Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Thi THPT Quốc Gia Môn văn bộ đề thi thử thpt quốc gia môn văn 2016...

Tài liệu bộ đề thi thử thpt quốc gia môn văn 2016

.PDF
96
734
92

Mô tả:

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 - ĐỀ SỐ 4 Phần I. Đọc - hiểu (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm. Mẹ bảo: - Nhà ngoại ở cuối con đê. Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con: - Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra. Con cố. Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng: - Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ! Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội? Trời vẫn nắng vẫn râm... Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên (Theo vinhvien.edu.vn) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. “ Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay co - Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra. ” Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó? Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (3 - 5 câu) về bài học mà anh/chị rút ra từ văn bản trên? Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7 Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập, theo đó các quốc gia thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong khu vực là một yêu cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương mại giữa các nước. Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn cao có thể tự do luân chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác trong khối. Đây vừa tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho lực lượng lao động Việt Nam trong công cuộc cạnh tranh khắc nghiệt với lao động trong khu vực. (Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015) Câu 5: Xác định thao tác lập luận chủ yếu? Câu 6: Văn bản nói về vấn đề gì? Câu 7: Theo anh/chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam là gì? Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1.(3.0 điểm) “Người tinh thần mạnh dù đau khổ vẫn không hề phàn nàn, còn kẻ tinh thần yếu thì phàn nàn dù không hề đau khổ ” (Ngạn ngữ Nhật Bản). Anh/chị hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về nội dung của ngạn ngữ trên. Câu 2. (4.0 điểm) Từ “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh), anh/chị có suy nghĩ gì về độc lập, tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân. ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 - ĐỀ SỐ 4 Ý ĐÁP I 1 Nội dung Điểm Đọc - hiểu văn bản: 3,0 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm/ biểu 0,25 cảm. 2 Xác định biện pháp tu từ: biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng. 0,5 Hiệu quả nghệ thuật: nắng vỡ đầu ra làm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái nắng gay gắt. 3 Nội dung chính của văn bản: Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt 0,25 trong cuộc đời và những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống. 4 Bài học mà người con rút ra: Cần phải biết vượt qua những khó khăn, thử 0,5 thách khắc nghiệt trong cuộc đời, đồng thời phải biết nắm bắt và tận dụng cơ hội để đạt đến đích. 5 Thao tác lập luận chủ yếu: thao tác lập luận phân tích/thao tác phân 0,5 tích/phân tích. 6 - Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập vào cuối năm 2015 và việc cam kết thực hiện tự do luân chuyển lao động trong khối. - Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa là thách thức lớn cho lực lượng lao động Việt Nam. 0,5 7 - Cơ hội đối với lực lượng lao động Việt Nam: Có cơ hội tự do lao động 0,5 ở nhiều nước trong khu vực. - Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam: Trong quá trình hội nhập, đòi hỏi cần phải có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. II Làm văn 7,0 1/II “Người tinh thần mạnh dù đau khổ vẫn không hề phàn nàn, còn kẻ 3,0 tinh thần yếu thì phàn nàn dù không hề đau khổ” Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: 1. Giải thích: 0,5 - “Tinh thần mạnh” là có ý chí, nghị lực và luôn có khát vọng vươn lên; còn “tinh thần yếu” thì ngược lại. - Ý nghĩa cả câu: hai vế câu có nội dung trái ngược nhau, nhằm ngợi ca người có “tinh thần mạnh”, biết nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, phê phán những con người luôn bi quan, chán nản, có “tinh thần yếu”. 2. Phân tích, chứng minh: - 2,0 “Người có tinh thần mạnh” thì dù gặp đau khổ, bất hạnh, thất bại trong cuộc sống vẫn không hề phàn nàn, than thở, bi quan, mà luôn tìm cách giải quyết, khắc phục khó khăn, vượt lên hoàn cảnh. - “Kẻ tinh thần yếu” thì dễ bi quan, chán nản, tuyệt vọng mỗi khi gặp bất hạnh, thất bại, đau khổ trong cuộc sống, từ đó nhụt chí phấn đấu, dễ buông xuôi số phận... thậm chí tìm đến cách giải quyết tiêu cực. [Lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh] 3. Bình luận, mở rộng - Khẳng định ý chí, nghị lực và khát vọng phấn đấu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của mỗi con người. - Rút ra bài học cho bản thân: Cần rèn luyện cho bản thân “tinh thần mạnh” để vượt qua những khó khăn, gặt gái được thành công trong cuộc sống. 0,5 Trong đời sống cá nhân, độc lập - tự do có ý nghĩa hết sức lớn lao khi ta thực sự sống là chính mình. 3. Đánh giá: - “Tuyên ngôn độc lập ” có thể coi là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại mới, có giá trị lịch sử to lớn và giá trị nghệ thuật sâu sắc. - Thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế cao cả và một tầm tư tưởng lớn lao của Hồ Chí Minh. 0,5 SỞ GD&ĐT BẮC GIANG TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2 Năm học: 2015 - 2016 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm có 02 trang) Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới: Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh. ( Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm). Câu 1(0.5 điểm) : Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào? Câu 2(0.5 điểm) : Nêu nội dung chính của bài thơ? Câu 3(1.0 điểm) : Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: “Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống ” Câu 4(1.0 điểm): Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ cuối bài? Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm): Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân? Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1) ---HẾT---Họ và tên:……………………………. SBD........................... Lớp: 12 A…… Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QG LẦN II 2015 -2016 Nội dung cần đạt Phần I Đọc – hiểu a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm. II b. Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con đối với mẹ. c. Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa ( bí và bầu cũng “lớn”), đối lập ( Lớn lên , lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ) . Tác dụng nghệ thuật: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ ; “Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của mẹ) => Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ. d. Câu thơ “ Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn một thứ quả non xanh” , bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh „mỏi” và biện pháp ẩn dụ “ quả non xanh”, tác giả thể hiện nỗi niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ tuổi đã già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là “ một thứ quả non xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong. Qua lời tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta dấy lên lòng kính yêu vô hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải sống sao cho xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha. Làm văn Câu 1: Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em Điểm 3đ 0,5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 7đ 3đ về việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân? Yêu cầu nêu được những ý cơ bản sau: a.Mở bài: Dẫn dắt, đưa ra vấn đề cần nghị luận: - Với HS lớp 12 - những HS cuối cấp, chúng ta sắp phải đưa ra một quyết định hệ trọng, một quyết định ảnh hưởng lâu dài tới tương lai của chính bản thân đó là quyết định lựa chọn một nghề nghiệp cho tương lai. - Mỗi chúng ta cần phải có một quan điểm rõ ràng, đúng đắn về việc lựa chọn nghề nghiệp để có thể thành công trong cuộc sống và tránh được sự ân hận sau này. b. Thân bài: * Giải thích “nghề “: Là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào 0. 25 0.5 tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng được những nhu cầu xã hội và đem lại lợi ích thiết thực, lâu dài cho bản thân. * Bàn luận về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai: 1.5 - Nghề nghiệp là vấn đề gắn bó lâu dài với cuộc sống mỗi người: + Nếu lựa chọn đúng nghề, ta sẽ có niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực … + Nếu lựa chọn sai nghề ta sẽ mất cơ hội, công việc trở thành gánh nặng … - Thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn nghề hiện nay: + Thuận lợi: xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề ngày càng đa dạng, mở ra nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên. + Khó khăn: Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải giỏi; Một số ngành được xã hội đề cao hứa hẹn mức thu nhập tốt thì lại có quá nhiều người theo học dẫn tới tình trạng thiếu việc làm … - Quan điểm chọn nghề: (HS trình bày quan điểm kết hợp với phân tích, đưa dẫn chứng) + Phải phù hợp với năng lực và niềm say mê, sở thích của bản thân + Có đủ các điều kiện để có thể theo học nghề mà mình chọn: (Chiều cao, sức khỏe, tài chính, lý lịch ….) + Không nên chạy theo những công việc thời thượng bởi nhu cầu xã hội biến đổi không ngừng, không chọn nghề theo sở thích của người khác. + Khi đã chọn được nghề thì phải có ý thức trau dồi nghề nghiệp của mình –> Giỏi nghề sẽ không bao giờ lo thất nghiệp mà ngược lại sẽ có cuộc sống sung túc, ổn định “ nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”. - Em sẽ chọn nghề gì? Lý do vì sao lại chọn nghề đó? (HS tự do trình bày tuy nhiên phải mang ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức và sự tiến bộ của xã hội) * Bài học nhận thức và hành động: - Mỗi người cần nhận thức được khả năng thật sự của bản thân để lựa chọn 0.5 nghề nghiệp cho phù hợp. - Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực và sở thích. Trong đó năng lực đóng vai trò quyết định. 0.25 c. KL: Khái quát lại vấn đề … 4đ Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Gợi ý trả lời: 1/ Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc cũng như cái hay cái đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau: 0.5 a/ MB: - Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích b/ TB: NỘI DUNG: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc * 2 câu đầu: - Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm 0.5 hỏi, cách tạo cớ để giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo - Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng VB. Tác giả đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng Hoa - Người, “hoa” là hình ảnh ẩn dụ: vẻ đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người VB - hoa của đất -> Cách nói tế nhị và duyên dáng. * 8 câu sau: - Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. 