LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chăn thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Huyền Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠM GIAM TRONG
TÓ TỤNG HÌNH sụ VIỆT NAM...........................................................7
1.1.
Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố
tụng hình sự..............................................................................................7
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự..............7
1.1.2.
Khái niệm tạm giam.................................................................................12
1.1.3.
Đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam................................................14
1.1.4.
Mục đích và ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.... 16
1.2.
Các nguyên tắc quy định và áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn tạm giam........................................................................................20
1.2.1.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nhằm đấu
tranh, phòng chống tội phạm có hiệu quả...............................................21
1.2.2.
Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa......................................22
1.2.3.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, tôn trọng, bảo đảm và
bảo vệ quyền con người...........................................................................23
Tiểu kết Chương 1...............................................................................................26
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA Bộ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự 2015
VỀ TẠM GIAM.....................................................................................27
2.1.
Quy định về đối tượng tạm giam..........................................................27
2.2.
Quy định về căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam 30
2.3.
Quỵ định về thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam 32
2.4.
Quy định về thủ tục tạm giam.............................................................33
2.5.
Quy định về thời hạn tạm giam...........................................................34
2.5.1.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra.........................35
2.5.2.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố...........................38
2.5.3.
Quy định về thời hạn tạm giam trong giai đoạn xét xử...........................39
2.5.4.
Thời hạn tạm giam trong trường hợp đặc biệt.........................................41
2.5.5.
Cách tính thời hạn tạm giam....................................................................42
Tiểu kết Chương 2...............................................................................................46
Chương 3: THựC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẬN TẠM GIAM
TRONG VIỆC XÉT xử TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG...............................................................................................47
3.1.
Đặc điểm của tỉnh Đắk Lắk có ảnh hưởng đến việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giam trong hoạt động giải quyết
các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.....................................47
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội..........................................................47
3.1.2.
Những tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
đến hoạt động áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk................................................................................................... 47
3.2.
Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong xét
xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (2016-2020)..........................................49
3.2.1.
Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (2016-2020)..................................................49
3.2.2.
Những thiếu sót, vi phạm trong áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam................................................................................................. 54
3.2.3.
Nguyên nhân của những thiếu sót, vi phạm............................................58
3.3.
Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam...................................................62
3.3.1.
Sự cân thiêt và định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam....................................62
3.3.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giam.................................................................................................. 64
Tiểu kết Chương 3...............................................................................................72
KẾT LUẬN..........................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
BPNC:
Biện pháp ngăn chặn
CQĐT:
Cơ quan điều tra
CQTHTT:
Cơ quan tiến hành tố tụng
TANDTC:
Tòa án nhân dân tối cao
TTHS:
Tố tụng hình sự
VKS:
Viên kiểm sát
•
Viên kiểm sát nhân dân
•
Viên kiểm sát nhân dân tối cao
•
VKSND:
VKSNDTC:
DANH MỤC CÁC BẢNG
số hiêu
Tên bảng
•
Bảng 3.1
Tổng số các vụ án hình sự tòa án tỉnh Đắk Lắk thụ lý
(2016-2020)
Bảng 3.2
Trang
53
Tổng số bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam
trong xét xử so thẩm, phúc thẩm (2016-2020)
53
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự phát
triển của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng có
nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Đảng và Nhà nước ta đang từng bước cải cách, đổi
mới hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội một
cách toàn diện, bảo vệ quyền con người, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm
để các quy định của pháp luật đi vào thực tiễn một cách triệt để và được thực thi
một cách nghiêm túc. Trong đó, việc hoàn thiện các quy định trong tố tụng hình sự
luôn được chú trọng, từng bước khắc phục những bất cập, yếu kém trong các quy
định pháp luật trước đó, nâng cao và hoàn thiện dần những quy định trong pháp
luật tố tụng hình sự đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
Pháp luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử để đấu tranh, phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Để đạt được điều đó, Luật tố tụng hình sự quy định nhiều biện
pháp mang tính cưỡng chế, trong đó có những biện pháp ngăn chặn để đảm bảo
việc thực thi pháp luật được thực hiện theo khuôn khổ nhất định.
Trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự, các biện pháp
ngăn chặn, đặt biệt là biện pháp ngăn chặn tạm giam, chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng. Việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình tố tụng hình
sự là điều cần thiết, có ảnh hưởng lớn đến quá trình giải quyết vụ án hình sự và
hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn tạm giam luôn luôn gắn liền với những
hạn chê quyên con người được ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm trong Hiến
pháp. Với quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiếm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm
tội quả tang. Việc bẳt, giam, giữ người do luật định ” (Điều 20), Hiến pháp năm
2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo mọi công dân không
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn một cách tuỳ tiện, trái pháp luật, đặc biệt là biện
pháp ngăn chặn tạm giam.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn về
cơ bản đã khắc phục được những hạn chế của BLTTHS 2003, nhưng trong quá
trình thực hiện vẫn còn những khó khăn vướng mắc nhất định, đòi hỏi phải tiếp tục
nghiên cứu để có quy định phù hợp thực tế, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án hình sự đạt hiệu quả.
Thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm trong thời gian qua trên địa bàn
tỉnh Đấk Lắk cho thấy, tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phố biến phức tạp, đòi
hỏi phải đặt ra những yêu cầu mới cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
nói chung và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự. Thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn tạm giam đối với bị
can, bị cáo hiện nay vẫn còn tuỳ tiện, không đúng pháp luật. Nguyên nhân của tình
hình trên có nhiều yếu tố khác nhau, nhưng chủ yếu là do những quy định của pháp
2
luật tố tụng hình sự còn những hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả điều tra,
truy tố, xét xử tội phạm; xâm phạm các quyền con người, gây dư luận xấu trong
nhân dân ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống lý luận về tạm giam,
đánh giá một cách toàn diện, chính xác khách quan thực tiễn áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thâm, bản thân
chọn đê tài "Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tô tụng hình sự Việt Nam
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lak)”, làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua có một số công trình khoa học đã nghiên cứu việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn. Nhìn chung, các công trình khoa học trên chủ yếu tập
trung phân tích phương diện lý luận quy định của pháp luật về biện pháp ngăn
chặn và những vướng mắc trong thực tế.
Qua quá trình tìm hiểu và sưu tầm tài liệu cho thấy, đã có một số công trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề biện pháp ngăn chặn. Có thể kể tên những công
trình được thực hiện đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến như:
về tài liệu nghiên cứu là sách giáo trình, sách chuyên khảo và các bài viết
3
đăng trên tạp chí
- Tác giả Hoàng Thị Minh Sơn (chủ biên), “Giáo trình Luật tố tụng hình
sự Việt Nam”, NXB Công an nhân dân, năm 2018;
- Tác giả Nguyễn Tất Viễn, “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư
pháp”, NXB Tư pháp, năm 2020;
- Hoàng Tám Phi, “Một số kiến nghị hoàn thiện quy định về thời hạn tạm
giam trong Bộ luật TTHS năm 2015”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2019;
- Vũ Minh Phương, “Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 về biện pháp giữ người trong trường hợp khàn cấp”, Tạp chí An
ninh nhân dân, số 98 (7/2020);
- Nguyễn Ngọc Kiện - Phạm Xuân Minh, “Bảo đảm quyền của người bị
tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp số 14, tháng 7/2020.
- Nguyễn Phương Thảo, Tăng Trần Quỳnh Phương, “Pháp luật tố tụng
hình sự Đức về biện pháp tạm giam và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp số 02, tháng 1/2021.
Tài liệu nghiên cứu là luận văn, luận án tiên sĩ luật học
9 O
•
’ •
• •
Triệu Văn Mần “Biện pháp tạm giam trong tổ tụng hình sự Việt Nam (Tìrên
cơ sở nghiên cứu thực tiền tại tỉnh Bắc Kạn) ”, Luận văn thạc sĩ luật học, 2015;
4
Nguyễn Thị Thu Hoài “Biện pháp ngăn chặn đối với người chưa thành
niên phạm tội”, Luận văn thạc sỹ luật học, 2015.
