Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông thịnh long - tỉnh nam địn...

Tài liệu Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông thịnh long - tỉnh nam định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

.PDF
113
44874
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ NGỌC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG - TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG XUÂN HẢI HÀ NỘI – 2010 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, gia đình; với sự cộng tác của lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban chức năng Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, cán bộ và chuyên viên các phòng ban chức năng của Sở đã quan tâm động viên, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của thầy, cô giáo Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS. TS. Đặng Xuân Hải đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng phong phú và sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn! Nam Định, tháng 12 năm 2010 Tác giả Phạm Thị Ngọc 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa QLGD : Quản lý giáo dục GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo THPT, THCS : Trung học phổ thông, Trung học cơ sở TNCSHCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GV : Giáo viên CNXH : Chủ nghĩa Xã hội ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân BCH : Ban chấp hành 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2 5. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3 6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ....................................... 4 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 4 1.1.1. Đội ngũ giáo viên ............................................................................ 4 1.1.2. Quản lý, biện pháp quản lý .............................................................. 4 1.1.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................. 8 1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học .......................................... 12 1.2. Trường THPT với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học trong giai đoạn hiện nay ............................................................................ 13 1.2.1. Trường trung học phổ thông ............................................................ 13 1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ........................................... 14 1.3. Cơ sở lí luận về chuẩn hoá và tiếp cận chuẩn hoá trong quản lý đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay .................................................................. 17 1.3.1. Các quan điểm về chuẩn và chuẩn hoá ............................................ 17 1.3.2. Quy định chuẩn giáo viên của Bộ ................................................. 20 1.3.3.Các lĩnh vực Chuẩn hoá trong phát triển đội ngũ gắn với 6 tiêu chuẩn đã được ban hành ........................................................................... 24 1.3.4. Về quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá ....................... 26 4 1.4. Tiểu kết chương 1 .......................................................................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG SO VỚI YÊU CẦU CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ CỦA BỘ GD&ĐT ........................................ 29 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo dục của huyện Hải Hậu, Thị trấn Thịnh Long ........................ 29 2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................... 29 2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực .......................................................... 30 2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội.............................................................. 31 2.1.4. Về giáo dục ..................................................................................... 31 2.2. Thực trạng trường THPT Thịnh Long và đội ngũ giáo viên THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định ...................................................................... 34 2.2.1. Thực trạng về trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định .............. 34 2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPTThịnh Long, tỉnh Nam Định so với yêu cầu Chuẩn hoá (thông qua điều tra khảo sát) .......... 39 2.2.3. Thực trạng các điều kiện Chuẩn hóa giáo viên trường THPT Thịnh Long theo bộ tiêu chuẩn hiện nay ............................................................. 50 2.2.4. Vấn đề quản lý các điều kiện chuẩn hóa giáo viên trường THPT Thịnh Long ............................................................................................... 55 2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo các tiêu chuẩn đã được Bộ GD&ĐT quy định .................................................................................................... 57 2.3. Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 61 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ..... 62 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 62 3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển .................................................. 62 3.1.2. Bám sát quan điểm chuẩn hoá ......................................................... 62 3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả ................................................................... 63 5 3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long theo các chuẩn được Bộ GD&ĐT quy định............................................... 63 3.2.1. Biện pháp 1: Quán triệt cho đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ............................................................................................................ 66 3.2.2. Biện pháp 2 : Xây dựng kế hoạch thực hiện các yêu cầu, các tiêu chuẩn đối với đội ngũ giáo viên theo một lộ trình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường ......................................................................... 74 3.2.3. Biện pháp 3 : Tổ chức thực hiện kế hoạch đưa Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học vào công tác quản lý đội ngũ giáo viên của nhà trường ....................................................................................................... 77 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên trường THPT Thịnh Long gắn với các tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông ............................................... 79 3.2.5. Biện pháp 5: Tạo môi trường cho giáo viên tự bồi dưỡng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học .................................................... 85 3.3. Thăm dò tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp ....................... 90 3.4. Tiểu kết chương 3 .............................................................................. 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 96 1. Kết luận ................................................................................................ 96 2. Khuyễn nghị ......................