tổ chức là gắn kết các thành tố, các bộ phận để thực hiện thành công kế hoạch. Hai yếu tố có tác động mang tính quyết định đến quy trình tổ chức là cơ chế và năng lực của nhà quản lý. Nhà quản lý có tổ chức tốt thì bộ máy của cơ quan, của tập thể, tổ chức mới vận hành tốt và đạt hiệu quả. Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng đó thành hiện thực. Xét về chức năng quản lý tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch. + Lãnh đạo (Chỉ đạo) Chỉ đạo giống như công việc của một "nhạc trưởng". Nhà quản lý phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ chức. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận hành, điều khiển hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có sự chồng chéo, vô lý. Thực chất chức năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành bằng các văn bản, quyết định hành chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tôn trọng nguyên tắc dân chủ của tổ chức. Quá trình lãnh đạo (chỉ đạo) là phải có người đứng ra dẫn dắt tổ chức, tác động vào tổ chức để tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra. + Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những 14 hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ sau: - Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động. - Người quản lý đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt ra. - Người quản lý tiến hành những điều chỉnh những sai lệch. - Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý. Có thể nói không có thanh tra, kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý. Thông qua kiểm tra người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại,thiếu xót, hạn chế, khuyết điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh đồng thời phát hiện những ưu điểm để phát huy, động viên, khích lệ hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Nội dung kiểm tra là kiểm soát tình hình, phát hiện động viên, phê phán, đánh giá thu thập thông tin và xử lý thông tin. Kiểm tra chính xác là xác định mối quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải có chuẩn, dựa theo chuẩn, nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể quản lý đều phải tuân theo. Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được biểu hiện bằng sơ đồ sau: Kế hoạch Kiểm tra Thông tin 15 Chỉ đạo Tổ chức Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý 1.1.3. Vai trò của quản lý + Vai trò liên nhân cách : - Vai trò đại diện là vai trò cơ bản nhất và đơn giản nhất của người quản lý, khi họ thay mặt hay đại diện cho tổ chức ở các cuộc lễ lạt hoặc những hoạt động mang tính nghi thức. - Vai trò thủ lĩnh – vai trò lãnh đạo: là vai trò của người quản lý khi họ thực hiện việc chỉ đạo hướn dẫn và phối hợp hoạt động của những người dưới quyền nhăm đạt được mục tiêu của tổ chức. - Vai trò liên hệ: là vai trò đòi hỏi người quản lý phải mở rộng mối quan hệ với người bên ngoài tổ chức để tìm kiếm sự ủng hộ của họ. + Vai trò thông tin:Người quản lý giỏi là người phải hình thành nên mạng lưới thông tin, mối quan hệ, tiếp xúc để thu được những thông tin quý báu có lợi cho tổ chức của mình. Người quản lý phải là trung ương thần kinh của tổ chức. - Vai trò hiệu thính viên : là tìm kiếm thông tin, thu nhận và xử lý. - Vai trò phát tín viên: là phải chia sẻ thông tin với cấp dưới để cùng nhau xử lý. - Vai trò phát ngôn nhân: là phải gửi thông tin của tổ chức về thực trạng tổ chức của mình cho nhiều người để biết rõ về tổ chức và công việc của tổ chức mình. + Vai trò quyết định: Người quản lý khi sử dụng thông tin phải quyết định xem bằng cách nào để xác định mục tiêu và hoạt động mới của tổ chức. - Vai trò người sáng nghiệp: Thiết kế và khởi đầu cho một dự án mới, một hệ thống , một bước ngoặt mới của tổ chức. - Vai trò người dàn xếp: là phải đảm đương khi gặp phải những vấn đề và biến đổi vượt ra ngoài sự kiểm soát trực tiếp của mình. 16 - Vai trò người phân phối nguồn lực: là phải lựa chọn ưu tiên hay phải sử dụng hợp lý các nguồn lực. - Vai trò người thương thuyết: là phải gặp gỡ bàn bạc với những nhân vật những nhóm người khác nhằm đi đến một thoả thuận nhất định có lợi cho tổ chức. Để hiểu đầy đủ về "Quản lý" ta cần hiểu thêm về đặc trưng của quản lý Thực chất quản lý là quản lý con người ở trong tổ chức để phát huy hết mọi tiềm năng của con người nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra. 1.2. Quản lý giáo dục 1.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quy trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Có tác giả đã đưa ra khái niệm về Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Theo ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ với từng học sinh" [10, tr. 48]. Có thể hiểu ngắn gọn là: “Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng 17 đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra. 1.2.2. Đặc điểm Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có tính kế hoạch, có mục đích thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Đặc điểm 2: Giáo dục tạo sản phẩm mang tính đặc thù, quản lý giáo dục chú ý thúc đẩy chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Do đó đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải kiên quyết và mềm dẻo. Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi tính hệ thống, tính kế thừa và tính phát triển Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm của Đảng, kết phối hợp các lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài chặt chẽ, đồng bộ. Do đó thực hiện quá trình quản lý giáo dục, nhà quản lý tác động vào toàn bộ lực lượng giáo dục và các điều kiện giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các lực lượng, nguồn lực, phương tiện, điều kiện thực hiện được mục tiêu về số lượng và chất lượng giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống mang tính kế hoạch, tính mục đích, tính tổ chức thông qua hoạt động dạy học của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng cơ chế, chế độ, chính sách, văn bản pháp quy và nghệ thuật sư phạm. 1.2.3. Nội dung Quản lý giáo dục bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, quản lý giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất, kết quả giáo dục, môi trường giáo dục. Như vậy quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ quản lý. Đó là các quan hệ giữa Người và Người trong môi trường nhất định. Nó có cơ sở khoa học về giao tiếp, tư tưởng, chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội, nhân văn, pháp lý, tâm lý, giáo dục. Các nhà quản lý giáo dục có các biện pháp đúng đắn cho các 18 hoạt động giáo dục phải được đào tạo, bồi dưỡng các tri thức khoa học. Đồng thời quản lý giáo dục là nghệ thuật bởi vì người lãnh đạo một tổ chức trong mối quan hệ Người với Người rất phức tạp đòi hỏi nhà quản lý không những chỉ có tri thức khoa học mà còn có sự khôn khéo, tinh tế, kinh nghiệm, có cách cư sử vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn, vừa uy quyền vừa bao dung, có nghệ thuật thuyết phục và giáo dục, nghệ thuật tổ chức, chỉ huy, chèo lái, nghệ thuật kiểm tra đôn đốc, nghệ thuật khen thưởng động viên, trách phạt, vô hiệu quả người chống đối mình, nghệ thuật nhờ cậy, cạnh tranh, hợp tác. Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay, làm cho hoạt động giáo dục luôn luôn phát triển. Ngày nay, giáo dục với trọng trách xây dựng xã hội học tập: học tập thường xuyên, học tập suốt đời vì vậy nội dung và phương pháp quản lý giáo dục được mở rộng và linh hoạt. 1.3. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một xu hướng quản lý nhằm mục đích tăng cường sự phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trường, tạo ra những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết công việc ngay tại chỗ, tăng tính chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường bao gồm các nội dung chính: - Nhà trường là thực thể trung tâm của mọi sự biến đổi trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Nhà trường tự chủ để giải quyết các vấn đề sư phạm, kinh tế, xã hội của mình với sự tham gia tích cực có trách nhiệm của những yếu tố xã hội. - Nâng cao trách nhiệm và tính tự hoàn thiện của mỗi giáo viên trong nhà trường. - Hình thành các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể có ngoài nhà trường tham gia vao công tác điều phối công việc nhà trường. Thông qua 19 đó tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình ra quyết định quản lý trong nhà trường. - Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồng lực cần thiết khác để giáo viên thực sự tham gia quản lý nhà trường. Hình thành cơ chế phân cấp tài chính, nhân sự thực hiện, chủ động cải tiến thích hợp nội đung và phương pháp giảng dạy, tay nghề cho phù hợp với đơn vị. - Hình thành và hoàn thiện thông tin giữa các thành viên trong và ngoài trường tham gia vào công tác quản lý nhà trường. - Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường thành một tổ chức dân chủ công khai hoá các hoạt động của nhà trường. 1.4. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực công được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Quản lý nhà nước về giáo dục phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật, tuân thủ quy chế quản lý hành chính của bộ máy nhà nước. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục gồm: - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giáo dục. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình quố gia về phát triển giáo dục. - Huy động quản lý và chỉ đạo các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. - Quy định mục tiêu, chương trình, mục tiêu giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, trường lớp, thiết bị, quy chế. - Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. - Thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục - Tổ chúc và tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục. 1.5. Quản lý nhà trƣờng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất