BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐỊA LÝ
Niên khóa 1998-2002
Đề tài:
BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA DANH ĐÔNG NAM BỘ
GVHD:Thạc Sỹ TRẦN VĂN THÀNH
SVTH :
TP.HCM, tháng 5/2002
NGUYỄN CÔNG TRIỀU
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành nhờ:
- Sự hướng dẫn tận tình của:
Thầy: TRẦN VĂN THÀNH, Thạc sỹ Môi trƣờng chủ nhiệm bộ môn địa lý tự nhiên
trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Sự giúp đỡ của:
Các thầy cô và các bạn sinh viên khoa Địa lý trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ
Chí Minh cùng các cộng sự.
- Sự khích lệ của gia đình.
Xin chân thành cảm ơn.
Tp. HCM, tháng 5 năm 2002 SVTH
SVTH
NGUYỄN CÔNG TRIỀU
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
LUẬN VĂN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Đánh giá kết quả:
Ký tên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Đánh giá kết quả
Ký tên
BAN CHỦ NHIỆM KHOA KÝ DUYỆT
Luận văn đƣợc bảo vệ lúc…… giờ….. ngày…… tháng….. năm 2002
Tại Hội đồng Thẩm định Luận văn Tốt nghiệp Khoa Địa lý trƣờng Đại học Sƣ phạm
thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ....................................................................... 4
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 5
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. 8
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................... 9
PHẦN MỘT : TỔNG QUAN .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ LƢỢC SỬ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 6
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 6
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................................. 7
1.3. Nội dung của đề tài ...................................................................................................... 7
1.4. Giới hạn đề tài ............................................................................................................. 7
1.5. Lƣợc sử đề tài: ............................................................................................................. 7
1.5.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 7
1.5.2 Ở Việt Nam: ........................................................................................................... 8
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 11
2.1. Phƣơng pháp luận ...................................................................................................... 11
2.1.1. Cơ sở khoa học về địa danh: ............................................................................... 11
2.1.1.1.Khái niệm: ..................................................................................................... 11
2.1.1.2. Nguồn gốc: ................................................................................................... 11
2.1.1.3. Phân loại địa danh: ....................................................................................... 16
2.1.2. Quan điểm nghiên cứu: ....................................................................................... 18
2.1.2.1. Quan điểm địa lý: ......................................................................................... 18
2.1.2.2. Quan điểm lịch sử và khảo cổ học: .............................................................. 18
2.1.2.3. Quan điểm ngôn ngữ: ................................................................................... 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 18
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: ............................................................................ 18
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: ................................................................................. 18
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp: ....................................................................................... 18
2.2.4. Phƣơng pháp bản đồ: .......................................................................................... 19
2.2.5. Phƣơng pháp lập phiếu: ...................................................................................... 19
2.3. Các bƣớc tiến hành .................................................................................................... 19
PHẦN HAI : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ....................................................... 21
3.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................................... 21
3.2. Đặc điểm môi trƣờng nhân văn ................................................................................. 25
CHƢƠNG 4: THỐNG KÊ - PHÂN LOẠI NGUỒN GỐC PHÁT SINH ĐỊA DANH ...... 38
4.1. Số lƣợng địa danh ...................................................................................................... 38
4.2. Phân loại địa danh: .................................................................................................... 39
4.2.1. Địa danh tự nhiên: ............................................................................................... 41
4.2.2. Địa danh nhân văn: ............................................................................................. 43
4.2.3. Địa danh du lịch: ................................................................................................. 46
4.3. Nguồn gốc phát sinh địa danh ................................................................................... 47
4.3.1. Địa danh có nguồn gốc Hán Việt: ...................................................................... 47
4.3.2. Địa danh có nguồn gốc Khơ-me: ....................................................................... 49
4.3.3. Địa danh có nguồn gốc Pháp: ............................................................................. 51
4.3.4. Địa danh thuần Việt: ........................................................................................... 51
CHƢƠNG 5: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH ĐÔNG NAM BỘ.................................................. 53
5.1. Đặc điểm chung ......................................................................................................... 53
5.1.1. Về mặt cấu tạo .................................................................................................... 53
5.1.2. Nguồn gốc và ý nghĩa của địa danh Đông Nam Bộ:........................................... 54
5.1.3. Đặc điểm về mặt phản ánh hiện thức: ................................................................. 55
5.1.4. Đặc điểm về mặt chuyển biến: ............................................................................ 59
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
5.2. Các phƣơng thức đặt tên cho địa danh ...................................................................... 62
5.2.1. Phƣơng thức tự do:.............................................................................................. 62
5.2.2. Phƣơng thức chuyển hóa: ................................................................................... 64
5.2.3. Phƣơng thức vay mƣợn: ...................................................................................... 66
5.3. Đặc điểm địa danh ĐNB so với các vùng khác ......................................................... 67
5.3.1. Đặc điểm địa danh tự nhiên ĐNB so với các vùng khác: ................................... 67
5.3.2. Đặc điểm của địa danh hành chính ở Đông Nam Bộ so với vùng khác. ............ 68
5.3.3. Đặc điểm địa danh chỉ công trình xây dựng ở ĐNB so với các vùng khác. ....... 69
5.3.4. Phân vùng địa danh ............................................................................................ 70
PHẦN BA: KẾT LUẬN .......................................................................................................... 72
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 75
PHỤ LỤC 1: GIẢI THÍCH VÀ MÔ TẢ MỘT SỐ ĐỊA DANH ......................................... 75
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ ĐỊA DANH ĐÔNG NAM BỘ ................................................. 98
Bảng 2.1. Địa danh tự nhiên ............................................................................................. 98
Bảng 3: Địa danh nhân văn Đông Nam Bộ .................................................................... 127
Bảng 3.1. Địa danh hành chính ................................................................................... 127
Bảng 3.2. Địa danh vùng............................................................................................. 147
Bảng 3.3. Địa danh các công trình xây dựng .............................................................. 186
Bảng 3.4. Địa danh du lịch – tôn giáo......................................................................... 203
Bảng 3.5. Địa danh mang tên ngƣời – cây cỏ, cầm thú .............................................. 211
Bảng 3.6. Địa danh mang tên một số thành tố chung ................................................. 222
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 227
PHỤ LỤC 3: ẢNH MÀU ...................................................................................................... 156
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐNB
→
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
→
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH
→
Đồng bằng sông Hồng
TP. HCM
→
Thành phố Hồ Chí Minh
HN
→
Thủ đô Hà Nội
BD
→
Bình Dƣơng
BP
→
Bình Phƣớc
BT
→
Bình Thuận
ĐN
→
Đồng Nai
VT
→
Bà Rịa - Vũng Tàu
NT
→
Ninh Thuận
TN
→
Tây Ninh
RQG
→
Rừng Quốc Gia
KBTTN
→
Khu bảo tồn thiên nhiên
KDL
→
Khu du lịch
DTLS
→
Di tích lịch sử
CQST
→
Cảnh quan sinh thái
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
LỜI NÓI ĐẦU
Địa danh ngày nay đã trở thành một khoa học độc lập, nhƣng nó cũng rất phức tạp và
mới mẻ nên sự hiểu biết về địa danh ở nƣớc ta chƣa nhiều nhất là ở ĐNB một vùng đất giàu
tiềm năng và đang đƣợc khai lợi trên nhiều lĩnh vực trong đó có du lịch. Tìm hiểu địa danh có
tác dụng rất tích cực trong việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy địa lí. Xuất phát từ nhu cầu
của bản thân và vai trò của địa danh trong việc dạy học nên tôi đã chọn đề tài "Bƣớc đầu tìm
hiểu đặc điểm địa danh Đông Nam Bộ" để làm luận văn tốt nghiệp đại học. Đồng thời cũng
để cung cấp cho các bạn đọc và giáo viên địa lí một số thông tin về địa danh ĐNB. Để quá
trình dạy học địa lí ngày càng sinh động và thu hút sự chú ý học tập môn địa của học sinh
ngày càng nhiều hơn.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng nhƣ trình độ nghiên cứu khoa học của bản
thân còn ít kinh nghiệm nên chắc chắn khóa luận còn nhiều thiếu sót rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn, chào thân ái./.
SVTH: NGUYỄN CÔNG TRIỀU
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
PHẦN MỘT
TỔNG QUAN
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
CHƢƠNG 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ LƢỢC
SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Đông Nam bộ là vùng đất đang đƣợc khai lợi, có hiệu quả và là vùng giàu có nhất
nƣớc ta hiện nay. Đây là một vùng đất có điều kiện tự nhiên tƣơng đối thuận lợi cho sự cƣ trú
của nhiều dân tộc và nhiều nền văn hóa Đông - Tây - Kim - Cổ. Chính điều này đã tạo cho
Đông Nam Bộ một nét đặc sắc về tự nhiên, văn hóa, lịch sử... và đƣợc thể hiện trên mọi lĩnh
vực trong đó có địa danh.