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 98 PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết chiến lược phát triển giáo dục được coi là chìa khoá tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách kinh tế nước ta với các nước phát triển để thực hiện CNH, HĐH đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Để phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001 – 2010 đã xác định: phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hoá về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục. Đề cập đến vấn đề này, Gs Trần Hồng Quân, Nguyên Bộ Trưởng Bộ GD– ĐT đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định của đội ngũ giáo viên trong quy trình giáo dục: “Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành giáo dục, giáo viên quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Trong những năm gần đây nhất là từ khi đổi mới, đa dạng hoá các ngành học, cấp học nghành giáo dục đã có những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu trên. Song trên thực tế đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu, yếu và cơ cấu chưa hợp lý. Mặt khác trong điều kiện hiện nay việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo viên không ngừng nâng cao trình độ, không ngừng học tập để hoàn thành sứ mệnh của mình mà Đảng và Nhà Nước đã giao phó. Để quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp giáo viên có căn cứ để tự đánh giá xếp loại bản thân mình xem lĩnh vực nào mạnh, lĩnh vực nào yếu, từ đó tự rèn luyện, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực bản thân. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, trong đó có Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – 2007, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non – 2008 và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học – 2009. 1 Trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định là một trường mới thành lập đội ngũ giáo viên 100% là giáo viên trẻ, trình độ chuyên môn khá vững vàng nhưng kinh nghiệm chuyên môn và kinh nghiệm công tác còn hạn chế, trong khi chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Là một cán bộ QLGD (hiệu trưởng trường THPT) được đào tạo Thạc sỹ chuyên nghành QLGD, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long – tỉnh Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, với mong muốn là tìm ra những giải pháp tốt nhất để có được đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và sớm khẳng định được vị thế của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp quản lí giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo hướng chuẩn hoá 4.2. Đánh giá thực trạng về quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo các tiêu chuẩn đối với giáo viên THPT đã được Bộ GD&ĐT ban hành 4.3. Đề xuất những biện pháp nhằm quản lý giáo viên Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học 2 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp khả thi về quản lý giáo viên THPT thì Trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định sẽ có đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (như thông tư 30/2009/TT-BGD đào tạo ngày 22/10/2009). 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định. - Đề tài sử dụng các số liệu về giáo viên của trường THPT Thịnh Long từ năm học 2009 – 2010 đến nay. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lí luận của đề tài - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Điều tra khảo sát thực tiễn quản lý giáo viên ở trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay. - Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê. Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan đến số liệu 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận chuẩn hoá. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo các Chuẩn nghề nghiệp do Bộ GD&ĐT quy định. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo viên trường THPT Thịnh Long, tỉnh Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊNH LONG ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Đội ngũ giáo viên * Giáo viên: - Theo Luật giáo dục 2005 của nhà nước ta, giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục … - Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn: (Luật giáo dục – Điều 70) + Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt. + Đạt trình độ chuẩn, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. + Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. + Lý lịch bản thân rõ ràng. - Giáo viên có những nhiệm vụ sau: (Luật Giáo dục – Điều 72) + Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. + Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường. + Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. + Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương tốt cho người học. + Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật 1.1.2. Quản lý, biện pháp quản lý 1.1.2.1. Quản lý - Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau. 4 * Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong 1 tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”. * Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý” gồm 2 quá trình tích hợp lại với nhau, gắn kết với nhau “Quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trong trạng thái “ổn định”, “lý” là sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống . Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “lý” và trong “Lý” phải có “Quản” làm cho trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động. Như vậy qua các cách giải thích về Quản lý như trên chúng ta thấy: Các khái niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung những nét đặc trưng cơ bản sau đây: * Hoạt động Quản lý được tiến hành trong 1 nhóm tổ chức hay 1 nhóm xã hội. * Hoạt động Quản lý là những tác động có tính định hướng đích. * Hoạt động Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trả lời được câu hỏi: Ai quản lý? Đó là chủ thể Quản lý. Như vậy: chủ thể Quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay bộ máy quản lí một tổ chức do người cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể Quản lý được gọi chung là Cán bộ Quản lý. Trả lời cho câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì? thì đó là đối tượng Quản lý. Do đó đối tượng quản lý có thể là Người bị quản lí; công việc theo sứ mạng của tổ chức và điều kiện nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được giao. Giữa chủ thể Quản lý và khách thể Quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau. nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức. 5 Công cụ Quản lý là các phương tiện mà chủ thể Quản lý dùng tác động đến đối tượng Quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh … Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể Quản lý đến đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính – tổ chức, phương pháp tâm lý – giáo dục …; Tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Về chức năng quản lý có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm của từng tác giả, song nhìn chung cá nhà nghiên cứu về lĩnh vực khoa học Quản lý đều cơ bản thống nhất chung 4 chức năng của Quản lý là kế hoạch hóa – tổ chức – chỉ đạo và kiểm tra. * Kế hoạch hóa: là khởi điểm của 1 quá trình Quản lý. Kế hoạch hóa là quá trình vạch ra mục tiêu và quy định phương thức đạt được mục tiêu (đó là con đường, cách thức, biện pháp cho hoạt động trong tương lai). * Tổ chức: là 1 quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã được vạch ra. Để thực hiện tốt vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ chức thực hiện những nội dung sau: - Xác định cấu trúc của tổ chức. - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải …). - Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức. * Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể Quản lý tới đối tượng Quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. * Kiểm tra: hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dõi, phát hiện, xử lý tình huống và kết quả. Hoạt động kiểm tra cũng là 1 quá trình tự điều khiển. 6 4 chức năng quản lý có liên quan mật thiết với nhau, chúng luôn thực hiện liên tiếp đan xen nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình này yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo  Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có lựa chọn của chủ thể quản lý đến đối tượng (khách thể) Quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất. 1.1.2.2. Biện pháp quản lý - Biện pháp: theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể. - Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp. 7 - Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau: + Tính kế thừa: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế thừa có chọn lọc. + Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. + Tính khả thi: Biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở mức độ cao. + Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn. Các yếu tố ràng buộc gồm: quyền lực, văn hóa, đạo đức, tài chính, thời gian, con người và chính sách pháp luật. Từ các phân tích trên có thể hiểu rằng biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên là hoạt động cụ thể được chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến các thành tố cấu trúc của đội ngũ giáo viên nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại của đội ngũ này và phát triển nó theo mục tiêu đã được xác định, đáp ứng với yêu cầu của bối cảnh mới. 1.1.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.1.3.1. Quản lý Giáo dục * Quản lý Giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau: - Quản lý Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động Giáo dục, các hoạt động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và của hệ thống giáo dục quốc dân. - Quản lý Giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động Giáo dục & Đào tạo trong các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường (quản lý các hoạt động Giáo dục & Đào tạo trong các cơ sở giáo dục) 8 Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động Giáo dục. Vậy quản lý nhà nước về Giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. * Quản lý Giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngoài: Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý Giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”. * Quản lý Giáo dục theo quan điểm của các tác giả trong nước: - Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý Nhà trường, quản lý Giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” - Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý Giáo dục là hoạt động có ý thức băng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001). Lý luận đại cương về quản lý. Hà Nội] - Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý Giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” - Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý Giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất tới 9 các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển Giáo dục & Đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Giáo dục. HN] - Quản lý Giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. - Cũng có thể định nghĩa Quản lý Giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý Giáo dục và Đào tạo là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. HV CBQLGD. Hà Nội] Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu: Quản lý Giáo dục và Đào tạo là quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3.2. Quản lý Nhà trường a. Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách 10 quan của xã hội; Nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; Có nội dung và chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ được đào tạo; Có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; Có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; Và quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội được thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội”. [12,6] b. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ: - Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ Giáo dục & Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó. - Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu khái niệm nhà trường được hiểu theo góc độ thứ hai được định nghĩa như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến 11 khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục” 1.1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học * Khái niệm Chuẩn: - Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng. Hoặc cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội. Trong giáo dục có rất nhiều khái niệm liên quan đến Chuẩn, như Chuẩn về trình độ đào tạo, Chuẩn về chương trình giáo dục đào tạo … Ví dụ, Đối với giáo viên THPT trong Điều lệ trường trung học đã quy định đạt Chuẩn về trình độ đào tạo là phải tốt nghiệp Đại học Sư phạm. Như vậy Chuẩn không chỉ là các mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối chiếu mà Chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những tiêu chí và khi đạt được những tiêu chí (đạt chuẩn) tức là đạt được mục tiêu đề ra với các khía cạnh của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT được ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT – BGĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Là 1 hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí xác định năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT: từ khi họ được đào tạo làm nghề, bước vào nghề và trong suốt quá trình hành nghề ở trường THPT, là sự thể chế hóa các yêu cầu về năng lực, nghề nghiệp của giáo viên THPT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí. * Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. * Tiêu chuẩn là quy định về nội dung cơ bản đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn. * Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. 12 * Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận 1 cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí. 1.2. Trƣờng THPT với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học trong giai đoạn hiện nay 1.2.1. Trường trung học phổ thông 1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Theo điều 3 – Điều lệ trường THPT, Trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông; - Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên; - Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo; - Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng; - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục; - Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước; - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội; - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; - Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật 1.2.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông - Giáo dục phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phổ thông góp phần quyết định 13 việc hình thành phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát triển một cách toàn diện, với phương châm người học là: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học suốt đời. Điều 27 luật Giáo dục khẳng định “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của Giáo dục TH cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động”. 1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT: Giáo viên trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn); - Đặc điểm lao động sư phạm của giáo: + Giáo viên trung học phổ thông là giáo viên môn học mỗi giáo viên dạy 1 môn, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học. + Đối tượng của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi từ 16 – 18 tuổi nên hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học đa dạng, phức tạp, giáo viên phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học. + Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên THPT phải có trình độ tin học và sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn học của mình. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học - Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất