Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bình luận hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển lao động trong asean dưới nhữn...

Tài liệu Bình luận hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển lao động trong asean dưới những góc độ những vấn đề lý luận và pháp lý, các sáng kiến, biện pháp, ch

.DOC
6
161
62

Mô tả:

Mục lục Nội dung I. Mở đầu II. Nội dung 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý 2. Các sáng kiến, biện pháp, chương trình và liên kết đã được triển Trang 2 2 2 3 khai 3.Vai trò của hoạt động này đối với việc xây dựng thành công Cộng 4 đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 III. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 5 6 I. Mở bài Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một khối kinh tế khu vực của các quốc gia thành viên ASEAN dự định sẽ được thành lập vào năm 2015, được hình dung là một "thị trường chung", trong đó có tự do dịch chuyển: hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao 1 động có tay nghề. Tuy nhiên sự dịch chuyển các yếu tố vốn và lao động chưa hẳn là hoàn toàn, mà ASEAN chỉ cho phép tự do dịch chuyển vốn hơn và tự do dịch chuyển lao động lành nghề. Với mong muốn có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này, bài viết xin được: “ bình luận hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển lao động trong ASEAN dưới những góc độ: Những vấn đề lý luận và pháp lý, các sáng kiến, biện pháp, chương trình và liên kết đã được triển khai, vai trò của hoạt động này đối với việc xây dựng thành công Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015” II. Nội dung 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý; Dưới góc độ lý luận: AEC được thành lập nhằm đáp ứng những đòi hỏi tất yếu của quá trình hội nhập ASEAN. Việc xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN nhằm cụ thể hóa và thực hiện hóa mục tiêu liên kết kinh tế đã được xác định tại Tầm nhìn ASEAN 2020. Tự do di chuyển lao động lành nghề là một trong những nội dung mà AEC hướng tới để xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất. Thông qua việc tự do di chuyển các yếu tố của sản xuất, trong đó có người lao động, ASEAN sẽ là một khu vực sản xuất thống nhất đối với các nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó thì các nước ASEAN có lực lượng lao động đang phát triển nhanh chóng, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tăng thêm việc làm, phát triển chất lượng lao động, do đó mà thị trường lao động đang cần những công nhân lành nghề, tự do hóa lao động và hội nhập kinh tế là một tất yếu. Vì vậy, sự hợp tác trong lĩnh vực này là cần thiết. Đối tượng của hoạt động này là lao động lành nghề. Lao động lành nghề (Skilled Labor) được hiểu là lao động có kỹ năng, có trình độ nhất định. Tuy nhiên ASEAN chỉ lao động lành nghề được di chuyển tự do trong khu vực. Sở dĩ ASEAN đặt ra vấn đề giới hạn lao động di chuyển tự do bởi lẽ: Các nước thành viên của ASEAN có sự chênh lệch về trình độ kinh tế đã dẫn đến sự chênh lệch về trình độ lao động. Ở các nước phát triển trình độ lao động của họ cao hơn hẳn, do đó mà họ cần những lao động lành nghề để phục vụ cho các công việc của mình. Bên cạnh đó ở các nước chậm phát triển trình độ lao động thấp, thừa nhiều lao động kém lành nghề, các lao động kém lành nghề này có xu hướng xuất khẩu lao động sang các nước có nền kinh tế phát triển, làm cho những nước này tăng nhanh về dân số, cũng như gia tăng về số lượng tội phạm ảnh hưởng đến các vấn đề về an sinh xã hội của những nước này. Ngoài ra do sự phức tạp của xã hội Đông Nam Á, trình độ ngôn ngữ hạn chế cộng thêm ham muốn kiếm tiền kiến cho các lao động kém lành nghề này có thể di cư bất hợp pháp làm cho quốc gia sở tại không kiểm soát được gây ảnh hưởng đễn xã hội của quốc gia sở Cơ sở pháp lý: về hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển Lao động trong ASEAN được quy định trong các văn bản pháp lý sau: Trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II ( Tuyên bố Bali II) nhấn mạnh: “Cộng đồng Kinh tế ASEAN là việc thực hiện mục tiêu cuối cùng là hội nhập kinh tế như Tầm nhìn ASEAN 2020 đã vạch ra, nhằm hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu 2 chuyển tự do, và vốn được lưu chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lệch kinh tế-xã hội được giảm bớt vào năm 2020 ” 1. Tại khoản 5 điều 1 Hiến chương ASEAN khẳng định mục tiêu kinh tế của ASEAN là “ xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất, thống nhất ổn định thình vượng, cạnh tranh cao và hội nhập kinh tế, tạo điều kiện cho thương mại và đầu tư hiệu quả; và có sự tư do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, các doanh nhân, chuyên gia, nhân tài và lao động được di chuyển thuận lợi, và vốn được di chuyển tự do hơn”. Theo Kế hoạch tổng thể xây dựng một AEC (AEC Blueprint) đã xác định rõ: “các nhà lãnh đạo đã nhất trí đẩy nhanh việc thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015 và chuyển đổi ASEAN thành một khu vực có di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề cao, và chuyển tự do hơn về vốn” 2 2. Các sáng kiến, biện pháp, chương trình và liên kết đã được triển khai Tự do di chuyển lao động lành nghề, ASEAN sẽ tạo điều kiện cho sự tự dịch chuyển lao động lành nghề có tay nghề cao thông qua: - Cho phép nhập cảnh và tạo điều kiện thuận lợi trong cấp thị thực (visa) và di chuyển của các chuyên gia và lao động có tay nghề cao tham gia vào thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Trong lĩnh vực này Việt Nam đã ký các Hiệp định, thỏa thuận miễn thị thực với 71 nước, trong đó với 67 nước mà các Hiệp định, thỏa thuận đang có hiệu lực; Hiệp định với 04 nước sau đây chưa có hiệu lực: Ăng-gô-la, Ixra-en, Xlôven-ni-a, Xây-Sen, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong việc di chuyển để giao lưu, hội nhập và phát triển kinh tế xã hội 3 - Tăng cường hợp tác giữa các mạng lưới thành viên Mạng lưới các trường đại học ASEAN ( ASEAN University Netword- AUNA) để tạo thuận lợi cho sinh viên và cán bộ các trường đại học trong đi lại, học tập và làm việc trong khu vực. ASEAN đã thực hiện dự án Thành lập mạng lưới nghiên cứu các trường đại học: ba nhóm nghiên cứu đầu tiên được thiết lập sẽ dựa trên các thế mạnh của vùng, tập trung vào y tế và dược, hợp tác giữa Singapore và Thái Lan; hợp tác lương thực và nông nghiệp với các nước trọng điểm là Việt Nam, Thái Lan và Malaysia và năng lượng, môi trường và đa dạng sinh học, với Philippines và Indonesia đóng vai trò chính. sẽ được giao trực tiếp cho các trường đại học, do Thái Lan làm tiên phong là một phần của kế hoạch xây dựng cộng đồng ASEAN duy nhất vào năm 2015, bao gồm việc hòa hợp giáo dục bậc cao. - Phát triển các năng lực cốt lõi, trình độ và kỹ năng của các giảng viên đại học trong các nghề nghiệp liên quan đến các lĩnh vực ưu tiên hội nhập của ASEAN và các lĩnh vự dịch vụ khác. - Tăng cường khả năng nghiên cứu của các quốc gia thành viên để nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động. Từ năm 2004, Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương đã tổ chức các cuộc họp với đại diện Hội đồng cấp phép hành nghề và lãnh đạo điều dưỡng các nước 1 xem phần b1 Tuyên bố hòa hợp ASEAN II nguồn http://www.asean.org/imagers/archive/document/18471- d.pdf 2 mục I kế hoạch tổng thể xây dựng AEC nguồn http://www.asean.org/archive/5187-10.pdf 3 http://lanhsuvietnam.gov.vn 3 trong khu vực để xây dựng và đã nhất trí thông qua Bộ Tiêu chuẩn năng lực chung cho Điều dưỡng chuyên nghiệp (có thời gian đào tạo từ 3 năm trở lên). Tháng 12 năm 2006, Việt Nam đã ký kết Thỏa thuận khung thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ điều dưỡng với các nước trong khối ASEAN và cam kết thực hiện thỏa thuận này vào tháng 7 năm 2009. Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ Khoa học & Đào tạo Bộ Y tế đã phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam với sự hỗ trợ của Trường Đại học Tổng hợp Quensland (Úc) và Hội Điều dưỡng Canada đã tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn năng lực cho Điều dưỡng Việt Nam có trình độ từ cao đẳng trở lên - Phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động giữa các nươc thành viên ASEAN. Hội nghị Bộ trưởng về lao động - việc làm ASEM lần thứ 4 tổ chức tại Việt Nam năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh – Xã hội vừa tổ chức các chương trình hội thảo, diễn đàn về lao động, việc làm với sự tham gia của đại diện Ủy ban châu Âu, Công đoàn ASEAN và chuyên gia lao động nhiều nước Úc, Hà Lan, Tây Ban Nha, Mông Cổ… Nhằm thúc đẩy hợp tác về lao động, các đại biểu thống nhất việc xây dựng hệ thống thông tin việc làm các nước ASEAN dựa trên các nguyên tắc và chỉ tiêu của tổ chức lao động quốc tế ILO. Theo đó, các nước cùng thống nhất chỉ số đo lường về việc làm bền vững, chỉ số lương ổn định và giờ làm việc 24/5 Năm 2008 hoàn thành MRAs đối với lao động trong các ngành nghề dịch vụ chính, bao gồm cả các nghành dịch vụ ưu tiên hội nhập. Năm 2009 hài hòa các kỹ năng và tiêu chuẩn cho lao động trong các ngành dịch vụ ưu tiên hội nhập. Năm 2015 hài hòa các kỹ năng và tiêu chuẩn cho lao động trong tất cả các ngành dịch vụ. (nguồn: Strategic Schedule for AEC) 3.Vai trò của hoạt động này đối với việc xây dựng thành công Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 Vai trò quan trong trọng trong việc xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN năm 2015, là tiền đề cho phát triển kinh tế khu vực và ổn định. Tạo ra“ một khu vực kinh tế ASEAN phát triển ổn định, thịnh vượng, đồng đều có tính cạnh tanh cao và hội nhập vào nên kinh tế toàn cầu”. Việc hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển Lao động trong ASEAN có vai trò quan trọng thể hiện ở những điểm sau: Để đạt được mục tiêu xây dựng một cộng đồng ASEAN năng động, hiệu quả thì không thể thiếu một thị trường lao động có tay nghề và sự dịch chuyển lao động kỹ năng trong ASEAN. Chỉ khi thị trường lao động được tự do lưu thông thì người lao động mới có thể tự do tìm kiếm việc làm, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.Hơn nữa, tự do hóa lao động là một trong những mục tiêu của Cộng đồng kinh tế ASEAN, do vậy, chỉ khi nào mục tiêu này đạt đươc thì AEC mới thực sự thành công. Cùng với sự di chuyển thuận lợi của lao động có tay nghề, AEC khuyến khích các lao động có chuyên môn trong ASEAN có thể đóng góp vào việc mở rộng tầng lớp trung lưu, giảm khoảng cách giàu nghèo, thúc đẩy ổn định xã hội, bên cạnh việc thúc đẩy việc thiết lập thị trường tiêu dùng với sức mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, AEC không đơn thuần là tập hợp của hàng loạt cam kết tự do hóa mà được xây dựng dựa trên sự thống nhất, hài hòa cao độ về hệ thống tiêu chuẩn, quy trình quản lý hoạt động thương mại, đầu tư và khả năng điều phối chặt chẽ các chính sách vĩ mô giữa các 4 thành viên. Tạo ra dòng di chuyển lao động có tay nghề cao. Nâng cao cấp độ liên kết kinh tế ASEAN, giúp cho các nước ASEAN không bị hòa tan vào các liên kết kinh tế khu vực rộng lớn hơn, như liên kết đông á hoặc APEC III. Kết luận Cộng đồng kinh tế ASEAN là liên kết kinh tế của ASEAN, hình thành trên cơ sở hệ thống thể chế và thiết chế pháp lý, nhằm xây dựng một ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất có tính cạnh tranh cao, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế thành viên trong đó tự do dịch chuyển lao động, vốn, dịch vụ và hàng hóa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Pháp luật Cộng đồng ASEAN, 2012. Trường ĐH Luật Hà Nội – Nxb Công an nhân dân 5 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb.CAND, Hà Nội, 2004 Hiến chương ASEAN năm 2007 http://lanhsuvietnam.gov.vn http://www.asean.org/imagers/archive/document/18471- d.pdf http://www.asean.org/archive/5187-10.pdf 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan