Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ……………………………………..
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...........................................................................
4
1. Tầm quan trọng của vấn đề và lý do chọn đề tài .......................
4
2. Mục đích của đề tài …...........................................................
7
3. Nhiệm vụ của đề tài …..........................................................
7
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU ..................................................................................
8
1. Lược sử tình hình nghiên cứu Microathropoda ở Việt Nam......
8
1.1. Giai đoạn trước năm 1975 .................................................
9
1.2. Giai đoạn sau năm 1975 ....................................................
10
2. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên của Vườn quốc gia Xuân
Sơn – Phú Thọ ....................................................................
12
2.1. Vị trí địa lý .....................................................................
12
2.2. Đặc điểm địa hình và đất đai..............................................
13
2.3. Đặc điểm đa dạng sinh học .................................................
14
PHẦN III: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................... ................................
16
1. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................
16
2. Thời gian nghiên cứu ...........................................................
16
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................
18
3.1. Phương pháp thu mẫu đất ..................................................
18
3.2. Lọc và tách động vật chân khớp bé khỏi các mẫu đất .............
18
3.3. Xử lý, phân tích mẫu và số liệu ..........................................
20
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................
21
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
Chương I: Cấu trúc quần xã động vật chân khớp bé
(Microathropoda) ở sinh cảnh đất canh tác cây ngắn ngày
theo tầng thẳng đứng trong đất ..............................................
21
1. Cấu trúc mật độ Microathropoda ..........................................
21
2. Cấu trúc nhóm phân loại của Microathropoda ........................
26
3. Nhận xét ...........................................................................
26
Chương II: Cấu trúc quần xã Ve bét (Acari) ở sinh cảnh đất
canh tác cây ngắn ngày theo tầng thẳng đứng trong
đất......................................................................................
27
1. Cấu trúc mật độ nhóm Acari ..............................................
27
2. Cấu trúc nhóm phân loại của Acari .....................................
33
3. Nhận xét ...........................................................................
33
Chương III: Cấu trúc quần xã Bọ nhảy (Collembola) ở sinh
cảnh đất canh tác cây ngắn ngày theo tầng thẳng đứng trong
đất .......................................................................................
34
1. Cấu trúc mật độ của Collembola ..........................................
34
2. Cấu trúc nhóm phân loại của Collembola ...............................
39
3. Nhận xét ............................................................................
39
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................
40
1. Kết luận .............................................................................
40
2. Đề nghị .............................................................................
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................
42
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng
Bảng 1: Địa điểm và thời gian thu mẫu ………………………………...…17
Bảng 2: Cấu trúc quần xã chân khớp bé (Microathropoda) ở sinh cảnh đất
canh tác cây ngắn ngày …………………………………………..23
Bảng 3: Cấu trúc quần xã Ve bét (Acari) ở sinh cảnh đất canh tác cây ngắn
ngày ……………………………………………………………....30
Bảng 4: Cấu trúc quần xã Bọ nhảy (Collembola) ở sinh cảnh đất canh tác
cây ngắn ngày ………………………………………………........36
Hình
Hình 1: Những dãy núi đá vôi Vườn quốc gia Xuân Sơn…………………15
Hình 2: Thực vật Vườn quốc gia Xuân Sơn ………………………………15
Hình 3: Biểu đồ cấu trúc mật độ của các nhóm chính Microathropoda ở sinh
cảnh đất canh tác cây ngắn ngày …………………………………25
Hình 4: Biểu đồ cấu trúc nhóm phân loại Microathropoda ở sinh cảnh đất
canh tác cây ngắn ngày ………………………………………..…26
Hình 5: Một vài đại diện của nhóm Acari ……………………………..….30
Hình 6: Biểu đồ cấu trúc mật độ của các nhóm chính Acari ở sinh cảnh đất
canh tác cây ngắn ngày ………………………………………..…32
Hình 7: Biểu đồ cấu trúc nhóm phân loại của Acari ở sinh cảnh đất canh tác
cây ngắn ngày ………………………………………………....…33
Hình 8: Một vài đại diện của nhóm Acari ………………………….....…..37
Hình 9: Biểu đồ cấu trúc mật độ của các nhóm chính Collembola ở sinh
cảnh đất canh tác cây ngắn ngày …………………………......…..39
Hình 10: Biểu đồ cấu trúc nhóm phân loại của Collembola ở sinh cảnh đất
canh tác cây ngắn ngày ……………………………......................40
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của vấn đề và lý do chọn đề tài
Thế giới sinh vật đất rất đa dạng và phong phú, chúng bao gồm đại diện
của hầu hết các ngành động vật không xương sống, từ đơn bào đến đa bào
và đại diện của một số lớp động vật có xương sống,… Động vật sống trong
đất có số lượng và sinh khối lớn, chiếm hơn 90% tổng sinh khối động vật ở
cạn và 50% tổng số loài động vật trên Trái đất. Động vật đất đóng vai trò
quan trọng trong quá trình hình thành đất, phân huỷ xác hữu cơ, làm tăng độ
phì nhiêu, cải tạo và bảo vệ môi trường đất, tính chất lý hoá của đất (Vũ
Quang Mạnh, 2000).
