ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN XUÂN HOÀ
BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN MỸ THUẬT
HỆ CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LUẬN
N THẠC S QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN XUÂN HOÀ
BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN MỸ THUẬT
HỆ CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LUẬN
N THẠC S QUẢN LÝ GIÁO DỤC
C
QUẢN LÝ GIÁO DỤC
M
N
: 60 14 05
PGS.TS. N
HÀ NỘI - 2011
ễ T ịP
ơ
H
MỤC LỤC
Tên các đề mục
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...............................................................
6. Giả thuyết khoa học.............................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................
8. Cấu trúc của luận văn............................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................
5
1.2. Một số khái niệm của đề tài .................................................................
6
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lí.............................
6
3
3
3
3
3
3
4
5
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy - học ở CSGD
đại học........................................................................................................
11
1.3. Hoạt động dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học.................................
16
1.3.1. Mỹ thuật và vai trò của Mỹ thuật đối với đời sống con người.........
16
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của dạy - học Mỹ thuật trong nhà trường........
17
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động dạy - học Mỹ thuật trong trường đại học
19
1.4. Quản lý hoạt động dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học....................
21
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên.............................................
21
1.4.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên...............................................
24
1.4.3. Quản lý CSVC chuyên ngành phục vụ cho dạy - học Mỹ thuật ......
26
1.4.4. Xây dựng môi trường dạy học và văn hoá học trong nhà trường....
28
Tiểu kết chương1 ...........................................................................
29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
30
MỸ THUẬT HỆ CĐSP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
2.1. Một số nét về trường đại học Hải Phòng, khoa Khoa học xã hội và
30
tổ bộ môn mỹ thuật....................................................................................
2.1.1. Trường ĐH Hải Phòng ...................................................................
30
2.1.2. Khoa Khoa học Xã hội ....................................................................
32
2.1.3. Tổ bộ môn Mỹ thuật .......................................................................
32
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học Mỹ thuật hệ CĐSP ở trường ĐHHP
36
2.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình.....................................................
36
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy Mỹ thuật của giảng viên........................
37
2.2.3. Thực trạng hoạt động học Mỹ thuật của sinh viên...........................
44
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá .........................................................
51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học Mỹ thuật hệ CĐSP ở trường
ĐH Hải Phòng ...........................................................................................
53
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV......................................
53
2.3.2. Quản lí hoạt động học tập của SV .................................................
60
2.3.3. Quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện - kĩ thuật phục
63
vụ cho hoạt động dạy và học.....................................................................
2.4. Kết quả điều tra thực trạng về hoạt động dạy - học mỹ thuật ở
64
Trường THCS ( 03 trường nội thành, 03 trường ngoại thành )..................
2.4.1.Tự đánh giá về năng lực, trình độ chuyên môn ( khảo sát 12 GV )
64
2.4.2. Những khó khăn trong quá trình giảng dạy mỹ thuật ở phổ thông
66
2.4.3. Đánh giá về hoạt động học tập của học sinh..................................
67
2.4.4. Đánh giá về quản lý ......................................................................
68
2.4.5. Đánh giá của GV hướng dẫn về năng lực sư phạm và hoạt động
68
mỹ thuật của SV khi thực tập SP tại trường THCS..................................
Tiểu kết chương 2.........................................................................
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
70
72
HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC MỸ THUẬT HỆ CĐSP TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp QL.......................................
72
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ.........................................................................
72
3.1.2. Nguyên tắc khả thi..........................................................................
72
3.1.3. Nguyên tắc khách quan...................................................................
72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Mỹ thuật ở trường ĐH
72
Hải Phòng .................................................................................................
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy ..........................................
72
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của sinh viên....................
78
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hiệu quả phương tiện kỹ thuật phục vụ
84
dạy và học.................................................................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................
86
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
87
Tiểu kết chương 3....................................................................................
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ...................................................................................................
2. Khuyến nghị ............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
PHỤ LỤC
93
93
95
97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lí
CBVC
Cán bộ viên chức
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CNTT
Công nghệ thông tin
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐHHP
Đại học Hải Phòng
ĐHSPHP
Đại học sư phạm Hải Phòng
GD&ĐT
GD và đào tạo
GV
Giảng viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐHT
Hoạt động học tập
KT - ĐG
Kiểm tra - đánh giá
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PP
Phương pháp
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU BẢNG
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý.......................................