Trần Mạnh Hà “Áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự từ
thực tiễn huyện cấm Giàng, tỉnh Hải Dương - Luận văn thạc sĩ luật học, 2021;
Trong các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên chỉ mới đề cập đến
những vấn đề lý luận chung về biện pháp ngăn chặn hoặc phân tích các quy định
của pháp luật thực định về các biện pháp đó. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ gần đây cũng đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến biện pháp ngăn chặn.
Trong đó có luận án tiến sĩ nghiên cứu chung về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
trong điều tra vụ án hình sự của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Một số luận văn thạc
sĩ khác nghiên cứu về tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn ở một số địa phương
đối với đối tượng là người chưa thành niên hoặc luận văn áp dụng biện pháp ngăn
chặn đối với các đối tượng đặc biệt ... Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu về thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ
thấm ở các địa phương nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở nghiên
cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn cũng
như thực tiễn áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết các vụ án hình
sự tại Toà án, bản thân mong muốn đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về “Biện pháp ngăn chặn tạm giam
5
theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đẳk Lak” là
mang tính cấp thiết và phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm của
địa phương trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
• CT
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng hình
sự tại tỉnh Đắc Lắc, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
- Để đạt được mục đích trên, những nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như
sau:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn nói chung, biện
pháp ngăn chặn tạm giam nói riêng;
+ Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về biện pháp ngăn
chặn tạm giam;
+ Đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với các bị
cáo trong giai đoạn xét xử ở tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm (từ năm 2016 đến năm
2020) nhằm tìm ra những kinh nghiệm hay, những khó khăn vướng mắc, những
điều bất hợp lý khi áp dụng trên thực tế các biện pháp ngăn chặn tạm giam đối với
các bị cáo trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến
những vấn đề còn tồn tại đó.
6
+ Đưa ra các dự báo về tình hình tội phạm, những yếu tố tác động đến việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
các biện pháp ngăn chặn tạm giam trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận, quy định của pháp luật về
biện pháp ngăn chặn tạm giam theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp
dụng trong xét xử tại tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: Bản thân công tác tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
và do phạm vi áp dụng biện pháp ngăn chặn rộng, cho nên nghiên cứu biện pháp
ngăn chặn trong Đe tài này chỉ được giới hạn trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối
với địa phương tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020 để đưa ra những giải
pháp hoàn thiện pháp luật tô tụng hình sự vê biện pháp ngăn chặn tạm giam trong
giai đoạn xét xử.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đe tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền.
Đồng thời, việc nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể: như phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
7
phương pháp so sánh, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, suy diễn logic
để thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
biện pháp ngăn chặn tạm giam được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự được
áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm mà còn nhằm tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu những vướng mắc, bất cập từ đó đề xuất những giải pháp có giá trị nhằm hoàn
thiện chế định về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, nâng cao hiệu quả
áp dụng trong thực tiễn, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các bị can,
bị cáo trong việc giải quyết các vụ án hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về tạm giam trong tố tụng hình sự Việt
Nam.
Chương 2'. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về tạm giam.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong việc xét
xử tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
Chương 1
8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ TẠM GIAM
TRONG TỐ TỤNG HÌNH sự VIỆT NAM
•••
1.1. Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng
hình sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, biện pháp ngăn chặn
được quy định cụ thể tại mục 1, chương VII Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tuy
nhiên Bộ luật Tố tụng hình sự không đưa ra khái niệm cụ thể về biện pháp ngăn
chặn. Bộ luật chỉ đưa ra mục đích của việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Theo
đó, biện pháp ngăn chặn được áp dụng nhằm để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc
khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng
biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bất, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh,
đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh [18],
Bàn về khái niệm biện pháp ngăn chặn, trong khoa học luật TTHS đã có
nhiều tài liệu nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác nhau về biện pháp ngăn chặn.
Trong từ điển Luật học, biện pháp ngăn chặn được giải thích như sau:
9
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế về mặt tố tụng hình sự áp
dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố
trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để ngăn chặn hành vi
nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh
pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án [35, tr. 69].
Tiến sĩ Nguyễn Văn Điệp cho rằng:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế cần thiết về mặt tố
tụng hình sự, do các cơ quan và những người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị
khởi tố khi có căn cứ do Bộ luật tố tụng hình sự quy định nhằm ngăn
chặn tội phạm, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi
khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm [3,
tr. 26],
Thạc sĩ Đào Minh Dũng cho rằng:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế TTHS được quy
định trong BLTTHS do người có thẩm quyền theo quy định của pháp
10
luật TTHS áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với người phạm tội
quả tang hoặc người bị nghi là phạm tội khi có căn cứ do pháp luật quy
định nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn hoặc gây khó khăn
cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự [4, tr. 12].
Trong giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học luật Hà
Nội đã đưa ra khái niệm biện pháp ngăn chặn như sau:
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được
áp dụng đối với bị can, bị cáo người bị truy nã hoặc đối với những người
chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang),
nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa
họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động cản trở cho
việc điều tra, truy tố xét xử và thi hành án hình sự [34, tr. 227],
Theo đó, các tác giả đã chia các biện pháp ngăn chặn thành ba nhóm đối
tượng:
- Nhóm 1 gồm những biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa
người có hành vi phạm tội bở trốn hoặc có hành vi gây khó khăn cho quá trình giải
quyết vụ án như giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo
lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khởi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
11
- Nhóm 2 gồm những biện pháp bảo đảm cho việc thu thập chứng cứ như
khám xét, khám nghiệm hiện trường, xem xét dấu vết trên thân thể ...
- Nhóm 3 gồm những biện pháp bảo đảm thuận lợi cho hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án như kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tạm đình chỉ
có thời hạn hoạt động của pháp nhân có liên quan đến hành vi phạm tội của pháp
nhân, buộc pháp nhân nộp một khoản tiền đế bảo đảm thi hành án, áp giải bị can,
bị cáo, người bị kết án, dẫn giải người làm chứng, những biện pháp xử lý do chủ
tọa phiên tòa áp dụng đối với người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa.
Có thể nói, các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về biện pháp ngăn chặn ở
những góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung đều có những điếm chung. Theo các
định nghĩa trên thì biện pháp ngăn chặn trong TTHS có những yếu tố nội hàm sau:
Thứ nhất, biện pháp ngăn chặn trong TTHS là một trong các biện pháp
cưỡng chế của TTHS. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan tiến
hành tố tụng được áp dụng nhiều biện pháp cưỡng chế trong đó có biện pháp ngăn
chặn. Tuy nhiên, biện pháp ngăn chặn có mục đích, căn cứ, thẩm quyền và thủ tục
khác với các biện pháp cưỡng chế khác. Nếu như biện pháp điều tra, có mục đích
thu thập chứng cứ để chứng minh làm rõ các tình tiết của vụ án thì biện pháp ngăn
chặn lại có mục đích ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra và tạo điều kiện để các
12
Co quan tiến hành tố tụng tiến hành giải quyết vụ án. Vì vậy, căn cứ áp dụng, thấm
quyền và thủ tục tiến hành cũng khác nhau. Mặc dù khác nhau nhưng tất cả các
biện pháp cưỡng chế là một thể thống nhất, có mối liên hệ với nhau và cùng các
chế định khác của TTHS hướng tới thực hiện có hiệu quả mục đích của tố tụng
hình sự.
Thứ hai, các biện pháp ngăn chặn được áp dụng với mục đích ngăn chặn
không cho tội phạm tiếp tục xảy ra gây thiệt hại cho xã hội, không để người phạm
tội tiếp tục thực hiện tội phạm hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn còn nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan tiến hành tố tụng
giải quyết vụ án như không để người phạm tội có thể xóa bỏ dấu vết phạm tội, tiêu
huỷ chứng cứ, làm giả chứng cứ, thông cung giữa những người phạm tội hoặc với
người làm chứng, đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo, bị án khi có yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng...Với mục đích như vậy, biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự khác với biện pháp cưỡng chế khác và với hình phạt trong Luật hình
sự.
Thứ ba, biện pháp cưỡng chế của Luật TTHS là những biện pháp đảm bảo
cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự nhanh chóng,
13
- Xem thêm -