Việc nghiên cứu sinh vật đất có ý nghĩa quan trọng đối với việc tìm
hiểu các đặc tính sinh học của đất và sự đa dạng của thế giới sinh vật nói
chung. Vì:
* Hệ sinh vật đất tham gia vào mọi chu trình tự nhiên và quyết định
nhiều hoạt tính sinh học của môi trường nơi chúng sống. Chúng có quan hệ
mật thiết đến các quá trình tạo đất và góp phần quyết định độ phì nhiêu của
đất.
* Thành phần và cấu trúc của hệ sinh vật đất có liên quan chặt chẽ đến
các tính chất của đất, vì thế chúng có ý nghĩa như một chỉ thị sinh học
(Bioindicator) các tính chất của môi trường sống này.
* Nhóm động vật đất chiếm hơn 90% tổng sinh lượng hệ động vật ở cạn
và hơn 50% tổng số loài động vật sống trên Trái đất nên chúng là thành
phần quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới.
* Đất là môi trường nuôi dưỡng và phát tán của nhiều nhóm ký sinh
trùng và nguồn bệnh, vì thế nhiều nhóm động vật đất còn có vai trò như một
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
vectơ lan truyền hay như yếu tố ngăn chặn sự lây lan của chúng qua môi
trường này.
* Đất là môi trường sống đặc thù, chuyển tiếp giữa hai môi trường nước
và cạn, nhiều nhóm sinh vật đã phát triển và tiến hoá qua môi trường này.
Vì thế sinh vật đất còn là đối tượng cho các nghiên cứu, tìm hiểu quy luật
biến thái thích nghi và tiến hóa, góp phần làm rõ nguồn gốc phát sinh và
tiến hoá chủng loại của thế giới sinh vật.
Trong cấu trúc hệ động vật đất, nhóm chân khớp bé (Microathropoda)
bao gồm các nhóm động vật không xương sống thuộc ngành chân khớp
(Arthropoda) với kích thước cơ thể nhỏ bé (khoảng từ 0,1-0,2 mm cho đến
2,0-3,0 mm) thường chiếm ưu thế về số lượng so với các nhóm khác. Chúng
là các nhóm Ve bét (Arachnida: Acari) và nhóm Bọ nhảy (Insecta:
Apterygota: Collembola).
Ngoài ra, với số lượng không đáng kể còn có các nhóm chân khớp bé
khác (Microathropoda khác) như: Rết tơ (Myriapoda: Symphyla), Đuôi
nguyên thuỷ, Hai đuôi, Ba đuôi (Insecta: Protura, Diplura, Thysanura)…
Trong đó nhóm Ve bét gồm các nhóm chính là : Ve giáp (Oribatida), nhóm
Mò Mạt (Gamasina), Ve (Uropodina) và Ve bét khác (Acari khác). Nhóm
Bọ nhảy bao gồm ba nhóm chính là: Entomobryomorpha, Symphypleona và
Poduromopha.
Trong thực tế, hai nhóm Ve bét và Bọ nhảy, mà trong đó chủ yếu là Ve
giáp (Acari: Oribatida) luôn chiếm khoảng hơn 95% tổng số lượng của chân
khớp bé. Sinh khối của chân khớp bé tuy không lớn, đạt khoảng 10kg ở 1ha
đất vùng ôn đới và nhiệt đới, nhưng số lượng của chúng đạt 150.000 đến
hơn 800.000 cá thể tính trên 1m2 mặt đất.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
Ở Việt Nam, số lượng chân khớp bé đạt 4.000 đến 25.000 cá thể ở các
hệ sinh thái đất canh tác vùng đồng bằng, và 11.000 đến 25.700 cá thể ở hệ
sinh thái đất rừng tính trên 1m2 mặt đất (Vũ Quang Mạnh, 2003).