Ngày nay, Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam, trong đó có thành
phố Hồ Chí Minh là Trung tâm Văn hóa - Chính trị - Kinh tế lớn nhất của vùng và là đầu mối
giao thông quan trọng nhất của cả nƣớc.
Xuất phát từ sở thích đi du lịch của bản thân, đồng thời là một giáo viên Địa lý đứng
trên bục giảng trong tƣơng lai nên không thể không biết tới điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn
hóa... của đất nƣớc mình để làm tƣ liệu bổ sung cho bài giảng của mình ngày càng trở nên
phong phú và sinh động nhằm thu hút sự chú ý của học sinh trong quá trình học tập. Mà để
biết đƣợc cùng một lúc nhiều lĩnh vực nhƣ vậy thì chỉ có thể tìm hiểu về địa danh và đây
cũng chính là lí do mà tôi chọn để tài thuộc chuyên đề địa danh học. Nhƣng do thời gian có
hạn nên tôi chỉ chọn đề tài "Bƣớc đầu tìm hiểu đặc điểm địa danh Đông Nam Bộ", để làm
khóa luận cử nhân đại học. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài là cơ hội để chúng tôi rèn luyện
phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp tổng hợp tài liệu xử lý tài liệu, và củng cố các kiến thức đã
đƣợc các thầy cô trang bị trong quá trình học chuyên ngành địa lý tại trƣờng Đại Học Sƣ
Phạm TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình thực hiện đề tài là điều kiện để chúng tôi tập làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học. Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay là nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy
Thạc sĩ Trần Văn Thành và sự giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm Khoa Địa Lý cùng toàn thể Thầy
Cô trong khoa.
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài đặc điểm địa danh Đông Nam Bộ là một đề tài khá rộng nên trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để đạt đƣợc những mục tiêu sau:
- Thống kê, phân loại nguồn gốc phát sinh địa danh Đông Nam Bộ nhằm hình thành
cho mọi ngƣời một cái nhìn tổng quát về địa danh Đông Nam Bộ.
- Thông qua quá trình thống kê, phân loại chúng tôi sẽ rút ra đặc điểm chung và đặc
điểm du lịch của địa danh Đông Nam Bộ để từ đó cho thấy đƣợc sự khác biệt giữa địa danh
Đông Nam Bộ với địa danh của các vùng khác.
1.3. Nội dung của đề tài
Để đạt đƣợc những mục tiêu nói trên đề tài cần phải đƣợc thực hiện theo các nội dung
sau:
- Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và nhân văn Đông Nam Bộ.
- Thống kê, phân loại, nguồn gốc phát sinh địa danh Đông Nam Bộ để từ đó sắp xếp
lại theo hệ thống nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu.
- Đặc điểm chung địa danh Đông Nam Bộ.
- Đặc điểm địa danh du lịch Đông Nam Bộ.
- Đặc điểm địa danh Đông Nam Bộ so với các vùng khác.
1.4. Giới hạn đề tài
Nhƣ đã nói ở trên địa danh Đông Nam Bộ là một đề tài khá rộng nên chúng tôi chỉ
tiến hành nghiên cứu trên các Tỉnh và Thành phố: Bình Dƣơng Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng
Nai, Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận và TP.Hồ Chí Minh và dừng lại ở mức độ thống kê,
phân loại những địa danh tiêu biểu và rút ra những đặc điểm của địa danh Đông Nam Bộ.
1.5. Lƣợc sử đề tài:
1.5.1. Trên thế giới
Địa danh học là một khoa học thuộc nhiều ngành nghiên cứu: ngôn ngữ học, lịch sử
học, địa lý học... khoa học này đã có từ lâu đời nhƣng nó nằm rải
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
rác trong các lĩnh vực khác nhau. Cho mãi tới đầu thế kỷ XIX nó mới trở thành một ngành
khoa học độc lập ở các nƣớc Tây Âu. Ngày nay đã rất phát triển; và có rất nhiều chuyên khoa
về địa danh: sổ tay địa danh đƣợc công bố ở Liên Xô, Hoa Kỳ, Pháp, Anh, Đức, Trung
Quốc... vào cuối thế kỷ XIX và đã trở thành một ngành khoa học rất hiện đại.
1.5.2 Ở Việt Nam:
Cũng nhƣ địa danh học thế giới, địa danh học Việt Nam đã có quá trình phát triển lâu
đời, song mức độ phát triển lại rất chậm chạp. Cho tới nay, ngành khoa học này vẫn chƣa
khẳng định và chƣa đạt tới trình độ hiện đại. Quá trình nghiên cứu về địa danh Việt Nam phụ
thuộc vào các mục đích với những trình độ khác nhau. Xƣa kia, để phục vụ cho công cuộc
xâm lƣợc và thống trị nhân dân ta, triều đình phong kiến phƣơng Bắc đã nghiên cứu địa danh
Việt Nam và ghi lại trong các sử sách và tài liệu cổ nhƣ: Tiền Hán thƣ Địa lý chí, Tần thƣ Địa
lý chí, Đƣờng thƣ Địa lý chí, Thủy kinh của Tam Khâm (đời Hán), Thông điển của Đỗ Hữu
(đời Đƣờng), Thái Bình Hoàn Vũ ký của Nhạc sử (đời Tống),... Cũng để phục vụ cho mục
đích xâm lƣợc và bóc lột thuộc địa, chủ nghĩa thực dân Pháp đã đƣa vào nhiều chuyên gia
nghiên cứu về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong đó có địa danh (Etudes sur les
Coutumes et langes des Lôlô et des La Quả của A. Bonifacy (1908), Matériaux pour l'Étude
de la langue T'eng của H.Maspéro (1955), Notes de Géographic linguistique austroasiatique
của A.G. Haudricourt (1966)...)
Các tác giả nƣớc ta bắt đầu nghiên cứu địa danh từ thời kỳ độc lập tự chủ, nhất là từ
đời Lê, nhƣ Dƣ Địa Chí của Nguyễn Trãi (1435), Lịch triều hiến chƣơng loại chí (Mục Dƣ
Địa chí) của Phan Huy Chú (1821); một số tác phẩm đã bắt đầu đi sâu và có tính chất chuyên
môn hơn nhƣ: Vũ Trung Tùy Bút của Phạm Đình Hổ, Phƣơng Đình - Dƣ Địa Chí của
Nguyễn Siêu (1900), Sử Học Bi Khảo, Địa Lý Khảo Thƣợng, Hạ của Đặng Xuân Bảng...
Ngày nay, địa danh học ở nƣớc ta đã phát triển hơn trên cơ sở khoa học hiện đại. Tuy
vậy, vẫn chƣa có một tác phẩm nào thật hoàn thiện. Đây mới chỉ là tài liệu trong các bài báo,
tạp chí rời rạc nhƣ: Việc tìm sử liệu trong Ngôn Ngữ Dân Tộc (1967), Nƣớc Văn Lang Qua
Tài Liệu Ngôn Ngữ (1969) của Hoàng Thị Châu; Những Thay Đổi Về Địa Lý Hành Chính
Trong Thời Pháp Thuộc (1972) của Vũ Văn Tỉnh, Phƣơng Pháp Vận Dụng Địa Danh Học
Trong Nghiên Cứu Địa Lý Học, Lịch Sử Cổ Đại Việt Nam (1984)... của Đinh Văn
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
Nhật, Bàn về tên làng Việt Nam (1982) của Thái Hoàng và nhất là công trình Thử bàn về địa
danh Việt Nam (1976) của Trần Thanh Tâm...
- Cuốn Địa Danh ở Thành phố Hồ Chí Minh (1991) của Lê Trung Hoa, Địa Danh
Việt Nam (1993) của Nguyễn Văn Âu, Sổ Tay Địa Danh Việt Nam (1996) của Đinh Xuân
Vịnh, Địa Danh Văn Hóa Việt Nam (1996) của Bùi Thiết, các công trình này cũng chỉ là
nghiên cứu địa danh học nói chung. Gần đây hơn, trong cuốn Non Nƣớc Việt Nam (1998)
của Tổng cục du lịch: Sổ Tay Địa Danh Việt Nam (1998) của Nguyễn Dƣợc - Trung Hải...
các tác giả này đã bắt đầu quan tâm đến việc nghiên cứu địa danh, song phần lớn đều tản mạn
hoặc chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định mà chƣa đi sâu vào việc giải thích nguồn
gốc đặt tên và phân loại địa danh một cách quy mô có hệ thống.