8
Sơ đồ 1.2. Động cơ hình thành hứng thú học tập........................................
25
Hình
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của nhà trường ..........................................................
31
Hình 2.2. Cách đặt mẫu và thực hiện bài vẽ.......................................................
38
Hình 2.3. Bài vẽ nghiên cứu ở các phân môn………………….…………....
45
Bảng
Bảng 2.1: Thống kê tình hình đội ngũ CBGV của Trường ĐHHP………....
31
Bảng 2.2. Bảng thống kê đội ngũ GV và SV khoa koa học Xã hội……….... 32
Bảng 2.3. Đội ngũ GV và số SV mỹ thuật trong 5 năm qua………..….….... 33
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá chuyên môn theo định kỳ…………………….... 34
Bảng 2.5: Số lượng SV được đào tạo chuyên ngành mỹ thuật……..……....
35
Bảng 2.6: Thống kê số liệu SV tốt nghiệp ra trường …………………….....
35
Bảng 2.7. Đánh giá chất lượng SV tốt nghiệp ra trường…………………..... 36
Bảng. 2.8: Kết quả khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ …………………..... 37
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát sử dụng các PP và hình thức tổ chức DH…..…
39
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học………… 40
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ GV thực hiện các hoạt động dạy học …… 42
Bảng 2.12: Mục đích động cơ học tập môn mỹ thuật …………....................
44
Bảng 2.13: Đánh giá về thái độ và thực hiện các hoạt động học tập….…....
47
Bảng 2.14: Thực trạng thực hiện một số hoạt động tự học ……………….... 48
Bảng 2.15: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng SV chưa học tốt bộ môn…..… 50
Bảng 2.16: Mức độ nghiêm túc trong thi cử kiểm tra của SV………….......
52
Bảng 2.17: Mức độ phản ánh chất lượng học tập của SV ………….……....
52
Bảng 2.18: Khảo sát việc quản lý lập kế hoạch công tác của GV…………. 53
Bảng 2.19: Quản lí nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV…… 54
Bảng 2.20: Quản lí việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy…..
55
Bảng 2.21: QL việc cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức…..
57
Bảng 2.22: QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV…………....
59
Bảng 2.23: Khảo sát quản lí thực hiện qui định về hồ sơ chuyên môn…….. 60
Bảng 2.24: Khảo sát quản lí hoạt động học tập của SV…………….……....
61
Bảng 2.25: Khảo sát quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện …...
63
Bảng 2.26: Đánh giá về năng lực chuyên môn của các giáo viên THCS…..
65
Bảng 2.27: Công tác QL đối với môn mỹ thuật ở trường THCS………….... 68
Bảng 2.28: Đánh giá của GV hướng dẫn thực tập SP …………………….... 69
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp…..
88
Bảng 3.2: Tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp QL HĐHT của SV…... 89
Bảng 3.3: Tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp QL sử dụng hiệu
quả phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động DH…………...….... 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Ở mỗi quốc gia, muốn
phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả thì trước hết phải phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường.
Song, với cái nhìn thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận
rằng: GD của chúng ta phát triển chưa đồng bộ, có đổi mới nhưng chưa thực sự
thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ. Bà Nguyễn Thị
Bình, nguyên Phó chủ tịch nước, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục cảnh giá Cần
phải có cuộc cải cách giáo dục. Bà nói: “Yêu cầu của tình hình hiện nay đặt ra
cho giáo dục là phải tiến lên vượt bậc. Nếu muốn năm 2010 chúng ta vượt khỏi
ngưỡng nghèo và năm 2020 chúng ta trở thành nước công nghiệp thì ngành
giáo dục phải cố gắng rất nhiều. Phải cải cách cơ bản và toàn diện để phù hợp
với tình hình hiện nay» theo báo Hà Nội Mới ngày 12-4-2008.
