Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bộ 20 đề thi thử thpt qg 2016 ngữ văn

.PDF
103
2487
88

Mô tả:

SỞ GD-ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 5 NĂM HỌC 2015-2016 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 180 phút không kể thời gian phát đề) Câu 1.( 2,0 điểm) "Cứ nhìn dòng người đang cuộn chảy trên đường phố trong cái ngột ngạt của trưa hè nóng bức, càng ngạt thở vì chất thải của động cơ xe máy, xe ô tô mà cho dù khẩu trang che kín mũi miệng, cũng không sao thoát khỏi những chất độc ấy chui vào phổi. Hậu quả sẽ ra sao với sức khỏe của con người, khó mà lường được. Nhưng trước mắt thì vẫn cứ phải tồn tại bằng thở hít cái khói bụi độc hại đó để mà bươn chải với cuộc mưu sinh. Cứ ngỡ như chỉ cư dân đô thị mới trực tiếp gánh chịu tai họa đó. Song, như nhận định có trách nhiệm của một nhà khoa học trong Hội thảo về "Phát triển nông thôn" vừa rồi, thì cư dân nông thôn cũng cùng chung thảm họa đó. Đấy là chưa nói đến một thực trạng mà theo ông, sự ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn có khía cạnh nặng nề hơn. Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh biếc/Nước gương trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có những dòng sông sắp qua đời"…! " (Theo Tương Lai - Môi trường và phát triển) Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi: a. Đoạn trích trên đây bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm) b. Hãy chỉ ra những phương thức biểu đạt và biện pháp tu từ trong đoạn trích? (0,5 điểm) c. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu) bàn về giải pháp bảo vệ môi trường (1,0 điểm) Câu 2. (3,0 điểm) Bàn về “Văn hóa Việt” có ý kiến cho rằng:“Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”. Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên trong khoảng 600 từ. Câu 3. (5,0 điểm): Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ. Câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Anh/ chị hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú. ………….Hết…………. Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh:………………………………… SBD: …………………............. 1 HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016 Môn: Ngữ văn Câu Ý Nội dung Điểm Đọc đoạn văn trích trong bài viết Môi trường và phát triển và trả lời câu hỏi 1 a Đoạn trích bàn về vấn đề: 0,5 Ô nhiễm môi trường. (Sự ô nhiễm môi trường ở thành thị và nông thôn hoặc Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đối với cuộc sống con người) b Các phương thức biểu đạt được sử dụng là: 0,25 - Nghị luận: + Về ô nhiễm môi trường (thực trạng, hậu quả…) + Phân tích khí thải, khói bụi độc hại ở đô thị, ô nhiễm nguồn nước ở nông thôn… - Biểu cảm: + Hậu quả sẽ ra sao với sức khỏe của con người, khó mà lường được. + Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh biếc/Nước gương trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có những dòng sông sắp qua đời" Các biện pháp tu từ: 0,25 - Nghệ thuật đối ý : Mới đó, nông thôn thơ mộng với những "con sông xanh biếc/Nước gương trong soi tóc những hàng tre" (Tế Hanh), mà nay đang "có những dòng sông sắp qua đời"…! - Nhân hóa: “Có những dòng sông sắp qua đời” c Các giải pháp bảo vệ môi trường 1,0 (HS có thể trình bày các giải pháp khác nhau GV linh hoạt chấm và cho điểm) 1 vài giải pháp cơ bản: - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có những quy định xử phạt . - Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong xã hội nhằm 2 tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường…. 2 Trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Thật đáng tự hào vì Việt Nam có 4000 năm văn hiến. Thật xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”. a, Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết xã hội, tư tưởng đạo lí, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm của mình trước các ý kiến khác nhau. th - Thí sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có căn cứ lí lẽ xác đáng, thái độ tích cực, phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội b, Yêu cầu cụ thể: 1. Giải thích ý kiến 0,5 - Tự hào: là sự hãnh diện. - 4000 năm văn hiến: là quá trình lịch sử dân tộc gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước, tạo nên những truyền thống văn hoá lâu đời. - Xấu hổ: cảm giác hổ thẹn vì lỗi lầm hoặc sự kém cỏi, không xứng đáng. - 4000 năm văn hiến chỉ là một chương trong sách lịch sử chứ không được thể hiện trong cách hành xử đời thường”: những được thể hiện trong cuộc sống đời thường. → Ý kiến trên là một lời nhắc nhở đối với người truyền thống văn hoá lâu đời tốt đẹp chỉ là lý thuyết trong sử sách, văn hóa ấy chưa Việt: Không chỉ hãnh diện về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc mà cần phải phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp trong thực tế. 2. Bàn luận 2,0 2.1. Dân tộc Việt Nam tự hào vì có 4000 năm văn hiến bởi: 0,5 - Trong thực tế không phải dân tộc nào cũng có lịch sử phát triển lâu đời như vậy. - Trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần, hình thành bản sắc văn hoá của dân tộc với những nét tốt đẹp, biểu hiện phong phú ở nhiều lĩnh vực của đời sống. 2.2. Sẽ thật là xấu hổ nếu 4000 năm văn hiến của dân tộc chỉ đóng khung trong sách lịch sử, không được thể hiện trong cách hành xử đời thường 3 0,5 - Quả thực 4000 năm văn hiến là nền tảng, hành trang quý báu, nhưng nó hoàn toàn là thành tựu của quá khứ. - Không thể chỉ tự hào về những điều trong sử sách, vì văn hoá của một dân tộc cần biểu hiện thành những điều cụ thể trong cuộc sống hiện tại. 2.3 Gắn ý kiến trên với tình hình thực tế Việt Nam 0,5 - Các thế hệ người Việt luôn nỗ lực để bảo vệ và phát huy truyền thống đó trong đời sống. - Tuy nhiên có một hiện tượng đáng cảnh báo đó là sự xuống cấp của những giá trị văn hoá trong lối sống. (VD: Thói vô cảm và chủ nghĩa cá nhân;chủ nghĩa thực dụng và toan tính....) 2.4 Đánh giá: 0,5 - Ý kiến trên có tác dụng nhắc nhở mỗi người Việt Nam nhìn lại chính mình, để biết trân trọng quá khứ của cha ông và có ý thức gìn giữ và phát triển những truyền thống văn hoá tốt đẹp trong hiện tại. 3. Bài học nhận thức và hành động: 0,5 - Nhận thức đúng đắn giá trị của truyền thống, lịch sử dân tộc. Trân trọng, giữ gìn những giá trị tinh thần bền vững ấy. - Bằng những hành động thiết thực để phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc trong đời sống. 3 So sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú Yêu cầu chung: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng so sánh, tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình. - Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo được cơ bản những yêu cầu cụ thể và không thoát li văn bản Yêu cầu cụ thể: I Mở bài. Giới thiệu khái quát hai tác phẩm, tác giả và vấn đề nghị luận II Thân bài 1 Giải thích: 0,5 0,5 - Tìm đường, nhận đường là vấn đề nhận thức về lý tưởng - mục đích cao nhất của cuộc sống. 4 - Nhân vật A Phủ của Tô Hoài được coi là nhân vật đang trên đường đi tìm lý tưởng và nhận thức lý tưởng. Nhân vật Tnú đã có lý tưởng ngày khi anh còn nhỏ. → Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Có nghĩa Tnú là hệ nối tiếp, đi sau sẽ có những bước phát triển và phẩm chất mới mẻ hơn so với nhân vật đàn anh A Phủ. 2 Điểm gặp gỡ và khác biệt của hai nhân vật 2.1. Điểm gặp gỡ 1,0 * Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh: - A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc. - Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió. * Đều mồ côi: - Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi làm thuê cho nhà người. - Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng. * Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng: + A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng. + Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom. * Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi theo cách mạng: - A Phủ + Chống lại A Sử - con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền. + Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán bộ A Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực. - Tnú: + Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt) + Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu. + Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi lực lượng cầm vũ khí chiến đấu. 2.2.Sự khác biệt 2,0 a. A Phủ 1,0 * Cảnh ngộ của A Phủ rất đáng thương. 5 - A Phủ mồ côi cha mẹ từ khi còn nhỏ - Nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu - Kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí. * Tính cách của A Phủ rất đặc biệt: - Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh A Sử; để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi xuống nhay đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát) - Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên khiến trong anh còn rơi vào tình trạng chấp nhận, cam chịu (chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa hành hạ mình; một mình rong ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời thống lí tự đi lấy cọc, đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam chịu, cam phận của người nông dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong đêm tối không biết đường ra, không ai chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ mới biết dựa vào nhau để giành giật lấy sự sống. → Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho người đọc thấy đó là bước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang Phiềng Sa gặp A Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng trở thành du kích quay về giải phóng quê hương. b. Tnú: 1,0 - Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu chuyện về A Phủ được khép lại. + Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân làng Xô Man. + Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương. → Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó chưa có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân. Vì thế, ở Tnú không còn là nhân vật tìm đường nữa, anh đã có những điều kiện thuận lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ - Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên đường vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. 