BÀI TẬP CÁ NHÂN II
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỀ BÀI 02:
Những khẳng định sau đây đúng hay sai, tại sao ?
a. Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của cơ
quan điều tra.
b. Tòa án có thẩm quyền xét xửa sơ thẩm không chỉ là Tòa án nhân dân cấp
huyện và Tòa án quân sự khu vực.
Page 1
BÀI TẬP CÁ NHÂN II
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
a. Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của cơ
quan điều tra.
Khẳng định này là đúng.
Viện kiểm sát ngoài chức năng thực hiện quyền công tố còn có chức năng
kiểm sát các hoạt động tư pháp. Theo Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm
2001, chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát đã bị thu gọn so với trước đây, chỉ
gói gọn trong kiểm sát hoạt động tư pháp của cơ quan điều tra, tòa án, cơ quan
thi hành án các cấp nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất, tránh bỏ lọt người, lọt tội.
Theo Khoản 4 Điều 164 BLTTHS quy định : "Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra,
nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ
sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết
định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và
yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì
huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố. Thời hạn ra quyết
định truy tố được thực hiện theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật này".
Như vậy, nếu xét thấy “quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì
hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều
tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra
quyết định truy tố”. Viện kiểm sát hoàn toàn có quyền hủy bỏ quyết định
đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra.
Điều 113 BLTTHS đã quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát khi kiểm sát điều tra.
Việc ra quyết định hủy bỏ quyết định điều tra của Cơ quan điều tra của
Viện kiểm sát khi thấy có đủ căn cứ cho thấy quyết định đình chỉ điều tra của
Cơ quan điều tra là không có đủ căn cứ, cũng là một hoạt động mang tính kiểm
tra và giám sát của Viện kiểm sát trong quá trình tiến hành các hoạt động tố tụng
hình sự. Quy định này thiết lập sự công bằng giữa lợi ích công và lợi ích riêng
Page 2
BÀI TẬP CÁ NHÂN II
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
của cá nhân con người (người bị hại, người bị khởi tố); là xác lập một trong
những giới hạn cần thiết của quá trình điều tra (về mặt thời gian). Đây còn là
một giải pháp có ý nghĩa chủ động trong việc đề phòng những vi phạm các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời khác phục những sai lầm có
thể xảy ra trong quá trình nhận thức đánh giá những tình tiết khách quan về vụ
việc xảy ra mang dấu hiệu vụ án hình sự…
b. Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về tội phạm ít
nghiêm trọng chỉ là Tòa án nhân dân cấp huyện.
Khẳng định này là sai.
Việc quy định đúng đắn thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc bảo đảm cho Tòa án xét xử đúng đắn, khách quan vụ
án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo cũng như những người có liên
quan; là cơ sở quan trọng để xác định thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố
tụng khác. Việc quy định thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp được căn cứ
vào các dấu hiệu khác nhau, nhưng thông thường được dựa vào các dấu hiệu sau
đây:
- Dấu hiệu thể hiện tính nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm hoặc của vụ án.
- Dấu hiệu thể hiện không gian thực thiện tội phạm hoặc hành vi tố tụng.
- Dấu hiệu liên quan đến các đặc điểm nhân thân của người phạm tội.
Theo Điều 170 BLTTHS năm 2003:
"1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm
những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng
và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây :
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221,
222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình
sự.
Page 3
BÀI TẬP CÁ NHÂN II
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
2. Toà án nhân dân cấp tỉnh và toà án quân sự cấp quân khu xét xử sơ
thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Toà
án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc
thẩm quyền của Toà án cấp dưới mà mình lấy lên xét xử.”
Tại khoản 1 Điểu 170 BLTTHS, Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án
quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự trừ những
tội phạm thuộc khoản a, b, c được quy định tại Điều 170. Theo đó, Tòa án có
thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng ngoài Tòa
án nhân dân cấp huyện còn có Tòa án quân sự khu vực đối với những vụ án hình
sự mà người phạm tội là quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng
sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những
người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp
quản lý.
Tại khoản 2 điều này thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp
quân khu cũng có quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm
không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu
vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên
để xét xử. Đó thường là:
- Vụ án phức tạp: có nhiều tình tiết khó đánh giá thống nhất về tính chất
vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
- Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, sĩ quan Công an, cán bộ
lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc
có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Tại khoản 2 Điều 171 BLTTHS quy định: “Bị cáo phạm tội ở nước ngoài
nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng
của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở
trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra
Page 4
BÀI TẬP CÁ NHÂN II
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án
quân sự thì do Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của
Chánh án Tòa án quân sự trung ương”.
Theo đó thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng có quyền xét xử sơ
thẩm trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 171. Ngoài ra tại Điều
172 cũng quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm xảy ra trên tàu
bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt
động ngoài không phận hoặc lãnh hải của Việt Nam.
Từ những phân tích trên có thể kết luận không chỉ Tòa án nhân dân cấp
huyện mới có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về tội phạm ít
nghiêm trọng.
Page 5
- Xem thêm -