Để khắc phục được tình trạng trên, GD phải được đổi mới trên tất cả các
mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, PP giảng dạy, trong đó cần
phải coi trọng việc đổi mới công tác QLGD. Để đảm bảo mỗi cá nhân trong xã
hội phát huy nội lực có đầy đủ tâm lực, trí lực và thể lực hay nói một cách khác
là có đầy đủ “đức, trí, thể, mỹ, lao” để phát triển toàn diện thì việc được GD
ngay trong trường phổ thông là yếu tố hết sức quan trọng. Trong những năm
qua, một trong những bộ môn góp phần tất yếu trong GD thẩm mỹ, hình thành
và phát triển nhân cách ở người học đã không được đánh giá cao trong nhà
trường, gia đình cũng như ngoài xã hội, đó là bộ môn mỹ thuật. Từ những thông
tin chưa kịp thời, các giáo viên mỹ thuật ở trường phổ thông chưa thực sự tâm
huyết, giảng dạy chưa đáp ứng với nhu cầu xã hội ngày càng cao. Một trong
những nguyên nhân là do việc QL chuyên môn hoạt động dạy và học ngay trong
trường sư phạm chưa thực sự đúng với yêu cầu đặt ra trong quá trình đào tạo.
1
Mỹ thuật không chỉ là một nguồn tri thức xã hội, nhân văn quý giá, mà còn
là nguồn năng lượng tinh thần lớn lao trong cuộc sống con người cũng như trong
nghệ thuật. Để cảm thụ được cái đẹp, cần phải có nhận thức thẩm mỹ và phải
được giáo dục thẩm mĩ. Để giúp người học nắm được toàn bộ những chức năng
của mỹ thuật và biết cảm thụ cái đẹp, có kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, có
nghiệp vụ sư phạm thì người thầy phải biết sử dụng linh hoạt các hoạt động dạy
học phù hợp, giúp họ có lý luận về hoạt động dạy học nói chung và hoạt động
dạy mỹ thuật nói riêng.
Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn Mỹ thuật tại trường Đại học
Hải Phòng tôi nhận thấy: QL hoạt động dạy học nói chung và QL hoạt động dạy
học môn mỹ thuật nói riêng cần phải phù hợp với đặc trưng và các chức năng
của môn học. Tuy đã có sự cố gắng rất lớn trong việc QL từ cấp tổ, cấp khoa
nhưng ban chủ nhiệm khoa không là những người có chuyên môn mỹ thuật,
chưa có tiếng nói chung ở cách thức và biện pháp QL để nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn. Bên cạnh đó, thực tế đòi hỏi những SV ra trường giảng dạy mỹ
thuật ở các trường phổ thông, các cơ sở mỹ thuật cần phải có chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Xuất phát từ
thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, trong khuôn khổ đề tài
tôi đã chọn nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động dạy - học môn Mỹ thuật
hệ CĐSP tại trường đại học Hải Phòng” nhằm nghiên cứu thực trạng trong
công tác QL hoạt động dạy học môn mỹ thuật tại trường ĐH Hải Phòng, với
mong muốn sẽ tìm ra được những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác QL
hoạt động dạy học, những biện pháp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người học,
người dạy và xu thế phát triển xã hội.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
hệ CĐSP nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường ĐH Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học mỹ thuật hệ
CĐSP tại trường ĐH Hải Phòng
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mỹ thuật hệ CĐSP
tại trường ĐH Hải Phòng
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy - học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở ĐH Hải Phòng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở trường ĐH Hải
Phòng
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
ở hệ Cao đẳng sư phạm mỹ thuật của trường ĐH Hải Phòng từ năm 2006 đến
2010.
6. Giả thuyết khoa học
Thực trạng của hoạt động dạy - học môn mỹ thuật ở trường ĐH Hải
Phòng còn có những điều chưa hợp lí, một phần là do biện pháp QL còn hạn
chế, nếu có biện pháp QL phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
bộ môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, xử lý tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
7.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin, quan sát hoạt động quản lí của trưởng bộ môn, hoạt
động của tổ bộ môn, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của SV.
Quan sát, thu thập thông tin, dự giờ ở một số trường Trung học cơ sở thuộc tỉnh Hải
Phòng.
7.2.2 Phương pháp điều tra viết
Phiếu điều tra - Thu thập phiếu điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu.
7.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn xin ý kiến thu thập thông tin từ các chuyên gia,
trưởng khoa, trưởng bộ môn, GV, SV về hoạt động giảng dạy và học tập môn
mỹ thuật, giáo viên các trường trung học cơ sở trong thành phố.