3 Đánh giá chung 0,5 - Tnú - người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất thật đáng quý. Anh may mắn hơn so với thế hệ đàn anh của mình như anh hùng Núp và A Phủ: + Không phải sống kiếp tội đòi cam phận, cam chịu. 6 + Được thừa hưởng phong trào cách mạng từ cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc. + Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ. - Nhưng “Lớp cha trước, lớp con sau / Đã thành đồng chí chung câu quân hành” tất cả các anh đều là những người con ưu tú của núi rừng Tây Bắc, Tây Nguyên trong các cuộc chiến tranh vệ quốc, mang trong mình chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam, mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ tiếp nối. III Kết bài: 0,5 - Đánh giá lại vấn đề - Bài học nhận thức và hành động cho thế hệ trẻ trong cuộc sống, xã hội mới. Lưu ý chung: - HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, giám khảo chấm linh hoạt. - Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đảm bảo các yêu cầu, bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, cảm xúc. - Khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo, chấp nhận cả ý kiến ngoài đáp án nhưng phải có lí lẽ xác đáng, thuyết phục. - Cần trừ điểm các lỗi hành văn, chính tả, ngữ pháp. …………………………….Hết………………………… 7 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN : NGỮ VĂN Ngày 23 tháng 2 năm 2016 SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN QUANG DIÊU Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) CÂU I: (2,0 điểm) Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ? CÂU II (3,0 điểm) “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b) Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện? Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. CÂU III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”. Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên. - HẾT1 ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM Câu Ý I Điể m Nội dung Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật 2,0 chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ? 1 − Truyện được thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt - một 0,5 . chiến sĩ Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại chiến trường. Dòng nội tâm của nhân vật Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất đi). 2 − Cách trần thuật này làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; kết cấu truyện 0,5 . linh hoạt, tự nhiên: có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. . . 3 − Mỗi lần Việt hồi tưởng, một số sự kiện được chắp nối và hình ảnh các thành 1,0 . viên trong gia đình lần lượt hiện ra, được tô đậm dần dần. Đồng thời qua đó nhân vật cũng bộc lộ rõ tính cách và tâm hồn của mình, đặc biệt là trong mối quan hệ với các thành viên trong gia đình. - Cách trần thuật này chứng tỏ Nguyễn Thi là ngòi bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách 3,0 II nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. 1 Nêu vấn đề 0,5 2 Giải thích 0,5 - Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con người trong xã hội. 2 - nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn trách nhiệm của mình. Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội. 3 Bàn luận vấn đề 1,5 * Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội. * Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh. * Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân. * Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với nghề nghiệp của mình. 4 Bài học 0,5 - Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang nghề nghiệp; không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề thấp hèn. - Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt (nghề sang/ hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh của bản thân, nhu cầu và sự phát triển của xã hội. - Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến cho xã hội. 3 III.a Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay 5,0 quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. 1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật 0,5 2 Giải thích qua vấn đề 0,5 - “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” chính là quá trình người nông dân lương thiện bị xô đẩy vào con đường lưu manh, bị tước đoạt cả nhân hình lẫn nhân tính, bị biến thành “quỷ dữ”. - “Quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ là quá trình thức tỉnh của người nông dân vốn bản chất là lương thiện, là quá trình hồi sinh của tâm hồn, sự trở về với lương tri và ý thức về quyền sống, quyền làm người. 3 - Phân tích 3,5 a. Về nội dung: * Chí Phèo và hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá + Chí Phèo vốn là một người nông dân hiền lành, lương thiện - Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo. - Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành, tâm hồn lành mạnh, tự trọng và nhiều khát khao, mơ ước. + Từ một nông dân lương thiện trở thành một tên lưu manh - Sau mấy năm đi tù: nhân hình thay đổi với bộ dạng của một tên lưu manh, chẳng ai nhận ra anh Chí ngày nào; nhân tính bị tha hóa: cướp giật, ăn vạ, gây sự, chửi bới... + Từ một tên lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại - Bị lợi dụng, Chí Phèo trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến. - Chí bị trượt dốc trên con đường tha hóa, trở thành con quỷ dữ tác quái gây bao tai họa cho dân lành, bị cả làng Vũ Đại xa lánh. * Quá trình từ tha hóa tìm về cuộc sống lương thiện ở người nông dân Chí Phèo + Vai trò của thị Nở trong quá trình thức tỉnh thiên lương, khát vọng sống lương thiện ở Chí Phèo. 4 - Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo  quá trình hồi sinh của một tâm hồn tìm về cuộc sống lương thiện với khát vọng tình yêu - hạnh phúc và sống lương thiện. ( tiếng chim hót – âm thanh cuộc sống - bát cháo hành – nước mắt) + Người nông dân bị tha hóa với bi kịch bị cự tuyệt không thể trở lại con đường lương thiện - Hi vọng tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở về với cuộc sống làm người hoàn toàn khép lại. - Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí Phèo: tiếng nói đòi quyền sống, cái chết ngay trên nẻo về với lương thiện của một con người, đoạn tuyệt với đời quỷ dữ…  Quá trình tha hóa và thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo là yếu tố làm nên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. 4 Về nghệ thuật 1,0 - Qua thể hiện “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” của người nông dân, cốt truyện được dẫn dắt thật tự nhiên với các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và luôn biến hoá, càng về sau càng gây cấn với những tình huống quyết liệt bất ngờ. - Kết cấu truyện mới mẻ, thật linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian nhưng rất chặt chẽ, lôgic. - Khắc họa nhân vật trong “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện”, Nam Cao đã xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, phát huy cao độ sở trường khám phá và miêu tả, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật, sáng tạo được một hình tượng nghệ thuật đa diện có sức sống nội tại. - Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luỵện, giàu tính nghệ thuật vừa gần với lời ăn tiếng nói của đời sống; giọng điệu phong phú, biến hoá…. 4 Đánh giá 0,5 - “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và cả “ quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ đã phản ánh chân thực số phận bi thảm 5 của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến, thể hiện cảm quan hiện thực sắc sảo và tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác giả Chí Phèo. - Quá trình tha hóa và quá trình thức tỉnh của Chí Phèo được Nam Cao thể hiện bằng một bút pháp nghệ thuật nghiêm ngặt của một tài năng lớn cùng với cảm xúc của một trái tim nghệ sĩ giàu tình thương với con người và cuộc sống. III.b Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, 5,0 là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và cũng có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”. Qua cảm nhận bài thơ Sóng, anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên. 1 Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm 0,5 2 0,5 Giải thích qua ý kiến - Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường + vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng… + tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi – vừa truyền thống lại vừa rất mới mẻ, hiện đại. - Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh + Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính. 3 Phân tích – Chứng minh 3,5 * Về nội dung: - Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn 6 người con gái khi yêu + Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu. + Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm, dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu. + Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng. - Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. + Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời. + Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng. * Về