• Cuốn Địa Danh ở Thành phố Hồ Chí Minh của Lê Trung Hoa dày 189 trang, khổ
14,5 x 20,5cm là một chuyên khảo đầu tiên về địa danh ở Việt Nam đƣợc công bố.
• Cuốn Sổ Tay Về Địa Danh Việt Nam của Đinh Xuân Vịnh là một phần chọn lọc của
địa lý Việt Nam văn hiến, cuốn sách đã tập hợp rất nhiều nguồn tƣ liệu trong thời gian rất dài,
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong cuốn sách này đã nêu lên khá đầy đủ các địa
danh và cũng đã giải thích nguồn gốc, nêu vị trí của một số địa danh nhất định.
• Địa Danh Văn Hóa Việt Nam của Bùi Thiết, cuốn sách muốn giới thiệu với bạn đọc
trƣớc hết là bạn trẻ - chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc Việt Nam giàu đẹp - những hiểu biết
cần có về nền văn hóa lịch sử đất nƣớc dƣới hình thức của một công trình có tính chất từ điển
hay cuốn sách giới thiệu 1 số địa danh văn hóa lịch sử Việt Nam kể từ khi con ngƣời sinh
sống trên lãnh thổ nƣớc ta cho đến hiện tại nhằm cung cấp cho bạn đọc toàn bộ khám phá khai quật khảo cổ học đƣợc tiến hành từ xƣa đến nay đã đƣợc công bố trong tất cả các ấn
phẩm khoa học hay trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
• Sổ Tay Địa Danh Đồng Bằng Sông Cửu Long của Nguyễn Dƣợc -Trung Hải, nội
dung của sách với mục đích cung cấp cho giáo viên địa lý và học sinh một tài liệu tra cứu
ngắn gọn để xác định một cách nhanh chóng vị trí các địa danh trên bản đồ phù hợp với nội
dung của bộ sách giáo khoa địa lý. Các địa danh đƣợc soạn để đƣa vào sách là
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
những địa danh tối cần thiết, dùng trong nhà trƣờng phổ thông có trong sách giáo khoa địa lý;
trên báo chí và trên phƣơng tiện thông tin đại chúng. Ở đây tác giả cũng lựa chọn một số địa
danh đặc biệt cần ghi nhớ có giá trị về mặt lịch sử và du lịch.
• Non Nƣớc Việt Nam: nội dung của cuốn sách rất đa dạng, đề cập đến nhiều khía
cạnh của nền văn hóa truyền thống và trải ra trên cả nƣớc
Và gần đây nhất là Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học 2001 của Nguyễn Thị Thu Cúc:
"Bƣớc đầu tìm hiểu địa danh đồng bằng Sông Cửu Long", do thầy Trần Văn Thành hƣớng
dẫn. Thế nhƣng vẫn chƣa có một tác giả nào nghiên cứu về đặc điểm địa danh Đông Nam Bộ
và đây cũng chính là một trong những lý do mà tôi chọn đề tài này.
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
2.1.1. Cơ sở khoa học về địa danh:
2.1.1.1.Khái niệm:
Địa danh là những danh từ hoặc ngữ cố định đƣợc dùng làm tên riêng của địa hình
thiên nhiên, các công trình xây dựng, các đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ... Trƣớc địa
danh ta có thể đặt một từ tố chung để chỉ tiểu loại địa danh: sông Đồng Nai, núi Bà Đen, chùa
Vĩnh Nghiêm, kênh Thị Nghè, công viên Đầm Sen...
2.1.1.2. Nguồn gốc:
Nguồn gốc địa danh rất phức tạp nên khi nghiên cứu tôi chỉ tập trung vào các nội
dung: nguyên tắc đặt tên và sự biến đổi địa danh.
a. Nguyên tắc đặt tên:
Việc đặt tên địa danh lại tuân theo các nguyên tắc nhất định, các nguyên tắc này đƣợc
thể hiện rõ trong các loại địa danh cụ thể.