7.3. Phương pháp điều tra, thống kê và xử lí số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng
Chương 3: Đề xuất những biện pháp QL hoạt động dạy - học môn mỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến vấn đề QLGD thì tất yếu phải nói đến hoạt động QL. Thực
tiễn đã chứng minh rằng, nếu hoạt động QL không tốt thì quá trình GD&ĐT trong
nhà trường cũng không đạt được những mục tiêu mong muốn. Ngược lại, mục
đích, mục tiêu GD&ĐT của nhà trường đạt được một cách tốt đẹp, thì trong đó có
sự đóng góp lớn của hoạt động QL, từ Ban giám hiệu đến các đơn vị, cá nhân và
các lực lượng liên quan trong nhà trường. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
QL nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của QL và QLGD: ở phương Tây nhà
triết học Platon (427 – 347 TCN), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (18501947), F.Taylor (1841 – 1925)... Ở phương Đông có Khổng Tử (551 – 479 TCN),
đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN)... là những người có cống hiến
lớn cho khoa học QL, cho sự phát triển giáo dục của thế giới ngày càng mạnh mẽ.
Quản lý giáo dục, QL nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Giáo dục nước ta tới nay đã trên 20 năm đổi mới nhưng vẫn còn có những
hạn chế, nhất là về chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát
triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin - giáo dục cần
thiết hơn bao giờ hết để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng có niềm tin
và kích thích hành động. Vì vậy, nhiều nhà khoa học Việt Nam thời kỳ hiện đại
cũng đã có những công trình nghiên cứu về QL trong hoạt động dạy học, hoạt động
QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các nhà
QLGD Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải …nghiên cứu về vấn đề
QL hoạt động dạy học có nhiều tác giả có những nghiên cứu thành công như: Phan
Tiềm (2002), Đỗ Văn Tải (2006) ... Trên bình diện học thuật viết về vấn đề PP dạy
5
học môn mỹ thuật tác giả Nguyễn Quốc Toản, Đàm Luyện viết về đổi mới PP dạy
học mỹ thuật, tác giả Nguyễn Năng Bình “Đổi mới trong dạy Mỹ thuật ở trung học
cơ sở”... Những năm gần đây với sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà
khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề QL
theo bậc học và ngành học, như tác giả Nguyễn Thị Lan với "Những biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc - Hoạ
trung ương", tác giả Dương Đức Hùng về “Vấn đề quản lí công tác học sinh - sinh
viên trường Đại học Hải Phòng”. Qua quá trình nghiên cứu về QL hoạt động dạy học, chúng tôi thấy cần phải làm rõ hơn về QL hoạt động dạy và học mỹ thuật đối
với trường ĐH Hải Phòng, việc xây dựng cơ sở lý luận sẽ giúp cho nhà QL có cơ
sở điều hành tốt công việc chuyên môn của nhà trường nói chung và hoạt động dạy
- học mỹ thuật nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng và là một nhân tố của sự phát triển xã
hội. Lý luận về QL được hình thành và phát triển qua các thời kỳ, trong các lý luận
về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến
“chất khoa học” của quá trình QL và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi
F.W.Taylor phát biểu các nguyên lý về QL thì QL nhanh chóng phát triển thành
một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức nào, bao giờ cũng có hai phân hệ: người
QL và đối tượng bị QL. Có thể điểm qua một số lý thuyết về QL như sau:
Khái niệm QL được giải trình từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể
những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [28, tr.35]
6
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL là một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [20, tr.38].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động QL là “Tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.1]. Theo
tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới”
“Ổn định mà không phát triển thì dẫn đến suy thoái. Phát triển mà không ổn
định thì dẫn đến rối ren. Vậy, QL = ổn định + phát triển” [2. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều đề
cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
QL là sự tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người nên QL vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật, là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
quy luật một cách khách quan.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng QL là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể QL phải thực hiện để đạt
mục đích và mục tiêu quản lý đề ra. Chức năng QL là dạng hoạt động QL thông
qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích nên QL có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các
chức năng QL được thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của quy trình QL. Công tác kế hoạch là công
tác trù liệu cho tương lai của tổ chức, hoạch định những vấn đề và cách thức giải
quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức có thể đối phó, thích nghi với những sự
thay đổi không chắc chắn trong tương lai, do vậy nhà QL cần phải thận trọng, khi
thực hiện chức năng này.
Tổ chức: là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
Công tác tổ chức là giai đoạn kế tiếp của công tác kế hoạch và là bộ phận không thể
thiếu của chức năng QL.
Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp
với hai chức năng trên. Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể nhằm điều
hành, tổ chức nhân lực đã có của tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch để thực hiện
mục tiêu.
Kiểm tra: Là chức năng cơ bản của QL. Kiểm tra là quá trình xác định kết
quả đã đạt được trên thực tế, so sánh đối chiếu với mục tiêu, thu thập các thông tin
phản hồi nhằm phát hiện các sai lệch và vạch ra chương trình hành động nhằm
khắc phục những sai lệch đó.
8
Các chức năng cơ bản của QL gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất của hoạt động QL. Chủ thể QL khi triển khai hoạt động QL đều
thực hiện quy trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, của chủ thể
QLGD tới đối tượng của QLGD nhằm thực hiện được các mục tiêu GD đã được
đặt ra.
Khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác
nhau.
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QLGD là hoạt động có ý
thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà QLGD tác động đến
toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”[6]
Trong cuốn Giáo dục học Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối cùng
của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hành phúc của
bản thân và xã hội” [33, tr.206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý
giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [28,tr.35].
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến
tập thể giáo viên và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường làm
cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu. Trong QLGD, quan hệ cơ bản
là quan hệ giữa người QL với người dạy học và người học, ngoài ra còn các mối
quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa giáo viên với HS, giữa nhân
viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV
- HS và CSVC phục vụ cho giáo dục, trong đó nhà trường là đối tượng cuối cùng
9
và cơ bản nhất của QLGD, đội ngũ giáo viên và HS là đối tượng QL quan trọng
nhất.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu.
Hầu hết các hoạt động GD đều được thực hiện thông qua hệ thống nhà trường. Nhà
trường là tế bào chủ chốt của hệ thống GD, từ trung ương đến cơ sở. Theo đó, quan
niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QL nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [16, tr.61]
“QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập
thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ
trẻ” [28, tr.43].
QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà trường khác với
các loại QL xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người
GV, bản chất của quá trình DH, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng QL vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát triển
lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực trong GD, hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho việc
nâng cao chất lượng hiệu quả GD.
Nội dung công tác QL GD trong nhà trường:
10
QL cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường
QL nguồn tài chính của nhà trường
QL đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên và tập thể HS
QL các hoạt động chuyên môn theo trương trình giáo dục
QL việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả QL thời gian và chất
lượng học tập, QL tinh thần và thái độ và PP học tập.
QL việc kiểm tra và đánh giá.
QL việc chăm lo đến đới sống vật chất và tinh thần của tập thể GV, công
nhân viên của nhà trường .
Quản lý nhà trường là QL toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất
bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ
thuộc rất lớn vào quá trình QL.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến QL hoạt động dạy - học ở CSGD đại học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Con người muốn tồn tại thì phải hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
để vươn lên của con người, bằng các tác động vào đối tượng để tạo ra một sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
Về hoạt động dạy học (HĐDH): dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất
biện chứng: hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Trong đó
dưới sự điều khiển của GV, người học tự tổ chức điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những hoạt động học tập. Nếu thiếu một trong hai hoạt động
đó, việc dạy học sẽ không diễn ra. QL hoạt động dạy học là QL hai hoạt động dạy
và học trong mối quan hệ biện chứng và thống nhất.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Qua hoạt động dạy học, kiến thức được khúc xạ
qua lăng kính người Thày làm cho người học nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống, có những kỹ năng cần thiết trong học tập và trong đời sống.
* Hoạt động dạy:
11
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học
mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, hoạt
động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của hoạt động học
của người học [16, tr.192].
* Hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh
nghiệm xã hội. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhất định.
Theo Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản phẩm
của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể trong quá trình
nhận thức nó” [23, tr.198].
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho
nhau giữa người dạy và người học. Trong quá trình DH, thày giáo là người điều
khiển quá trình DH, nhưng trò là chủ thể nhận thức, cũng như điều khiển hoạt động
nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của thầy có mang lại hiệu quả hay không
phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp nhận của trò. Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự
giác, tích cực của người học” đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục hiện
nay.
Bản chất của hoạt động học tập (HĐHT) là quá trình người học tiếp thu
những thông tin dưới sự điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản
thân, nâng cao giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học
phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tiếp thu một cách tự giác
những thông tin với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Bản chất của quá trình DH: là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa
dạy và học tuân theo logíc khách quan của nội dung DH. Chỉ trong sự tác động
12
- Xem thêm -