nghệ thuật: - Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình. - Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu. 4 Đánh giá 0,5 - Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Sóng là tiếng nói rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề tài tình yêu. - Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về 7 tình yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng và ít nhiều những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối… Lưu ý Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. - HẾT - 8 SỞ GD & ĐT THANH HOÁ ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ÔN THI QUỐC GIA TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1 LẦN 2, NĂM HỌC 2015-2016 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề) Đề gồm 01 trang Câu 1: (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi. “Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Trích Vội vàng – SGK Ngữ văn 11 Chương trình chuẩn, tập 2, trang 23) 1. Chủ đề của đoạn thơ trên là gì? 2. Nhịp điệu được nhà thơ sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn đoạn thơ? 3. Nhận xét về đặc điểm ngôn từ trong đoạn thơ trên? Câu 2: (3.0 điểm) Trên trang Web tuoitre.vn ngày 25/02/2015 có đưa thông tin: Theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế, từ ngày 15 đến 22/02/2015 (27 tháng chạp đến mùng 4 tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015) cả nước có trên 6.200 người phải nhập viện do đánh nhau, trong đó có 15 người tử vong… Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thông tin trên? Câu 3: (5.0 điểm) Phân tích vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? Hết. SỞ GD & ĐT THANH HOÁ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ÔN THI QUỐC GIA TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1 LẦN 2, NĂM HỌC 2015-2016 MÔN NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM A. Hướng dẫn chung 1. Giám khảo cần đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 2. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00 điểm). 3. Chỉ cho điểm tối đa cho các câu (hoặc toàn bài) nếu bài làm được trình bày khoa học, cẩn thận; diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; có kỹ năng đọc hiểu và viết bài văn nghị luận. B. Hướng dẫn chấm cụ thể CÂU Ý NỘI DUNG 1 2 ĐIỂM Đọc hiểu – 2.0 điểm 1 Chủ đề của đoạn thơ: Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của con người giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ. 0.5 điểm 2 Vai trò của nhịp điệu trong đoạn thơ: Nhịp điệu thơ dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt đã thể hiện sinh động lòng yêu đời, yêu sống mãnh liệt của nhà thơ. 0.5 điểm 3 Đặc điểm ngôn từ trong đoạn thơ: ngôn từ gần với lời nói thường nhưng được nâng lên thành nghệ thuật. Cách dùng từ của Xuân Diệu rất táo bạo. Biện pháp điệp cùng với dòng cảm xúc mãnh liệt đã tạo nên những làn sóng ngôn từ vừa đan xen, vừa cộng hưởng theo chiều tăng tiến. Tác giả dùng nhiều động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc, nhiều điệp từ, điệp cú. 1.0 điểm Viết bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng hơn 6.200 người nhập viện do đánh nhau trong 9 ngày nghỉ Tết Ất Mùi 2015. 3.0 điểm 1 Trong những năm gần đây tình trạng bạo lực lan rộng trên toàn thế giới: xung đột sắc tộc, tôn giáo, bạo lực gia đình, học đường … đang là mối lo ngại của mọi quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam. Nhiều người sẽ giật mình với thông 0.5 điểm tin trên trang Web tuoitre.vn ngày 25/02/2015 (và nhiều kênh thông tin khác): Theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế, từ ngày 15 đến 22-2-2015 (27 tháng chạp đến mùng 4 tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015) cả nước có trên 6.200 người phải nhập viện do đánh nhau, trong đó có 15 người tử vong… 3 2 Tết Nguyên Đán là dịp mỗi người dân Việt Nam đoàn tụ, vui vẻ, chúc phúc cho nhau, thế nhưng nhiều người phải nhập viện, thậm chí có người tử vong do hành vi bạo lực của người khác. Đây là hiện tượng xấu, thiếu tính nhân văn, thiếu văn hoá, cần phải lên án. 0.5 điểm 3 Đây là hiện tượng có nguy cơ lan rộng trên toàn xã hội, trong thời gian qua nhiều vụ việc liên quan đến các hành vi bạo lực (gia đình, học đường…) đã gây ra những hệ luỵ nghiêm trọng cho xã hội, gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng tiêu cực tới giới trẻ, làm xấu đi hình ảnh đất nước và con người Việt Nam … 1.0 điểm 4 Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng trên, nhưng nguyên nhân sâu xa chính là lối hành xử mang tính bạo lực, thiếu tính nhân văn của một bộ phận không nhỏ người Việt Nam, trong đó có không ít đối tượng đang là học sinh, trong độ tuổi vị thành niên. 0.5 điểm 5 Mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội cần phê phán và có hành động thiết thực để ngăn chặn và chấm dứt tình trạng trên từ đó hướng tới cuộc sống nhân ái, tốt đẹp hơn. 0.5 điểm Phân tích vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân – 5.0 điểm 1 Kim Lân (1920-2007) là cây bút viết truyện ngắn vững vàng, xuất sắc hàng đầu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Truyện của Kim Lân thường hướng về đề tài nông thôn, tái hiện vẻ đẹp tâm hồn của những người dân quê cực nhọc, khốn khổ với lòng trân trọng và yêu thương chân thành. 