1.0 Bằng bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu: + Mùa đông: Trên cái nền xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già giữa mùa đông lạnh giá, bỗng nở bừng những bông hoa chuối đỏ tươi như những đốm lửa nhỏ xua tan cái lạnh lẽo của mùa đông + Ánh nắng hiếm hoi -> Đem lại cảm giác mùa đông nơi đây không lạnh - một cảm nhận tinh tế và độc đáo của nhà thơ + Xuân sang: Núi rừng VB tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ. “Mơ nở”-> Gợi hình ảnh rừng hoa đang bung nở - bức tranh động. “Trắng rừng”- trắng cả không gian, trắng cả thời gian mùa xuân. => Vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân VB. + Hè về: Một tiếng ve kêu khiến không gian xao động, cảnh vật như chuyển động. Tiếng ve như hiệu lệnh khiến rừng Phách đột ngột “đổ” vàng. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Sắc “vàng” - đặc trưng của mùa hè VB -> Cảm nhận độc đáo. + Mùa thu: Nói tới mùa thu không thể thiếu trăng thu. Tác giả cảm nhận ánh trăng tràn trên những cánh rừng, rọi qua vòm lá đem đến vẻ đẹp của sự thanh bình … Trăng + tiếng hát -> lãng mạn - Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con 1.0 người + Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng. + Con người khéo léo cần mẫn trong công việc. + Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng + Con người ân tình và rất mực thủy chung. => Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người VB. NGHỆ THUẬT: - Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc, ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một cảm nhận thực, cảm xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa. - Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ” - Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm chất trữ tình => Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc. c/ KL: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng tác giả 0.5 0.5 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015 - 2016 (Đề thi gồm 2 trang) MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre. … Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. … Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình. (Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ - Thơ tình, NXB Văn học 2002) 1. Các phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì ? 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. 3. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ. 4. Viết một đoạn văn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) sau khi đọc câu thơ: Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8: (1) Có thể sẽ có nhiều, rất nhiều người không tin. Làm sao để tin được bởi vì chữ “nghề” được hiểu là công việc để kiếm sống, tức là có thu nhập để chăm lo cho cuộc sống bản thân, gia đình. Nên nói làm từ thiện là “đi cho” chứ ai lại “cá kiếm” bao giờ. 1 (2) Chuyện tưởng nghe chừng vô lý, là khó xảy ra, nhưng nó lại là sự thật, thậm chí xuất hiện nhan nhản cứ như “nấm mọc sau mưa” trên… mạng xã hội Facebook. Mạng thì tưởng là ảo, nhưng chuyện là thật và tiền là thật của trò kiếm sống bằng nghề “làm từ thiện” online. … (3) Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. Thế nên ai đang nghĩ, đang suy tính hay đang lọc lừa bằng cách “lấy từ thiện làm nghề mưu sinh”, ắt hẳn chưa bao giờ có được một giấc ngủ trọn vẹn. Họ mới chính là những người đáng thương hơn cả những người có số phận không may, kém may mắn, phải không các bạn? (Theo Blog - Dantri.com.vn, 18/12/2015) 5. Văn bản trên thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ nào? 6. Chỉ ra giọng điệu và thái độ của tác giả trong đoạn (1). 7. Thao tác lập luận trong đoạn (3) là gì? 8. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và xác định kiểu câu của câu văn sau: Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau: Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại. Câu 2. (4,0 điểm) Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. ...........................HẾT........................ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……….……….….….; Số báo danh:………… 2 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC (Hướng dẫn chấm gồm 06 trang) I. LƯU Ý CHUNG: HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1- NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NGỮ VĂN - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao. - Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM ĐỌC HIỂU 1 Những phương thức biểu đạt của đoạn thơ: Biểu cảm, tự sự, miêu tả 0,25 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: So sánh 0,25 - Nêu tác dụng: Biện pháp so sánh được sử dụng khiến hai câu thơ trở 2 nên mềm mại, cuốn hút. So sánh tiếng Việt với đất cày, lụa, tre ngà, 0,25 tơ tác giả gợi ra vẻ bình dị, nên thơ, gần gũi, gắn bó của tiếng Việt với cuộc sống của người nông dân, đồng thời khơi dậy trong lòng người đọc tình yêu, ý thức trách nhiệm gìn giữ vẻ đẹp văn hóa quý báu của dân tộc. 3 Nội dung chính của đoạn thơ là: Ca ngợi vẻ đẹp, thể hiện sự gắn bó, 0,25 yêu quý, thấu hiểu của tác giả với tiếng Việt. - Câu thơ cho thấy những ân tình của tiếng Việt, những giá trị cao cả I 4 0,25 mà tiếng Việt bồi đắp và dẫn dắt. - Câu thơ cũng nhắc nhở về tình cảm mến yêu tha thiết, ý thức trách nhiệm của mỗi người trong việc gìn giữ, bảo vệ làm cho tiếng Việt 3 0,25 ngày càng giàu và đẹp. 5 - Văn bản thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ : Báo chí 0,25 6 - Giọng điệu: Mỉa mai, châm biếm . 0,25 - Thái độ: Bất bình, khinh miệt,… 0,25 7 Thao tác lập luận trong đoạn (3) : Bình luận 0,25 8 + Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, 0,25 những mảnh đời kém may mắn: Chủ ngữ + là một trong những điều độc ác: Vị ngữ - Thuộc kiểu câu đơn 0,25 LÀM VĂN Viết bài văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Gập máy tính lại, tắt 1 điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc 3.0 sống thực tại. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Con người cần phải thoát khỏi thế giới ảo để sống với cuộc đời thực. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,25 * Giải thích - Điện thoại, máy tính là những phương tiện thiết yếu phục vụ nhu cầu giao tiếp, trao đổi, tìm kiếm, khai thác thông tin... trong cuộc sống hiện đại. 4 - Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã II hội và tận hưởng cuộc sống thực tại là một thông điệp giàu ý nghĩa, giúp con người thoát ra khỏi cuộc sống ảo và sống với cuộc đời thực. * Phân tích thực trạng, nguyên nhân, tác động của hiện tượng - Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, 0,5 nơi mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt, từ công việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số. Mạng xã hội đã trở thành một phần của đời sống hiện đại, nhất là giới trẻ. - Vì sao con người đắm chìm trong thế giới ảo? Vì cuộc sống ảo luôn 0,25 chứa đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy... - Đắm chìm trong thế giới ảo để lại hậu quả rất nghiêm trọng với cuộc 0,25 sống thực của con người: Họ không quan tâm tới thế giới thực tại quanh mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube… họ tự cô lập mình với thế giới thực, nhiều hậu quả đau lòng có thể nảy sinh từ đây... 0,25 * Giải pháp - Tắt điện thoại đi, gập máy tính lại sẽ giúp con người hòa nhập vào cuộc sống thực, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành mạnh, biết trân trọng những giá trị hiện hữu quanh ta, làm cho cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa hơn. - Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng công nghệ số và tác hại khi lạm dụng nó. * Mở rộng, nâng cao vấn đề 0,25 Xã hội hiện đại không thể thiếu công nghệ. Phát minh công nghệ nâng cao chất lượng sống. Thời đại càng văn minh, con người càng 5 không thể xa rời máy tính, điện thoại và internet. Cuộc sống hiện đại cần công nghệ nhưng không nên lạm dụng mà cần có thời gian và cách thức sử dụng hợp lí, hài hòa. * Bài học nhận thức và hành động 0,25 Cần nhận thức được tầm quan trọng nếu sử dụng công nghệ thông tin hợp lí và những tác hại nguy hiểm nếu sử dụng không hợp lí; đồng thời, cần tích cực tham gia lao động, học tập, hoạt động, vui chơi lành mạnh để xây dựng, phát triển xã hội. 0,25 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. Dùng hiểu biết về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của 2 Hoàng Phủ Ngọc Tường để làm sáng tỏ ý kiến: 4.0 Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình của sông Hương. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt 6 0,25 Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... 0,25 - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình 0,25 * Giải thích ý kiến : - Vẻ đẹp nữ tính : Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...) - rất mực đa tình : Rất giàu tình cảm. Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Phân tích vẻ đẹp sông Hương : - Vẻ đẹp nữ tính : + Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan 0,25 dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. + Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ 0,25 đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng. => Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt... - Rất mực đa tình : 7 0,25 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 5 Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân) Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn. (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. (0,25 điểm) Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 – 4 câu. (0,25 điểm) Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu: Em trở về đúng nghĩa trái tim em Biết khao khát những điều anh mơ ước Biết xúc động qua nhiều nhận thức Biết yêu anh và biết được anh yêu Mùa thu nay sao bão mưa nhiều Những cửa sổ con tàu chẳng đóng Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh (Trích Tự hát - Xuân Quỳnh) Câu 5. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm) Câu 6. Nêu ý nghĩa của câu thơ Biết khao khát những điều anh mơ ước. (0,5 điểm) Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”? (0,25 điểm) Câu 8. Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu. (0,25 điểm) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Phải biết nói lời xin lỗi. Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Trình bày chủ kiến của anh/chị qua một bài văn ngắn (khoảng 600 từ). Câu 2. (4,0 điểm) Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – ĐỀ SỐ 5 Câu Ý Nội dung Điểm Đọc các văn bản và trả lời câu hỏi: I 1. Phương thức nghị luận. 2. Câu "Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với 0,5 0,5 những giá trị có sẵn". Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả 0,25 định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của b. 4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc cách trả lời và nhận định của người 0,25 chấm. 5. Biện pháp điệp từ "biết" [láy lại 3 lần] và ẩn dụ. 6. Ý nghĩa: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình 0,5 yêu, nhân vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88