Microathropoda, đặc biệt là Oribatida và Collembola là nhóm động vật
rất nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu môi trường cũng như sự
tác động của các nhân tố bên ngoài và tính chất đất.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có các nghiên cứu về cấu trúc
nhóm chân khớp bé theo các sinh cảnh, các dải độ cao hay theo các tầng
thẳng đứng trong đất (Vương Thị Hoà, 1984; Vũ Quang Mạnh, 1985; Cao
Văn Thuật, 1988; Nguyễn Trí Tiến, 1995;…).
Vườn Quốc gia Xuân Sơn là một trong những địa điểm đang được Nhà
nước quan tâm để quy hoạch nhằm bảo tồn những loài động vật, thực vật
quý hiếm góp phần tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan sinh học của đất
nước.
Ở sinh cảnh Đất canh tác cây ngắn ngày của Vườn Quốc gia do gần khu
vực tập trung dân cư nên cấu trúc quần xã sinh vật đất bị ảnh hưởng bởi các
hoạt động trồng trọt lấy lương thực phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong
cuộc sống thường nhật của người dân nơi đây.
Hơn nữa chúng tôi nhận thấy đây là nơi có rất nhiều tiềm năng về tài
nguyên cũng như giá trị của nhóm sinh vật đất trong việc phục vụ sản xuất
nông nghiệp hay làm chỉ thị cho môi trường đất nên chúng tôi mạnh dạn lựa
chọn đề tài : “Bước đầu nghiên cứu cấu trúc quần xã động vật chân khớp
bé (Microathropoda) ở sinh cảnh đất canh tác cây ngắn ngày - Vườn
Quốc gia Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ ” dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của
thầy Đào Duy Trinh và thầy Vũ Quang Mạnh.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
2. Mục đích của đề tài
Đề tài của luận văn có mục đích là bước đầu tìm hiểu cấu trúc quần xã
động vật chân khớp bé (Microathropoda) theo tầng thẳng đứng trong đất ở
sinh cảnh đất canh tác cây ngắn ngày thuộc Vườn Quốc gia Xuân Sơn Tỉnh Phú Thọ, để từ đó có thể biết vai trò của chúng đối với sản xuất nông
nghiệp.
Bước đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, phục vụ công
tác giảng dạy và nghiên cứu tiếp theo khi điều kiện cho phép, đồng thời xây
dựng cho bản thân lòng say mê học tập và nghiên cứu khoa học từ đó làm
cho ta thêm yêu thích Sinh học hơn.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát và nghiên cứu về nhóm động vật đất cỡ
nhỏ ở Vườn Quốc gia theo các tầng thẳng đứng trong đất, trên cơ sở đó đề
ra các nhiệm vụ chính của đề tài như sau :
a. Nghiên cứu cấu trúc quần xã chân khớp bé (Microathropoda) theo các
tầng thẳng đứng trong đất ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
b. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve bét (Acari) theo các tầng thẳng đứng
trong đất ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
c. Nghiên cứu cấu trúc quần xã Bọ nhảy (Collembola) theo các tầng
thẳng đứng trong đất ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Lược sử nghiên cứu Microathropoda ở Việt Nam
Vào những năm 40-50 của thế kỷ XX, một bộ môn Khoa học sinh học
mới, Khoa học sinh thái đất đã được hình thành như một chuyên ngành
khoa học riêng. Sinh thái đất là bộ môn khoa học nghiên cứu các nhóm sinh
vật sống trong đất cùng các hoạt động và sự tương hỗ của chúng, nằm trong
mối liên quan chặt chẽ với môi trường sống. Khoa học về Sinh thái đất ngày
càng phát triển mạnh mẽ và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau. Việc nghiên cứu sinh vật đất giúp
ta có thêm những hiểu biết về tác dụng của chúng đối với môi trường đất
thông qua hoạt động của chúng. Đặc biệt, trong cấu trúc hệ động vật đất
nhóm động vật chân khớp bé (Microathropoda) là nhóm có vai trò rất quan
trọng, có thể là chỉ thị sinh học của môi trường đất nên chúng ngày càng
được quan tâm nghiên cứu.