0.5 điểm Truyện Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí (1962), tiền thân của truyện là tiểu thuyết Xóm ngụ cư lấy bối cảnh là nạn đói khủng khiếp năm 1945. Truyện để lại nhiều dư vị trong lòng người đọc bởi vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong tâm hồn người dân lao động dù họ ở ranh giới sự sống và cái chết. 2 Nhà văn đã sáng tạo được tình huống truyện rất đặc sắc. Tràng, anh chàng nghèo khổ, xấu trai, là dân ngụ cư bỗng dưng “nhặt” được vợ giữa những ngày đói kém. Trong cảnh "xác người chết đói ngập đầy", "người lớn xanh xám như những bóng ma", "không khí vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây của xác người", "tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết", người ta dễ cấu xé nhau, dễ ích kỷ và có thể đối xử tàn nhẫn với nhau. Nhưng nhà văn Kim Lân qua các nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ lại khám phá ra điều ngược lại - Càng cận kề cái chết họ 1.0 điểm càng yêu thương nhau hơn. 3 Người đọc có thể ngán ngẩm trước ngoại hình, gia cảnh và xuất thân của Tràng nhưng không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp của nhân vật này - "Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào", vậy mà Tràng vẫn “đèo bòng” thêm một cô vợ “đói rách” trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Đó là hành động của một con người biết yêu thương, cưu mang, đùm bọc những người đồng cảnh ngộ bằng đạo lí tốt đẹp ngàn đời của dân tộc. 1,0 điểm 4 Bà cụ Tứ là hiện thân rõ rệt nhất về chiều sâu nhân văn của tác phẩm. Đói khổ đang vây lấy gia đình bà, cái chết vì đói có thể đến với bà nhưng bà sẵn sàng dang tay đón nhận đứa con dâu khốn khổ. Sau khi thấu hiểu mọi điều, bà nhìn cô con dâu đang "vân về tà áo đã rách bợt" mà "lòng đầy thương xót". 0.5 điểm Chi tiết nồi cháo cám khiến người đọc thấm thía tình cảnh con người giữa nạn đói và càng thấm thía hơn tình yêu thương con thật tội nghiệp nhưng rất đáng kính trọng của người mẹ khốn khổ này. 0,5 điểm 5 Tình yêu thương đã xua tan đi không khí u ám chết chóc đang vây bủa những kiếp người đói khổ, đem lại cho các nhân vật thêm nhiều nghị lực, niềm tin cuộc sống và hi vọng về tương lai. 1,0 điểm Tình yêu thương đã khiến người vợ nhặt từ chao chát, chỏng lỏn thành người vợ, người con dâu ý tứ, hiền hậu đúng mực. Chính người đàn bà khốn khổ này đã mang luồng sinh khí mới cho gia đình Tràng, cho những kiếp người đói khổ xóm ngụ cư này. Từ khi đón nhận người vợ nhặt, có lúc Tràng quên hết mọi đói khổ, ê chề trước mắt, chỉ cảm thấy tình nghĩa giữa mình với người đàn bà đi bên. Hạnh phúc gia đình đã khiến Tràng thấy yêu thương, gắn bó với ngôi nhà của mình một cách lạ lùng, Tràng thấy mình nên người và có trách nhiệm với gia đình hơn bao giờ hết. Niềm hạnh phúc của các con khiến bà cụ Tứ - người “gần đất xa trời” quên đi thực tại khắc ngiệt và nghĩ về tương lai với niềm tin mãnh liệt nhất… 6 Với tình huống truyện độc đáo, tài năng miêu tả tâm lí nhân vật, nhà văn Kim Lân qua thiên truyện đã ngợi ca vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong tâm hồn những thân phận nghèo đói, cận kề với cái chết. Ba nhân vật: Tràng, người vợ nhặt và cụ Tứ cùng những tình cảm, lẽ sống cao đẹp của họ đã để lại niềm xúc động và niềm tin mãnh liệt ở người đọc về mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Đây cũng chính là tinh thần nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Kim Lân. Hết. 0,5 điểm SỞ GD& ĐT LÀO CAI ĐỀ THI THỬ - KỲ THI THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút PhầnI. Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: Con sẽ không đợi một ngày kia khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ? Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ ai níu nổi thời gian? ai níu nổi? ...ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ giọt nước mắt già nua không ứa nổi ta mê mải trên bàn chân rong ruổi mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân mấy kẻ đi qua mấy người dừng lại? Sao mẹ già ở cách xa đến vậy trái tim âu lo đã giục giã đi tìm ta vẫn vô tình ta vẫn thản nhiên?
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88