Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi qua dạy trẻ kể chuyện ...

Tài liệu Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi qua dạy trẻ kể chuyện tại trường mầm non chiềng sinh, thành phố sơn la

.PDF
89
496
125

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN TẠI TRƢỜNG MẦM NON CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục Sơn La, tháng 5 năm 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN TẠI TRƢỜNG MẦM NON CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục Sinh viên thực hiện: Trần Thu Uyên Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Lê Thị Thương Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Lê Thị Hương Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Tao Thị Tâm Giới tính: Nữ Dân tộc: Thái Lớp: K56 ĐHGD Mầm non Khoa: Tiểu học – Mầm non Năm thứ 3/Số năm đào tạo: 4 Ngành học: ĐHGD Mầm non Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Trần Thu Uyên Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng Sơn La, tháng 5 năm 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài, chúng em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu; Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học - Mầm non trường Đại học Tây Bắc. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Thanh Hồng đã hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ chúng em thực hiện đề tài này. Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo Trường mầm non Chiềng Sinh, Thành phố Sơn La đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thể nghiệm tại trường. Chúng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ tạo động lực để chúng tôi hoàn thành đề tài này. Sơn La, tháng 5 năm 2018 Nhóm sinh viên: Trần Thu Uyên Tao Thị Tâm Lê Thị Thƣơng Lê Thị Hƣơng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT G : Giỏi K : Khá TB : Trung bình Y : Yếu ĐC : Đối chứng TN : Thực nghiệm SL : Số lượng TC : Tiêu chí ĐHSP : Đại học sư phạm CĐSP : Cao đẳng sư phạm TCSP : Trung cấp sư phạm MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề..............................................................................................................4 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................5 5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................5 6. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5 8. Đóng góp đề tài............................................................................................................6 9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................7 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................7 1.1.1. Cơ sở tâm lí học .....................................................................................................7 1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học ..........................................................................10 1.1.3. Đặc điểm truyện trong chương trình giáo dục mầm non .....................................15 1.1.4. Đặc điểm tiếp nhận truyện của trẻ 5-6 tuổi .........................................................17 1.1.5. Vai trò của truyện với việc giáo dục toàn diện ở trẻ 5 – 6 tuổi ...........................18 1.1.6. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ 5-6 tuổi ........................................22 1.1.7. Quan điểm giáo dục cơ bản ở trường mầm non hiện nay ...................................23 1.1.8. Các phương pháp giáo dục ở trường mầm non ...................................................25 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................27 1.2.1. Khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi qua dạy trẻ kể chuyện tại Trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ......................................27 1.2.2. Kết quả khảo sát thực tiễn ...................................................................................28 1.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................................33 Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................33 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN .........................................35 2.1. Những yêu cầu khi đề xuất biện pháp ....................................................................35 2.1.1. Lựa chọn truyện ...................................................................................................35 2.2.2. Lựa chọn các phương tiện, thiết bị, đồ dùng trực quan trong giờ kể chuyện .............36 2.2. Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua dạy trẻ kể chuyện ......38 2.2.1. Biện pháp cô kể chuyện diễn cảm cho trẻ nghe và dạy trẻ thuộc truyện ............38 2.2.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại khi dạy trẻ kể chuyện .....................................40 2.2.3. Biện pháp dạy trẻ tự kể lại truyện .......................................................................42 2.2.4. Biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo tranh ..............................................................43 2.2.5. Biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi ..........................................................46 2.2.6. Biện pháp cho trẻ kể chuyện sáng tạo .................................................................49 2.2.7. Biện pháp sử dụng trò chơi đóng kịch theo tác phẩm văn học............................51 2.2.8. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy trẻ kểchuyện..........................55 Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................57 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................58 3.1. Thử nghiệm một số phương pháp đã đề xuất .........................................................58 3.1.1. Mục đích thể nghiệm ...........................................................................................58 3.1.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thể nghiệm ......................................................58 3.1.3. Chuẩn bị cho thể nghiệm .....................................................................................58 3.1.4. Tổ chức thể nghiệm .............................................................................................58 3.1.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ (5 – 6 tuổi) thông qua giờ kể chuyện .......................................................................................59 3.2. Phân tích kết quả thể nghiệm..................................................................................60 3.2.1 Kết quả trước thể nghiệm .....................................................................................60 3.2.2. Kết quả sau thể nghiệm .......................................................................................63 Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................65 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................67 1. Kết luận…………………………………………………………………………….67 2. Khuyến nghị ..............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Bảng khảo sát về thực trạng giáo viên sử dụng biện pháp kể chuyện cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................................................................29 Bảng 1.2. Khảo sát về nhận thức của giáo viên về việc phát triển ngôn ngữ thông qua kể chuyện tại trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ..................................30 Bảng 1.3. Khảo sát về khả học kể chuyện của trẻ .........................................................32 Bảng 3.1. Xác định tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ .........59 Bảng 3.2. Kết quả thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ Mẫu giáo (5 - 6 tuổi) theo các tiêu chí đánh giá của trẻ trường Mầm non Chiềng Sinh - thành phố Sơn La (Lớp lớn B – C) .................................................................................................60 Bảng 3.3. So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ Mầm non (5-6 tuổi) thông qua dạy kể chuyện tại trường Mầm non Chiềng Sinh - thành phố Sơn La. ( Hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ) ................................................................................62 Bảng 3.4. Tổng điểm và phân loại phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ Mẫu giáo (5 6 tuổi) theo các tiêu chí đánh giá của trẻ trường Mầm non Chiềng Sinh - thành phố Sơn La ( nhóm lớp 5 tuổi A-B ). ...................................................................................63 Bảng 3.5. Khả năng thực hiện các tiêu chí đánh giá sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ..............................................................................................65 Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả thể nghiệm ......................................................................62 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Những năm đầu đời có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như năng lực của trẻ, bởi bốn yếu tố quyết định sự phát triển của trẻ đều có nền tảng là từ những năm đầu đời (khoảng từ 0 đến 6 tuổi). Kể từ khi sinh ra cho đến hết bậc học mầm non, trẻ phải trải qua rất nhiều cuộc khủng hoảng về tâm lý và sau mỗi cuộc khủng hoảng đó, trẻ lại trưởng thành hơn, cứng cáp hơn trong cả trí tuệ và nhân cách. Bởi vậy, việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt ở giai đoạn những năm đầu đời này sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục học mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào chương trình giáo dục phổ thông. 1.2. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể hiểu được nhau, trao đổi với nhau những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng rồi có thể cùng nhau hành động vì lợi ích chung. Không có ngôn ngữ thì không thể giao tiếp thậm chí là không thể phát triển được nhất là đối với trẻ mầm non – những sinh thể yếu ớt cần được chăm sóc, bảo vệ của người lớn. Trong 2-3 năm đầu đời, khi trẻ chưa thể phát triển được ngôn ngữ nói thì tiếng khóc và nụ cười như là một ngôn ngữ để trẻ giao tiếp với người lớn; mỗi khi vui hay thích thú trẻ sẽ cười, khi đói, khi đau, mệt hay cảm thấy bất an, không an toàn thì trẻ sẽ khóc chứ không thể nói với người khác là “Mẹ ơi, con đói”. Khi trẻ lớn lên, trẻ đã biết nói thì việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ là để bày tỏ nguyện vọng, sự hiểu biết của mình. Như vậy, ngôn ngữ chính là một công cụ hữu hiệu để trẻ trở thành một thành viên của xã hội: ngôn ngữ giúp cho trẻ có thể bày tỏ ý kiến, tâm tư tình cảm, nguyện vọng của mình để qua đó người lớn có thể chăm sóc, giáo dục trẻ từ đó hình thành nên nhân cách cho trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh. Bởi vì, sự phát triển trí tuệ ở trẻ chỉ diễn ra khi trẻ lĩnh hội được những tri thức về sự vật, hiện tượng xung quanh. Bên cạnh đó, ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ là kết quả của tư duy cố định hay nói cách khác ngôn ngữ chính là sự hiện hữu của tư duy. Khi lớn nhận thức của trẻ phát triển, nhu cầu khám phá về bản 1 thân và môi trường xung quanh của trẻ ngày càng được tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, không có cách nào khác là thông qua lời kể của người lớn, thông qua các tác phẩm văn học,... Khi đã hình thành cho mình một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện để biểu hiện nhận thức của bản thân mình. Biểu hiện bằng ngôn ngữ giúp cho nhận thức của trẻ được sâu hơn, tạo cho trẻ sống trong môi trường có hoạt động giao tiếp, trên cơ sở đó tạo ra nhiều suy nghĩ, sáng tạo mới. Như vậy ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Phát triển hoàn thiện dần ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi mầm non có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển tình cảm đạo đức. Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là lứa tuổi 5-6 tuổi, trẻ đã biết và lĩnh hội được những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có thể thể hiện đầy đủ những nhu cầu, nguyện vọng, tình cảm của mình. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà các nhà giáo dục, bậc cha mẹ có điều kiện để hiểu con em mình hơn để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các em những tình cảm, hành vi đao đức trong sáng nhất. Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng cái đẹp trong cuộc sống. Qua đó, giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. Trong cuộc sống hàng ngày, khi giao tiếp với người lớn, trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua sự giáo dục của các nhà giáo dục cùng phụ huynh sẽ hình thành cho trẻ thái độ tôn trọng cái đẹp và tạo ra cái đẹp. Đặc biệt là khi tiếp xúc với những môn học nghệ thuật như: âm nhạc, múa, tạo hình, nghe, đọc, kể chuyện trẻ có thể cảm nhận được những cái đẹp tuyệt vời qua đường nét, âm thanh, sắc thái của nghệ thuật. Qua đó giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn về giá trị thẩm mỹ, tâm hồn trẻ sẽ nhạy cảm hơn với cái đẹp. Và khi cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học, trẻ có thể tìm thấy những hình tượng, nhân vật điển hình, mỗi nhân vật