Ở trên thế giới, vào giai đoạn đầu thế kỷ XX, nhờ phương pháp dùng hệ
thống phễu lọc để phân tách hệ động vật chân khớp bé trong đất
(Microathropoda) của nhà nghiên cứu Italia A.Berlese (1905) và sau đó
được A.Tullgren cải tiến và hoàn thiện hơn (1917) nên con người đã có khái
niệm đầy đủ hơn về hệ động vật đất. Tiếp theo đó nhiều chương trình lớn
nghiên cứu vai trò của một số nhóm động vật đất tham gia vào các hoạt tính
sinh học của đất đã được công bố (Falck, 1923; Tragardh, 1928; C.Borne
bush, 1930; W.Ulrich, 1938; M.Ghilarov, 1939; A.Jacot, 1939; K.Forss
lund, 1939;…). Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác như: Vào thập kỷ
30 của thế kỷ XX, có một số công trình nghiên cứu về nhóm Bọ nhảy
(Collembola) của tác giả người Pháp – Denis.J.R, trong đó đáng chú ý là
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
công trình khu hệ Bọ nhảy Đông Dương “Collembola d Indochine” xuất bản
năm 1943.
Tiếp theo đó là công trình Bọ nhảy ở Sapa của Stach (1965). Trong
công trình này, tác giả đã mô tả được hơn 10 loài mới cho khoa học và 20
loài mới cho khu hệ Bọ nhảy ở Việt Nam. Trong công trình “New Oribatids
from Viet Nam”, hai tác giả người Hungari là Balogh và Muhunka (1967)
đã trao đổi về vấn đề danh pháp học, đặc điểm phân bố của 33 loài, mô tả
29 loài và 4 giống mới cho khoa học.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về nhóm chân khớp bé tuy còn chưa đầy
đủ do gặp nhiều hạn chế về mặt thời gian, không gian, đối tượng và quy mô
tổ chức, nhưng cho đến nay những kết quả thu được trong quá trình nghiên
cứu nhóm động vật này cũng rất đáng chú ý.
Điển hình là vào những năm cuối của thế kỷ XX tại Hội nghị Quốc tế
về Động vật đất lần thứ XII được tổ chức tại trường Đại học Tổng hợp
Dublin, Ireland, với tiêu đề “Sinh vật đất và Quản lý tài nguyên đất”, các
nhà nghiên cứu Việt Nam đã tham gia hội nghị với 3 báo cáo về kết quả
nghiên cứu giun đất và chân khớp bé (Microathropoda) ở Việt Nam. (Vũ
Quang Mạnh, 2003).
Những thành tựu thu được của Việt Nam trong quá trình nghiên cứu
nhóm chân khớp bé (Microathropoda) có thể chia thành hai giai đoạn:
1.1. Giai đoạn trước năm 1975
Giai đoạn trước năm 1975 ở Việt Nam tuy đã có một số công trình
nghiên cứu
về Microathropoda, như: công trình nghiên cứu Bọ nhảy
(Apterygota: Collembola) nhưng còn chưa đầy đủ và chưa đồng bộ với các
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành riêng.
Ở giai đoạn này các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào vào một số nhóm
ưu thế có ý nghĩa về mặt kinh tế, y học và chú ý nhiều đến phân loại học
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
chứ chưa đánh giá được vai trò của chúng như một thành phần không thể
thiếu trong cấu trúc dinh dưỡng và chu trình luân chuyển vật chất của các
quần lạc sinh vật cạn.
1.2. Giai đoạn sau năm 1975
Từ sau năm 1975, khu hệ động vật đất Việt Nam mới bắt đầu được
nghiên cứu và xem xét đầy đủ như một thành phần trong các hệ sinh thái tự
nhiên và nhân tác.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề
tài cấp Bộ, nhiều dẫn liệu về phân loai học, phân bố và sinh học của một số
nhóm động vật đất chính ở Việt Nam (trong đó có Microathropoda) đã được
bổ sung và công bố. Dưới sự chỉ đạo của GS. Thái Trần Bái các tác giả Việt
Nam bắt đầu nghiên cứu một cách đồng bộ, toàn diện và có hệ thống về
Microathropoda trong đất
Mặc dù thời gian nghiên cứu chưa dài song cho đến nay đã thu được
những kết quả đáng chú ý. Có thể kể đến một số công trình luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ Khoa học và tiến sĩ chuyên ngành như:
Các công trình luận văn thạc sĩ của Vũ Quang Mạnh (1980) về thành
phần phân bố và số lượng của các nhóm Microathropoda trong đất ở một số
hệ sinh thái khác nhau. Trong các công trình này, tác giả đã trình bày sự ảnh
hưởng của một số nhân tố tự nhiên chính đến sự phân bố và biến động số
lượng của các nhóm Acari và Collembola.
Tiếp theo là hàng loạt các nghiên cứu của nhiều tác giả nhằm đề xuất
phương pháp nghiên cứu, xác định mật độ, thành phần loài, khu hệ ở Việt
Nam (chủ yếu là nhóm Acari và Collembola). Đó là các công trình đầu tiên
nghiên cứu về Microathropoda (nhóm Ve giáp Acari: Oribatida) ở đất Cà
Mau (Minh Hải) của Vũ Quang Mạnh (1982,1987) và ở đất rừng Tây
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
Nguyên, vùng đồng bằng ven biển miền Bắc Việt Nam của Vũ Quang
Mạnh, Nguyễn Trí Tiến (1988,1990).
Năm 1990, tác giả Vũ Quang Mạnh đã tổng kết tất cả các công trình
nghiên cứu về Microathropoda ở Việt Nam và rút ra kết luận về cấu trúc
phân bố và mật độ của nhóm động vật này. Qua đó, tác giả đã nêu lên một
số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc định tính và định
lượng của quần xã Oribatida ở đất. Tác giả còn đưa ra danh sách 117 loài
Oribatida đã biết ở Việt Nam cùng với đặc điểm phân bố của chúng theo
vùng địa lý, theo loại đất và theo hệ sinh thái.
Tiếp theo đó, năm 1994 tác giả Nguyễn Trí Tiến đã công bố công trình
nghiên cứu của mình về nhóm Bọ nhảy (Insecta: Collembola).
Ngoài ra còn có một số một số công trình giới thiệu danh sách các loài,
sự phân bố của Oribatida, Collembola ở các vùng địa lý, sinh thái khác nhau
ở Việt Nam như: Vũ Quang Mạnh, Cao Văn Thuật, 1988; Đặc biệt là công
trình của Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hoà (1995) đã công bố danh sách
147 loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm đa dạng
trong thành phần loài của chúng.
Tháng 4 – 1994 Hội Sinh thái đất Việt Nam (VN SES) là hội viên của
Hội các ngành sinh học thuộc Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam đã được thành lập để nghiên cứu về sinh thái và quần xã động vật đất
cùng các vấn đề liên quan; bao gồm các nhà nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng, các cán bộ giảng dạy bậc Đại học và các chuyên gia của các chuyên
ngành tương ứng.
Sự ra đời của Hội đã đánh dấu một bước nhảy vọt trong quá trình
nghiên cứu sinh thái đất ở Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho những
nghiên cứu chuyên sâu về hệ động vật đất của nhiều tác giả sau này.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
Điển hình, năm 1996 có công trình nghiên cứu đồng bộ về cấu trúc,
phân bố, mật độ và vai trò của nhóm Microathropoda ở đất khu vực thị trấn
Tam Đảo của Vũ Quang Mạnh và Vương Thị Hoà. Các tác giả đã phân tích
cấu trúc các nhóm động vật theo mức độ ảnh hưởng của con người lên thảm
thực vật, theo tầng đất, theo hai mùa trong năm. Qua đó, bước đầu tìm hiểu
vai trò chỉ thị sự suy kiệt thảm thực vật rừng và vai trò mang truyền sán ký
sinh của Oribatida ở đất.
Bên cạnh đó, còn có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu,
chế độ canh tác đến cấu trúc phân bố và mật độ của nhóm Microathropoda
trong đất. (Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Trí Tiến, 2000).
Hiện nay đã có nhiều đề tài ở cấp độ sinh viên làm luận văn tốt nghiệp
và luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu nhóm đối tượng này ở nhiều quy mô
khác nhau, nhiều sinh cảnh khác nhau, nhiều vùng khác nhau. (Vương Thị
Hoà, 1996; Đỗ Huy Trình, 2002; Nguyễn Trọng Năm, 2003;…).
Như vậy ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX đã bắt đầu xuất hiện
những nghiên cứu về Microathropoda ở Việt Nam, nhưng còn rải rác và
không đồng bộ. Cho đến cuối những năm 70, đầu năm 80 mới tập hợp được
các nhà nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của nhiều Viện nghiên cứu, trường
Đại học, đã ra đời hàng loạt các công trình có giá trị về Microathropoda,
đồng thời đề cập đến vấn đề này một cách toàn diện, có hệ thống và đạt
được nhiều kết quả đáng chú ý.
2. Vài nét sơ lược về điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ
2.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Xuân Sơn là một vườn quốc gia nằm trên địa bàn huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Vị trí vườn nằm ở đúng điểm cuối của dãy Hoàng
Liên Sơn - cửa ngõ vùng Tây Bắc Bộ. Được chuyển từ khu bảo tồn thiên
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
nhiên Xuân Sơn thành vườn quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 49/2002/QĐ-TTg ngày 17
tháng 4 năm 2002.
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm cách thành phố Việt Trì 80 km, bao gồm
các xã: Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài và một phần các xã: Đồng Sơn, Tân
Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, đều cùng huyện. Có phạm vi ranh giới được
xác định như sau:
Tọa độ địa lý: Từ 21°03' đến 21°12' vĩ bắc và từ 104°51' đến 105°01'
kinh đông.
- Phía Đông: Giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc, huyện Tân
Sơn.
- Phía Tây: Giáp huyện Phù Yên (tỉnh Sơn La), huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà
Bình).
- Phía Nam: Giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà Bình).
- Phía Bắc: Giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn.
2.2. Đặc điểm địa hình và đất đai
Vườn Quốc gia Xuân Sơn có kiểu địa hình núi đá vôi đặc trưng, có độ
cao từ 700 đến 1.300 m, trong khu vực có rất nhiều hang đá. Có diện tích
vùng đệm 18.369 ha, trong đó diện tích vùng lõi là 15.048 ha, khu vực bảo
vệ nghiêm ngặt là 11.148 ha; phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di
tích lịch sử: 3000 ha, phân khu hành chính, dịch vụ: 900 ha.
Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là vườn quốc gia duy nhất có rừng
nguyên sinh trên núi đá vôi (2.432 ha). Xuân Sơn được đánh giá là rừng có
đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa hình kiến
tạo nên đa dạng cảnh quan.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
2.3. Đặc điểm đa dạng sinh học
Theo thống kê bước đầu, Vườn quốc gia Xuân Sơn có 726 loài thực vật
có mạch thuộc 475 chi và 134 họ trong đó có 52 loài thuộc ngành Quyết và
ngành Hạt trần. Có 282 loài động vật, với 23 loài lưỡng cư, 30 loài bò sát,
168 loài chim, 61 loài thú.
Nằm trong khu vực giao tiếp của hai luồng thực vật Mã Lai và Hoa
Nam, hệ thực vật ở Xuân Sơn có các loài re, dẻ, sồi và mộc lan chiếm ưu
thế. Ngoài ra, ở Xuân Sơn còn có các loài tiêu biểu cho khu vực Tây Bắc
như táu muối, táu lá duối, sao mặt quỷ và chò chỉ, chò vảy, nghiến, dồi, vầu
đắng, kim giao (rừng chò chỉ ở Xuân Sơn là một trong những rừng chò chỉ
đẹp và giàu nhất miền Bắc). Xuân Sơn còn là kho giống bản địa, kho cây
thuốc khổng lồ, đặc biệt là cây rau sắng mọc tự nhiên có mật độ cao nhất
miền Bắc.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
Hình 1: Những dãy núi đá vôi VQG Xuân Sơn
Hình 2: Thực vật VQG Xuân Sơn
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
PHẦN III : ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành đi thu mẫu tại VQG Xuân Sơn ở sinh cảnh Đất
canh tác cây ngắn ngày. Đây là sinh cảnh gần khu vực dân cư tập trung và
được người dân sử dụng để trồng trọt các loại cây lương thực ngắn ngày
như ngô, khoai… và một số loại hoa màu khác.
Trong quá trình thu mẫu, chúng tôi đã thực hiện thu 5 lần lặp lại cho
mỗi đợt ở các tầng đất tương ứng là 0-10cm và 11-20cm. (Bảng 1).
2. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi đã được tiếp xúc với bộ môn Động vật học ngay từ năm thứ
hai của chương trình đại học, lại được thầy Vũ Quang Mạnh và thầy Đào
Duy Trinh hướng dẫn làm quen với đối tượng chân khớp bé nên chúng tôi
bắt tay vào nghiên cứu đối tượng này thông qua những tài liệu ban đầu do
các thầy cung cấp.
Bước tiếp theo, chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa và thực hiện quá
trình thu mẫu qua 3 đợt từ 29.3.2008 (đợt 1) đến 28.9.2008 (đợt 3).
Ngay sau mỗi đợt thu mẫu, chúng tôi phải xử lý mẫu bằng cách lọc và
tách Microathropoda ra khỏi đất tại phòng thí nghiệm động vật của trường
rồi phân tích và xử lý số liệu thu được.
Cuối cùng tổng hợp kết quả qua các đợt lại để phục vụ cho quá trình
viết luận văn tốt nghiệp cuối khoá.
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Vườn quốc gia
Xuân Sơn
Vườn quốc gia
Xuân Sơn
Tác giả cùng
nhóm đề tài
Tác giả cùng
nhóm đề tài
Mùa hạ
(24.5.2008)
Mùa thu
(28.9.2008)
(2) : gọi là tầng 2.
(1) : gọi là tầng 1.
Xuân Sơn
nhóm đề tài
(29.3.2008)
Ghi chú:
Vườn quốc gia
Địa điểm
Tác giả cùng
mẫu
Người thu
Mùa xuân
Thời gian
ngắn ngày
Đất canh tác cây
ngắn ngày
Đất canh tác cây
ngắn ngày
Đất canh tác cây
Sinh cảnh
Bảng 1: Địa điểm và thời gian thu mẫu
11-20 cm
0-10 cm
11-20 cm
5
5
5
5
5
11-20 cm (2)
0-10 cm
5
Số mẫu
0-10 cm (1)
Tầng đất
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu mẫu đất
Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu đất tầng 1, đất tầng 2 với 5 lần lặp lại.
Cụ thể như sau:
* Đất tầng 1: Sâu trong lòng đất từ 0-10cm (tính từ mặt đất).
* Đất tầng 2: Sâu trong lòng đất từ 11-20cm (tính từ mặt đất).
Mỗi mẫu đất có kích thước là (5x5x10)cm, dùng các hộp sắt kim loại
mỏng hình khối hộp chữ nhật cỡ (5x5x15)cm cắt các mẫu đất theo từng lớp
10cm theo chiều thẳng đứng sâu trong đất.
Trong quá trình tiến hành, chúng tôi chỉ lấy mẫu đất cho đến độ sâu còn
gặp động vật sinh sống. (Thông thường, động vật chân khớp bé và động vật
đất nói chung sống cho đến độ sâu mà rễ thực vật bậc cao còn vươn tới).
Mỗi mẫu đất sau khi thu ở thực địa sẽ được để riêng vào một túi nilon
và buộc chặt miệng bằng dây chun nhỏ để tránh mất hoặc hỏng mẫu. Bên
ngoài mỗi túi có dán nhãn etiket ghi chú các chú thích cần thiết. ( Thường là
ghi tên sinh cảnh, ngày lấy mẫu, tầng đất). Những mẫu cùng sinh cảnh được
cho vào một túi to riêng để tránh nhầm lẫn với các mẫu ở sinh cảnh khác. Ở
mỗi sinh cảnh đều được thu lặp lại nhiều lần để đảm bảo tính chính xác
(Bảng 1). Trong quá trình thu mẫu, chúng tôi còn mang theo sổ thực địa để
ghi nhật ký thu mẫu.
Các mẫu thu được cần mang ngay về phòng thí nghiệm để xử lý tiếp
trong một vài ngày và không thể để mẫu lâu hơn một tuần để đảm bảo các
sinh vật còn sống sót và không bị đi mất mẫu.
3.2. Lọc và tách động vật chân khớp bé khỏi các mẫu đất
Có một số phương pháp thu và tách động vật Microathropoda khỏi các
mẫu đất, nhưng phương pháp phổ biến, đơn giản và tiện lợi nhất mà chúng
tôi lựa chọn để tiến hành tách lọc là phương pháp phễu lọc tự động kiểu
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
“Berlese – Tullegren ” dựa theo tập tính hướng đất dương và hướng sáng
âm của động vật đất.
(Sử dụng phương pháp này có thể thu được 73-98% tổng số lượng
Microathropoda từ mẫu đất ).
Các mẫu đất được bóp nhỏ và rải đều lên mặt lưới rây lọc, phần vụn lọt
qua mắt lưới sẽ được đổ trở lại rây. Rây được đặt lên một phễu cứng và ở
miệng phễu có một ống thu, đựng dung dịch định hình là cồn hoặc formol.
Theo đó, các mẫu sẽ được khô dần từ lớp mặt và chân khớp bé sẽ chui dần
xuống lớp sâu hơn, chui qua lưới lọc, rơi vào phễu và trượt theo thành phễu
xuống ống thu mẫu.
* Cấu tạo của rây: Rây lọc hình trụ, thành và vành là kim loại, đường
kính 15cm, cao 4cm, lưới lọc bằng sợi nilon, kích thước mắt lưới khoảng
(1,5x1,5)mm.
* Cấu tạo của phễu như sau: Phễu bằng thuỷ tinh (hoặc giấy cứng), cao
30cm; đường kính miệng là 18cm, đường kính vòi là 1,9cm.
Bộ phễu được đặt trên giá gỗ, vòi phễu gắn với ống nghiệm chứa dung dịch
formol 4% (thường pha lên 5%), bên trong có etiket ghi giống như nhãn túi
nilon. (Khi đặt phễu phải tránh bị động chạm mạnh hoặc để chuột bọ trèo
vào).
Thời gian lọc là 7 ngày đêm liên tục trong điều kiện phòng thí nghiệm
(khoảng 25-300C). Sau 7 ngày chúng tôi tiến hành thu phễu ống nghiệm.
Trong quá trình thu phải chú ý tránh không cho đất rơi vào ống thu để dễ
dàng cho quá trình phân tích mẫu sau này, muốn vậy cần phải nhẹ nhàng
nhấc rây lọc ra.
Sau đó dùng bông không thấm nước nút kín miệng ống nghiệm và dùng
dây chun bó các ống nghiệm cùng chung công thức với nhau rồi cho vào lọ
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thiết
***********************************************************************
nhựa có formol 4% có dán nhãn chung để khi phân tích không bị nhầm lẫn
hoặc hỏng mẫu.
3.3. Xử lý, phân tích mẫu và số liệu
Quá trình này được chúng tôi tiến hành trong phòng thí nghiệm với các
dụng cụ phục vụ cho soi mẫu như: kính hiển vi quang học, đĩa petri, giấy
thấm, kim phân tích,…
Các bước phân tích mẫu gồm:
* Các ống thu trong đó có cả mẫu và dung dịch định hình được đổ ra
giấy thấm tròn (có chia ô) và lọc trên phễu lọc.
Các ống nghiệm được tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh bị sót mẫu.
* Sau khi giấy thấm đã lọc hết nước, mẫu sẽ được đọng lại. Lấy giấy có
chứa mẫu đó đặt vào đĩa petri và tiến hành phân tích trên kính hiển vi quang
học.
* Dùng kim phân tích chọn và nhặt từng cá thể động vật, nhận dạng và
để vào các ô đã chia sẵn. Ghi số lượng từng nhóm vào sổ nhật ký soi mẫu.
Tất cả các mẫu phân tích sẽ được giáo viên hướng dẫn kiểm tra, sau đó cho
vào ống nghiệm nhỏ có chứa dung dịch định hình. Trong mỗi ống nghiệm
có etiket ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh, tầng đất rồi dùng nút bông
không thấm nước nút lại.
Để quá trình bảo quản mẫu được lâu và không bị giòn, nát, chúng tôi đã
bổ sung vào dung dịch định hình 10% Glixerin. Tất cả các ống nghiệm sẽ
được bảo quản chung trong một lọ to chứa formol 4%. Ngoài ra dung dịch
mẫu ngâm còn được bổ sung vài giọt axit Lactic giúp làm trong mẫu Ve
giáp Oribatida.
Chúng tôi đã phân tích và sử lý số liệu tính ra mật độ cá thể trên 1m2
mặt đất, mỗi mẫu đất có thể tích là 250cm 3, quy ra diện tích bề mặt là
25cm2. Vậy số lượng cá thể động vật tính trung bình trên 1m2 sẽ gấp 400 lần
số lượng cá thể trong mỗi mẫu đất. (Số lượng cá thể mỗi mẫu ở đây là trung
bình cộng của các mẫu lặp lại).
***********************************************************************
Chuyên ngành động vật học
K31 CN Sinh
- Xem thêm -