* Địa danh tự nhiên: trong các đối tƣợng địa lý tự nhiên thì việc đặt tên địa danh lại
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Địa phƣơng: một số địa danh cụ thể lại đƣợc xác định theo nguyên tắc một địa danh
có sẵn ở địa phƣơng, chẳng hạn nhƣ ở Tây Ninh có địa danh Gò Dầu, khi nhân dân vào sinh
sống đông đúc mới đặt tên là huyện Gò Dầu, đồi Hang Dơi, sông Đồng Nai (Đồng Nai), sông
Sài Gòn (TP.HCM), Hòn Vung (Vũng Tàu), kênh Trảng Bàng (Tây Ninh)...
- Hình dạng: một vài địa danh lại đƣợc xác định bằng hình dạng của đối tƣợng địa lý
nhƣ: hòn Bảy cạnh (Vũng Tàu), hòn Vung (Vũng Tàu) sông Lòng Tàu (TP.HCM), sông Ngã
Ba (TP.HCM), sông Ngã Bảy (TP.HCM), kinh Ruột Ngựa (TP.HCM).
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
- Kích thƣớc : Địa danh cũng có thể đặt tên theo kích thƣớc khi so sánh với nhau hoặc
theo chiều rộng, dài, hay diện tích... kinh Sáu Thƣớc (TP.HCM), cù lao Bảy Mẫu (TP.HCM),
hòn Tre Lớn, hòn Tre Nhỏ (VT), đảo Đá Lớn, đảo Đá Nhỏ (BT), bãi Cát Nhỏ, bãi Cát Lớn
(VT), sông Bé...
- Màu sắc: địa danh cũng đƣợc gọi theo màu sắc của nó: sông Nƣớc Trong (Đồng
Nai), suối Cam (BP), đồi Đất Đỏ (VT), đồi Đỏ (NT), đồi Đất Đen (BT), suối Nƣớc Đục (TN),
suối Vàng (TN).
- Mùi vị: có những địa danh đƣợc xác định theo mùi vị nhƣ: suối Chua (VT), suối
Nƣớc Ngọt (NT), kinh Nƣớc Mặn (TPHCM)...
- Âm thanh: cũng có địa danh đƣợc đặt tên theo âm thanh của nó: suối Lồ Ồ...
- Đặc sản: một vài địa danh cũng đƣợc đặt tên theo đặc sản trong vùng: rạch Bèo, rạch
Gò Xoài, rạch Nho, rạch Sỏi, suối Tre, bàu Năn, bến Ngõ, kinh Cá Lóc, kinh Lò Vôi, đồi Cỏ
Chỉ, bãi Chà Là, hồ Núi Le...
- Thứ tự: trong điều kiện phức tạp, địa danh có thể đƣợc sắp xếp theo một trật tự nhất
định nhƣ kinh TN1, TN2, TN3... bãi Trƣớc, bãi Sau, bệnh viện 175, rạch Ngã Tƣ,....
- Vị trí: địa danh cũng thƣờng đƣợc đặt tên theo vị trí của nó so với địa danh khác
trong vùng: rạch Ấp Tiền, rạch Ấp Thƣợng,...
- Phƣơng hƣớng: có những địa danh đƣợc đặt tên theo phƣơng hƣớng chung: Vàm Cỏ
Đông, Vàm Cỏ Tây, kinh Tây, kinh Đông...
- Tên ngƣời: địa danh có khi cũng đƣợc đặt theo tên của những ngƣời có công với địa
phƣơng, hay nổi tiếng ở địa phƣơng: núi Bà Đen, núi Bà Rá, suối Bà Et, suối Bà Son....
- Lịch sử: một số địa danh đƣợc đặt tên theo một số sự kiện lịch sử: hố Bom, địa đạo
Củ Chi, Tua Hai (ngọn lửa Đồng Khởi)...
- Truyền thuyết: có một số địa danh đặt tên theo một số truyền thuyết nào đó: núi Bà
Đen, núi Bà Rá là truyền thuyết của dân tộc Khơ-me.
- Đặc điểm chung: cũng có những địa danh tên của nó thƣờng mang tính chất chung
chung: suối Bến Rộng, suối Ngang, suối Nƣớc Đỗ, suối Rạng Đông, bàu Trăn, suối Lạnh...
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
* Địa danh Kinh tế - Xã hội: Nếu nhƣ nguyên tắc đặt tên địa danh tự nhiên khá phong
phú và đa dạng thì nguyên tắc đặt tên địa danh kinh tế xã hội cũng không kém phần phức tạp
và đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau:
- Địa phƣơng: một số địa danh đƣợc đặt tên theo tên của một địa danh có sẵn ở địa
phƣơng: phƣờng Bến Nghé, phƣờng Cầu Ông Lãnh, thị trấn Hóc Môn, thị trấn Đồng Xoài,
thị xã Tây Ninh, huyện Bến Cầu...
- Đặc sản: địa danh cũng đƣợc đặt theo tên các đặc sản ở địa phƣơng nhƣ: Vũng Tàu,
huyện Bến Cát, xã Tóc Tiên, thị xã Đồng Xoài.
- Tình cảm, nguyện vọng: có những địa danh đƣợc đặt tên theo tình cảm nguyện vọng
của nhân dân: chợ An Đông, quận Bình Thạnh, phƣờng An Phú, phƣờng Phú Mỹ, huyện
Bình Chánh, phƣờng Hòa Bình, huyện Vĩnh Cửu...
- Tên ngƣời: một số địa danh đƣợc đặt theo tên ngƣời nhƣ: đƣờng Hai Bà Trƣng, chợ
Bà Chiểu, chợ Cầu Ông Lãnh, đƣờng Nguyễn Tất Thành... (Loại địa danh mang tên ngƣời
thƣờng bắt gặp ở tên đƣờng, tên chợ là nhiều nhất).
- Lịch sử: có những địa danh đƣợc đặt tên theo các sự kiện lịch sử: cầu Thị Nghè, xã
Bình Giã, Kỳ Hòa.
- Tôn giáo: cũng có địa danh mang tính chất tôn giáo: xóm Chùa, xã An Tịnh, dốc
Chùa, tòa thánh Cao Đài, Thích Ca Phật Đài (VT), Niết Bàn tịnh xá, khu Bùi Phát.
- Thứ tự: cũng có địa danh đƣợc xác định theo thứ tự: phƣờng 1, phƣờng 2, quận 1,
quận 2, xã Tân Thới Nhì, xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B (huyện Bình Chánh, TP.HCM).
- Một số địa danh đƣợc xác định theo phƣơng hƣớng nhƣ xã Tân Thạnh Đông, xã Tân
Thạnh Tây (Củ Chi)...
- Vị trí: địa danh có khi đƣợc xác định theo khu vực xã Nghĩa Trung, xã Xuân Thới
Thƣợng, Xuân Thới Sơn...
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
- Đặc điểm chung: một số địa danh đƣợc xác định theo đặc điểm xã hội của địa
phƣơng, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, xã Lâm Sơn, ngã ba Dầu Giây, Mƣời Tám Thôn
Vƣờn Trầu...
- Kế thừa: cũng có địa danh mang tính chất kế thừa một địa danh nào đó ở nơi khác:
xã Hòa Bình (nhân dân ở vùng Hòa Bình chuyển vào rồi lấy tên là xã Hòa Bình).... xã Thái
Bình (huyện Châu Thành) chủ yếu là dân Thái Bình sinh sống)...
- Nghề nghiệp: cũng có những địa danh đƣợc đặt theo tên của những nghề truyền
thống, hoặc phổ biến ở địa phƣơng: làng gốm sứ, làng sơn mài Tƣơng Bình Hiệp.
b. Sự biến đổi địa danh:
Địa danh ở một nơi thƣờng biểu thị cho đặc điểm từng địa phƣơng nên bao giờ nó
cũng mang theo tình yêu quê hƣơng, lòng tự hào dân tộc; do đó địa danh thƣờns đƣợc giữ lại
khá bền vững trong tâm tƣ tình cảm của nhân dân địa phƣơng, tức là có tính bảo lƣu mạnh
mẽ. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những địa danh có sự biến đổi theo một số hình thức, để
nắm đƣợc sự biến đổi của địa danh chúng ta cần phải biết các nguyên tắc biến đổi địa danh.
- Sự phát triển ngôn ngữ, văn tự:
Dân tộc ta có một lịch sử phát triển lâu dài, phù hợp với quá trình này, ngôn ngữ văn
tự cũng thay đổi theo, ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Trong quá trình này, một số
phụ âm không còn dùng nữa nhƣ: D trong cầu Dỏ Khế, nhum trong rạch Nhum là "loại cây
giống cau mà lớn và có nhiều gai".
Đồng thời một số nguyên âm cũng trở nên ít dùng hay không tồn tại nữa nhƣ: ơi trong
địa danh An Quới, oe trong địa danh Bàu Hòe, ue trong địa danh Bà Què.
Đặc biệt một số từ cổ cũng thay đổi và gần nhƣ không còn sử dụng nữa nhƣ: hộ trong
địa danh vùng đất hộ ở quận 1, lũy trong địa danh đƣờng Bờ Lũy (Tân Bình), lũy Ông Dần,
lũy Ông Công v.v...
- Cải cách hành chính trong lịch sử: trong quá trình phát triển của dân tộc nƣớc ta nói
riêng cũng nhƣ toàn bộ dân tộc thế giới nói chung thì đều có xu hƣớng tiến hóa... Do đó các
triều đại sau thƣờng muốn tiến hành cải cách lại xã hội cũ cho phù hợp với điều kiện lịch sử
đƣơng
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trần Văn Thành
thời nên địa danh cũng có sự thay đổi tên: thành phố Hồ Chí Minh trƣớc đây là Sài Gòn
(1698) vào thời Nguyễn Ánh thì Sài Gòn lại là phủ Gia Định. Đồng Nai trƣớc đây là Nông
Nại đến 1698 Nguyễn Hữu Cảnh lập xứ Đồng Nai, sau đó lại đổi thành tỉnh Biên Hòa và đến
ngày nay thì lại trở về tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên trong quá trình thay tên nhƣ vậy thì thƣờng
có sự thay đổi về diện tích (tỉnh Biên Hòa xƣa có diện tích bằng 17.751 km2 mà tỉnh Đồng
Nai ngày nay thì diện tích bằng 5.864 km2). Bình Dƣơng là tên mới của tỉnh Thủ Dầu Một
xƣa, sau 1975 lại sát nhập 3 tỉnh Bình Dƣơng, Bình Long và Phƣớc Long thành tỉnh Sông Bé.
Đến năm 1996 lại đƣợc tách ra thành Bình Dƣơng và Bình Phƣớc ngày nay.
Nhƣ trên đã nêu thì sự biến đổi địa danh có thể chỉ là sự thay đổi tên gọi đơn thuần:
bàu Hòe hay trƣớc gọi là bàu Què, nhƣng cũng có khi thay đổi tên gọi thì thay đổi cả về diện
tích và cũng có khi tên địa danh mới đã thoát khỏi tên địa danh cũ: Sông Bé chia thành Bình
Dƣơng, Bình Phƣớc.
- Húy: Húy là sự kiêng kỵ, không đƣợc nói tên Vua Chúa đƣơng thời, quan lại ở địa
phƣơng; do đó mỗi thời đại, mỗi địa phƣơng phải thay đổi địa danh thích hợp (địa phƣơng
nào có địa danh trùng tên thì phải thay đổi) chẳng hạn nhƣ: Quý Đức → Quới Đƣớc, Phong
Đức → Phong Đƣớc, bến đò Long Cảnh → Long Kiểng (cảnh là hoàng tử con trai vua Gia
Long).
- Nguyện vọng ý chí của nhân dân:
Nhân dân ở một vùng nào đó bao giờ cũng gắn bó với địa phƣơng mình tự hào về
mảnh đất mình sinh ra và tồn tại nên thƣờng mong muốn cho địa phƣơng mình tốt đẹp sung
sƣớng và thƣờng có nguyện vọng đổi tên hay đặt cho địa phƣơng mình một cái tên phù hợp
theo ý muốn chẳng hạn nhƣ phƣờng An Phú (Q2) là muốn cho phƣờng mình an bình và giàu
có, xã Tân Phú (TN) xã Thái Bình (TN) , An Bình, chợ An Đông (muốn cho chợ luôn An
Bình và Đông Đúc), xã Vĩnh Cửu (ĐN) muốn cho xã mình luôn luôn thanh bình và tồn tại
vĩnh cửu...
- Tính kế thừa:
Đông Nam Bộ là địa bàn cƣ trú của nhiều dân tộc và qua lịch sử cho thấy Đông Nam
Bộ là vùng đất ngƣời Việt và các dân tộc khác chính thức khai
SVTH: Nguyễn Công Triều
Trang 15
- Xem thêm -