mang một sắc thái riêng, từ đó trẻ biết mình nên sống thế nào. 1.3. Đối với lứa tuổi 5-6 tuổi, khi vốn từ ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh hơn thì nhu cầu giao tiếp của trẻ càng được tăng cao. Việc hoạt động với ngôn ngữ của trẻ ngày càng tăng. Chính vì thế, việc tiếp cận các câu chuyện trong giai đoạn này đối với trẻ như là để thỏa mãn nhu cần bổ sung thêm vốn từ ngôn ngữ. 2 Mặt khác, giai đoạn 5-6 tuổi là giai đoạn nhạy cảm của việc hình thành xúc cảm của trẻ. Khi tiếp xúc với các câu chuyện, đặc biệt là với truyện cổ tích, trẻ như được sống trong thế giới của các nhân vật trong chuyện. Từng câu chuyện với từng tính cách nhân vật khác nhau, nhờ có sự giáo dục của các nhà giáo dục và phụ huynh, thông qua các câu chuyện đó mà trẻ biết yêu thương, biết cảm thông với các nhân vật tốt bụng, các nhân vật có số phận nghèo khổ, biết tỏ thái độ ghét với những nhân vật độc ác. Nhờ có các câu chuyện mà trẻ được thể hiện tâm tư, tình cảm của mình đối với các nhân vật, trẻ được thể hiện ngôn ngữ, trí tuệ, khả năng ghi nhớ của mình qua việc kể lại câu chuyện đã được nghe, trẻ được hòa mình vào câu chuyện để thể hiện tính cách nhân vật thông qua phân vai đóng kịch. Bởi vậy, khi được tiếp xúc với các câu chuyện kể, trẻ thường rất hăng say và hào hứng. 1.4. Hiện nay, hầu hết các trường mầm non đều đã áp dụng các phương tiện hiện đại vào trong việc dạy học kể chuyện cho học sinh như máy chiếu, loa đài, kết hợp với kể chuyện là những bài hát vui tươi để tạo hứng thú trước khi đi vào câu chuyện. Tuy nhiên, việc dạy học kể chuyện ở các trường mầm non nói chung và trường mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La nói riêng vẫn chưa thể nào đổi mới được phương pháp dạy học kể chuyện và việc sử dụng các phương tiện hiện đại vẫn chưa triệt để để thông qua các câu chuyện đó có thể phát triển thêm được các kỹ năng thuộc các lĩnh vực khác như nhận thức, tình cảm – kỹ năng xã hội và đặc biệt là kỹ năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.5. Ngành giáo dục học mầm non hiện nay áp dụng với nguyên tắc “lấy trẻ làm trung tâm” với mục tiêu “học mà chơi, chơi mà học”. Và dĩ nhiên việc học tập ở mẫu giáo lớn vẫn là "Học mà chơi, chơi mà học". Học theo nghĩa là chơi theo một trình tự hành động gần giống như học, bởi lẽ việc thiết kế "Học mà chơi" thể hiện nội dung học vừa nhẹ nhàng, vừa hấp dẫn trẻ, đối tượng của "tiết học" là những kiến thức rất cụ thể, trực quan sinh động và mọi hoạt động của trẻ diễn ra đều là do trẻ tự khám phá, tự tìm tòi, tự cảm nhận. Qua đó, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn cũng được các nhà giáo dục áp dụng mục tiêu “vừa học vừa chơi” vào bài giảng để trẻ có thể lôi cuốn, hấp dẫn và lôi cuốn sự tập trung của trẻ hơn. Với những lý do trên, nhóm đề tài chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi qua dạy trẻ kể chuyện tại trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La” làm đối tượng ngiên cứu. 3 2. Lịch sử vấn đề Nghiên cứu về phương pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, thực hiện đề tài này, chúng tôi quan tâm tới các công trình nghiên cứu sau: “Sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua chuyện kể” - của tác giả Hồ Lam Hồng đề cập đến ảnh hưởng của các biện pháp kẻ chuyện khác nhau đến các hoạt động ngôn ngữ cũng như các đặc điểm tâm lý của trẻ. Tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa kể chuyện và sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. “Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi”- Nguyễn Thị Oanh cho rằng kể chuyện như một biện pháp triển ngôn ngữ như một biện pháp hữu hiệu đối với trẻ em trước tuổi học nói chung và trẻ em từ 5-6 tuổi nói riêng . “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện và sinh hoạt nhằm phát triển lời nói mạch lạc” - của tác giả Hoàng Thị Thu Hương đề cập đến vấn đề phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện và sinh hoạt và bà cũng đưa ra một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi kể chuyện giúp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ ở độ tuổi này. Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứ khác như: “Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động kể lại chuyện thần thoại một cách sáng tạo ở trường mầm non Hạ Long” của Vũ Thị Lan - khóa luận tốt nghiệp 2005. “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo” - của tác giả Hoàng Thị Hồng Mát... Các công trình nghiên cứu trên tập chung vào việc tìm hiểu về tâm lý của trẻ mẫu giáo, phát triển ngôn ngữ của trẻ dưới tuổi đến trường phổ thông, tư duy và ngôn ngữ... hay cũng đã quan tâm đến một số biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi,… Ngoài việc khẳng định tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc trong giáo dục trẻ mầm non các tác giả cũng đưa ra một số nội dung nhiệm vụ, biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo. Riêng vấn đề đưa ra các biện pháp cụ thể về phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ qua dạy trẻ kể chuyện tại trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La thì vẫn là vấn đề mới mẻ, chưa có công trình nào nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở lí luận quan trọng, làm cơ sở khoa học, để chúng tôi thực hiện đề tài này. 4 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và cơ sở thực tiễn phát triển lời nói cho trẻ, đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua dạy trẻ kể chuyện tại Trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu một số cơ sở và lí luận thực tiễn có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu. - Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi về kể chuyện sáng tạo nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn qua kể chuyện sáng tạo mà đề tài nghiên cứu. - Xử lí kết quả đã nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Địa bàn nghiên cứu Vì thời gian điều kiện có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành tìm hiểu và thực nghiệm tại trường Mầm non: Trường mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 5.2. Khách thể nghiên cứu Nhóm trẻ (5 - 6 tuổi) của trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. Giáo viên trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 5.3. Đối tƣợng nghiên cứu Tìm hiểu một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua dạy trẻ kể chuyện tại Trường Mầm non Chiềng Sinh, thành phố Sơn La. 6. Giả thuyết khoa học Chúng tôi giả định: việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ở độ tuổi 5-6 hiện nay chưa được đồng đều nhất là sự mạch lạc về ngôn ngữ cho trẻ. Vì vậy nếu áp dụng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ nhất là sự mạch lạc để trẻ tăng vốn từ và phát âm một cách chuẩn nhất, điều đó giúp ích cho trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ một cách tốt nhất, dễ dàng hơn ở các cấp học về sau. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận : Thu thập và phân tích tư liệu, sác báo, tạp chí, internet,… có liên quan đế vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho đề tài. 5 - Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép việc sự dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) thông qua giờ kể chuyện. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu thu được. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 8. Đóng góp đề tài Đề xuất được tám phương pháp giúp trẻ mẫu giáo phát triển ngôn ngữ mạch lạc qua hoạt động kể chuyện. Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) thông qua hoạt động kể chuyện. Sự thành công của đề tài sẽ bổ sung cho phương pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non trường Đai học Tây Bắc nói riêng và những độc giả quan tâm đến vấn đề này nói chung. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện Chương 3: Thiết kế thực nghiệm 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở tâm lí học 1.1.1.1. Đặc điểm tư duy - nhận thức Ở trẻ ở độ tuổi mầm non có đặc điểm chung là ngây thơ, cơ bản mọi hành động vẫn là vô thức, chủ quan một cách hồn nhiên, không giống như người lớn. Từ lúc lọt lòng cho đến 6 tuổi là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ em. Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi “mầm non”- tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ham học hỏi, thích tìm tòi, khám phá, và tìm hiểu về thế giới xung quanh. Chúng thực sự là những chủ thể với những năng lực riêng, có khả năng tư duy, sáng tạo và giao tiếp với mọi người. Chúng có kỹ năng nghe, hiểu lời nói của người khác và nói cho người khác hiểu. Trẻ 5-6 tuổi chủ động, độc lập, sáng kiến, biết tự tìm kiếm các phương thức giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, tự kiểm tra, kết quả trong hoạt động học và chơi. Trẻ 5-6 tuổi tập trung chú ý và nỗ lực, cố gắng giải quyết và hoàn thành nhiệm vụ đặt ra cho hoạt động của chúng. Tư duy trực quan hình tượng với tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy logic đều liên hệ mật thiết với ngôn ngữ. Trẻ mầm non có tư duy chưa logic hay nói cách khác là sự hỗn loạn trong suy nghĩ, lúc thế này lúc thế khác. Trẻ hứng thú với những hình ảnh sinh động, những trò chơi, giai điệu vui nhộn.Vì vậy, tư duy trực quan hình tượng thật sự gây hứng thú với trẻ giúp trẻ thích thú và tập trung hơn phát triển nhận thức một cách dễ dàng và không có sự ép buộc. Trong quá trình phải tư duy trực quan, trẻ giao tiếp cùng bạn bè, cô giáo. Điều đó giúp trẻ bộc phát sự nhanh nhạy trong ngôn ngữ, giúp ích khá nhiều trong học tập cũng như cuộc sống xung quanh trẻ. Vì thế tư duy sơ đồ và logic có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ. Ở độ tuổi này trẻ đã biết tương đối nhiều về bản thân, biết điều khiển những cảm xúc và hành vi, điều đó tạo điệu kiện cho sự chủ động của hành vi. Ở mẫu giáo lớn, ý thức bản ngã của trẻ được xác định, trẻ đã có khả năng so sánh mình với người khác.Trẻ đã hiểu được giới tính của mình và biết thể hiện thế nào cho phù hợp với giới tính.Trẻ đã có thể lĩnh hội các khái niệm sơ đẳng và có các lập luận, kết luận chính xác khi được dạy dỗ. 7 Nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn đã tập trung và bền vững hơn. Trẻ đã có khả năng tổng hợp và khái quát hóa đơn giản những dấu hiệu tiêu biểu bên ngoài. Trẻ biết so sánh đặc diểm giống và khác nhau của một vài đối tượng, biết phân nhóm các đối tượng theo một hay một vài điều rõ nét. 1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ. Vì vậy các giáo viên cũng như các bậc cha mẹ phải hiểu đặc thù ngôn ngữ của trẻ để trẻ phát triển tốt nhất và là hành trang để trẻ bước vào phổ thông. Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, lên 5 tuổi số lượng vốn từ là 2000 từ và sau khi được 6 tuổi vốn từ của trẻ lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ của trẻ không chỉ phụ thuộc vào tuổi, mà nó phụ thuộc rất lớn vào môi trường xung quanh trẻ, nó bao gồm cả môi trường lớp học, môi trường gia đình và môi trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ: Trong những phong cách ngôn ngữ (phong cách chính trị - xã hội, phong cách hành chính, phong cách khoa học, phong cách nghệ thuật, phong cách sinh hoạt...) thì trẻ mẫu giáo lớn chủ yếu là nắm vững phong cách sinh hoạt và ở một mức độ nào đó là phong cách nghệ thuật. Nói chung trẻ đã phát âm tốt hơn, rõ hơn, ít ê a, ậm ừ, trẻ vẫn còn phát âm sai những âm thanh khó, những từ có 2-3 âm tiết như: lựu, lịu, hươu, hiu, mướp, mớp, chim, chíp, rắn... tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn. Trẻ biết đọc diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói. Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp: Vốn từ của trẻ tăng nhanh khoảng từ 1300-2000 từ. Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian như: Cao/thấp, dài/ngắn, rộng/hẹp; các từ chỉ tốc độ như: (nhanh - chậm) các từ chỉ màu sắc: Đỏ, vàng, trắng, đen; ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: hôm qua, hôm nay, ngày mai trẻ dùng chưa chính xác. Một số trẻ biết sử dụng các từ chỉ màu sắc như: Xám, xanh lá cây, tím, da cam; 100% trẻ biết sử dụng các từ cao thấp, dài, ngắn, rộng, hẹp; 55% số trẻ đếm được 1-10, tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ còn chưa chính xác. Về ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và hứng thú khi giải thích với các bạn. Ngôn ngữ tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh. Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc: Danh từ và động từ trẻ vẫn chiếm ưu thế, tính từ và các loại từ khác trẻ đã sử dụng nhiều hơn, nên câu nói của trẻ thường ngắn gọn, 8 rõ ràng. Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ngôn ngữ của trẻ chuyển sang giai đoạn này đã có ngữ cảnh rõ ràng khúc triết và ngôn ngữ giải thích. 1.1.1.3. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ * Chú ý: Chú ý có một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của con người không chỉ người lớn mà đối với trẻ thì sự tập trung chú ý là một sự cần thiết. Nếu ở trẻ mẫu giáo bé,việc tập trung chú ý của trẻ hay bị phân tán bởi những yếu tố bên ngoài tác động thì sang đến độ tuổi mẫu giáo lớn sự tâp trung của trẻ vào một sự vật, hiện tượng nào đó đã có, trẻ có xu hướng khám phá những điều trẻ tập trung. Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi thì chú ý được hình thành ở loại là chú ý có chủ định và chú ý không chủ định. Chú ý có chủ định hình thành nhờ việc người lớn lôi cuốn trẻ vào những dạng hoạt động mới, đồng thời dùng những phương tiện nhất định để hướng dẫn và tổ chức chú ý của trẻ. Sự hình thành kiểu chú ý này có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, là phương tiện để người lớn hướng dẫn trẻ hành động để đạt được mục đích, sau đó các em tự biểu đạt bằng lời những điều cần chú ý, giúp tính chủ định phát triển.chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Vì vậy, các trò chơi, các dạng hoạt động hấp dẫn, kích thích trẻ phát huy sáng kiến, việc thường xuyên thay đổi các hình thức hoạt động sẽ giúp duy trì khả năng chú ý của trẻ vào các đối tượng một cách bền vững. Nhất là trong lĩnh vực kể chuyện sẽ thu hút trẻ, làm trẻ hứng thú và tập trung hoạt động. * Trí nhớ Ở tuổi mẫu giáo, trí nhớ không chủ định chiếm ưu thế (thường không đặt ra cho mình mục đích hay nhiệm vụ phải ghi nhớ một điều gì, mà việc ghi nhớ thường diễn ra một cách tự nhiên). Khi khối lượng trí nhớ tăng lên, bé có khả năng ghi nhớ tốt một lượng lớn những bài thơ, bài vè, ca dao, tục ngữ, các phép đếm, câu đố, truyện cổ tích, phim hoạt hình mà không cần phải có sự cố gắng. Giai đoạn đầu tuổi mẫu giáo, trí nhớ gắn liền với tính trực quan. Trẻ dễ nhớ và nhớ lâu nếu các em có hành động trực tiếp, tích cực với đối tượng và nhìn thấy trực tiếp trong khi hoạt động, chẳng hạn vật thật, tranh ảnh, mô hình; bị gây ấn tượng, có cảm xúc mạnh. 9 Cuối tuổi mẫu giáo, trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển mạnh (trí nhớ có mục đích, gắn với nhiệm vụ nhận thức và có sự nỗ lực của ý chí). Trẻ có thể học hát, múa để biểu diễn trong ngày lễ hoặc nhớ những món đồ mẹ dặn đi mua ở cửa hàng. Trẻ còn biết sử dụng thủ thuật ghi nhớ như lặp lại các từ theo người lớn; nhẩm to hoặc nhẩm thầm; nhắc đi nhắc lại; xác định mối quan hệ giữa chúng; giơ ngón tay đếm theo người lớn… Các em có thể nhớ theo điểm tựa, phân loại, tạo nhóm khi nhớ, ví dụ: các từ chỉ tên đồ vật, nhóm các con vật. 1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học 1.1.2.1. Cơ sở ngôn ngữ học Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá. * Ngôn ngữ là phương tiện để trẻ phát triển toàn diện Ngôn ngữ là sự sáng tạo kì diệu nhất của nền văn hóa con người. Ngôn ngữ chỉ sinh ra với xã hội và vì xã hội. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, giao tiếp, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng trí thức của dân tộc và nhân loại. Bởi vậy, giáo dục và phát triển ngôn ngữ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với lứa tuổi mầm non, là lứa tuổi diễn ra sự phát triển nhanh về nhiều lĩnh vực trong đó đáng chú ý hơn cả là lĩnh vực ngôn ngữ và nhận thức và ngôn ngữ cũng là hệ thống tín hiệu đặc biệt với những quy tắc hoạt động chung, là phương tiện giao tiếp của con người nó thể hiện ý thức xã hội hiện tại phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngôn ngữ chính là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ nguyện vọng của mình từ khi còn nhỏ để người lớn có thể chăm sóc giáo dục trẻ, là điều kiện quan trọng để trẻ thực hiện những nguyện vọng của mình tham gia vào mọi hoạt động của xã hội loài người. Ngôn ngữ càng phát triển thì việc nhận thức và hòa nhập vào cuộc sống xã hội càng được mở rộng và được thuận lợi hơn. * Vai trò của ngôn ngữ đối với trẻ Có thể thấy: Ngôn ngữ xuất hiện để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của con người 10 trong xã hội. Hàng ngày, hàng giờ trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người: lao động, vui chơi, học tập, giải trí… đều cần đến ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà con người hiểu nhau hơn và cùng nhau hợp tác trên mọi mặt của cuộc sống. Ngôn ngữ còn có ý nghĩa trong việc giúp trẻ khám phá, nhận biết thế giới xung quanh, giữ vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ trở thành một thành viên của xã hội. Trẻ tiếp thu, lĩnh hội những kinh nghiệm, lịch sử xã hội bằng sự tích cực của bản thân. Nhờ đó mà việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện để khám phá mọi sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Ngôn ngữ mạch lạc là ngôn ngữ được trình bày một cách có logic, có trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh. Ngôn ngữ mạch lạc bao gồm ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ đối thoại liên quan chặt chẽ đến tư duy. Trẻ tư duy tốt thì ngôn ngữ mới phát triển tốt và ngược lại. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và khả năng trình bày có logic, trình tự chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. Đơn vị giao tiếp thấp nhất là câu và cao nhất là ngôn bản. Vì thế, sự mạch lạc của lời nói rất cần thiết. Nó được phát triển ngay từ khi trẻ bắt đầu học nói. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thực chất là rèn luyện khả năng tư duy ngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp bởi vì sự mạch lạc của ngôn ngữ chính là sự mạch lạc của tư duy. Dạy lời nói mạch lạc có hai dạng là đối thoại và độc thoại. Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ đối thoại: Dạy trẻ biết nghe và hiểu lời nói đối thoại, biết nói chuyện, trả lời câu hỏi và biết đặt ra các câu hỏi. Khi nói chuyện, cần phải biết điều khiển bản thân một cách có văn hoá, cần phải lịch sự khi trả lời và đặt câu hỏi. Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ độc thoại: Dạy trẻ biết kể lại những truyện trẻ được nghe; biết kể lại những gì trẻ được chứng kiến; biết tự đặt được truyện đơn giản mà nội dung và hình thức của truyện cần phải thể hiện tính độc lập và sáng tạo của trẻ... Ngôn ngữ mạch lạc góp phần phát triển tư duy cho trẻ, sự lĩnh hội ngôn ngữ mẹ là thành tựu quan trọng nhất trong những năm đầu của cuộc đời đứa trẻ. Ngôn ngữ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển tư duy của trẻ đặc biệt là tư duy logic, trừu tượng. Nhờ có ngôn ngữ đứa trẻ có thể suy nghĩ, điều khiển hành vi, hành động của mình sao cho phù hợp. Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc của mình để giải thích, mô tả, trình bày các mối liên hệ của sự vật, hiên tượng để người nghe dễ hiểu và dễ chấp nhận. Do đó cần nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ. 11 Bác Hồ của chúng ta đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cái vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, tôn trọng nó”. [ Giữ gìn, quý trọng, phổ biến Tiếng Việt – Thử tìm nguyên nhân và giải pháp] Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm… Lê-nin đã khẳng định “Con người muốn tồn tại phải gắn bó với cộng đồng, giao tiếp là một đặc trưng quan trọng của con người, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất”. [Triết học Mác – Lênin] Trong công tác giáo dục thế hệ trẻ mầm non cho đất nước, chúng ta cũng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Ngôn ngữ đặc sắc góp phần đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển toàn diện. Và đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, song nhìn chung vai trò của ngôn ngữ được thể hiện như sau: Trước hết ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp: Không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của ngôn ngữ, ngay cả nhiều bộ lạc mà người ta mới phát hiện cũng dùng ngôn ngữ để nói chuyện với nhau. Ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, nó là đặc trưng chỉ có ở xã hội loài người để phân biệt với các loài động vật khác. Ngôn ngữ được sử dụng như một phương tiện của tư duy, hay còn được hiểu ngôn ngữ là “cái vỏ” của tư duy, là phương thức biểu đạt muốn cho người khác hiểu được những suy nghĩ, nhu cầu, mong muốn của bản thân thông qua lời nói. Trong xã hội có thể có nhiều phương tiện khác nhau như: Cử chỉ, dấu hiệu, điệu bộ, kí hiệu khác nhau (kí hiệu toán học, kí hiệu hóa học, kí hiệu giao thông…), kết hợp âm thanh của âm nhạc, sự kết hợp giữa màu sắc của bức họa,… Nhưng bản thân những kí hiệu, dấu hiệu này muốn hiểu thì cần phải dùng ngôn ngữ để giải thích. Vì vậy, chúng ta cần khẳng định ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của con người, trẻ em sinh ra nếu không có môi trường ngôn ngữ thì không thể giao tiếp được. Thứ hai ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là công cụ để phát triển nhận thức. U.sinxki đã nhận định: “Tiếng mẹ đẻ là cở sở của mọi sự phát triển, là vốn quý của mọi tri thức”. [Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi đến trường] Các Mác và Ăng Ghen cũng đã khẳng định: Ngôn ngữ và tư duy ra đời cùng một lúc, ngay từ đầu, chúng đã quyện vào nhau, không tách rời nhau. Ngôn ngữ là hiện 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất