DẠI HỌC ỌIIỔC GIA HÀ NỘI
KHOA LU Ậ T
— o O o —-
NGUYỄN THỊ KIM QUY
DF- T À I: BẮT GIỮ TÀU BIKN t r o n g HÀNG HẢI QUỚC TẾ
VÀ VÂN ĐỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
CHUYÊN NÍÍÀNH: LUẬT QUÔC TẾ
MÃ SỐ: 50512
L U Ậ N V Ã N T H Ạ C s ĩ L U Ậ T HỌC
NGƯỜI HƯỚN í ; DẪN: TS. HOÀNG NÍỈỌC GIAO
HÀ NỘI - NĂM 2005
LỜI C A M Đ O A N
l.uận văn dược hoàn thành trên cơ sở kì’ thừa Ví) phái huy nhũng kêi quà
HỊỉhiên cứu khoa họ 1' lỉã dược công bố, tiếp thu nliiìnạ
V
kiến đóng góp quý báu của
các tinìy, các cô, các chuyên ịiia llallí’ lĩnh rực lỉùng hái, ỊỊÌai quyết tranh chấp
Hìirtịi hái, hưt í>iữ tàu biển, tham kháo lìỊỊUồn thông tin , till liệu trên rnạnị’ internet,
tại Cục Hàtìịi hài Việt nam, Thư viện lỉộ Tư pháp, Thi( viện Ban biên Ịịiới Chinh phú
thuộc Hộ ngoại giao..., lừ dặc hiệt là sự (lịnh hướng nghiên cứu Khoa học ngay từ
ban dần. sự khích lệ, dộng viên, chi báo tận tình của Tiến .S'ỹ Hoàng Ngọc Giao.
y hờ (tó. Ịỷiiĩp tác giả bước dầu hình thành phiùtìig pháp nghiên cứu khoa học,
phươììịi pháp tư duy
một sô
V
YCi
lập luận vân dề một cách độc lập, khách quan, dưa ra được
kiến đánh giá, âề xuất riêng, mang tính khoa học ban đầu góp phần hoàn
thành l.uận văn cao học này.
rác ị>iả xin trân trọng cám ơn
Vil
cam đoan rằng cức sô liệu, tài liệu, bììi viêt,
công t'inh nghiên cứu khoa học Y.v... của cát' tác giả được sử dụng trong Luận văn
này cliiỢe tác giả trích dần trung thực, rõ ràng theo quy định.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2005
Tác giả Luận văn
¡Xguvễn Thị Kim Quy
M Ụ C LỤC
M(i da 11
Chươ ng i : Khái n iệ m , cd sđ pháp lý, thời hiệu, thủ tục, trình tự bắl giữ tàu
bien và vân đề c h â m dứt việc hắt giữ.
1.1 Khái niệ m hắt giữ tàu bien và một sô khái niệm cổ liên quan.
1.1.1 Khái niẹm bát giữ tàu biển.
Trang
3
8
8
8
«
1. 1.2 Khái niệm ve tạm giữ tàu, cầm giữ hàng hải.
17
1-2 C(ỉ sỏ p h á p lý của yêu cầu hắt giữ tàu hiển.
18
1.2.1- Pháp luậi quốc lè VC vân đe cơ sỏ pháp lý của ycu câu hắt giữ
tàu biển.
18
1.2.2- Thứ tự líu liên của các khiêu nại Hàng hải làm phát sinh yêu
cầu hắi giữ tàu hiển và ý nghĩa của việc xác định vấn dê này.
22
1.3 Thời hiệu c ủ a quy<3n yéu cầu hắt giữ tàu biổn.
28
1.4 Thiì tục, trình lự yéu cầu bắl giữ tàu biển.
30
1.5 C hấm dứt viéc hắt giữ tàu hiến.
35
1.5.1- Giải phổng tàu :
35
1. 5 .2 - Bán dâu giá làu:
38
1.6 Giải q u y ế t xung dổt pháp luật và xung đổt thẩm quyồn.
44
Chường 2 : Phá p luật Việt nam v<3 bất giữ tàu biển và
54
thực liễn áp dụng.
2.1 Pháp luật Việt nam v<3 hấl giữ tàu biển nước ngoài.
2.1.1-Các quy định của pháp luật Việt nam ve tạm giữ tàu biển và
cầm giữ Hàng hủi.
1
54
55
1,2-C ác quy dịnh của pháp luật Việt nam hiện hành vè bấl giữ làu hiển.
60
2.1.2.1 C ác irường hợp Toà án Việt nam ra lệnh bắt giữ tàu bien nước
ngoài.
61
2 . 1.2.2- Vồ phạm vi áp dụng việc bắl giữ làu biên.
62
2.1.2.. W e các khiếu nại Hàng hải là cơ sỏ pháp lý của yêu cầu bắt
giữ tàu biển và ihứ tự Ưu tiên của các khicu nại này.
65
2.1.2.4-Thií tục, trình tự hắt giữ tàu hiển.
70
2 . 1.2.5-Hiệu lực của các quycn yêu cầu hắt giữ tàu hiển.
77
2.1.2.6-Cìiẳi phóng làu hiển bị bắt giữ.
8]
2.1-2.7-ủy thác tư pháp.
86
2.1,2.8-Thẩm quyồn hắt giữ tàu biển.
90
:.2 Thực tiễn b ắ t giữ tà u b iể n nưđc ngoài tại T hà nh phô' Hồ Chí Minh.
97
Chương 3 : Mổt sô"kiến nghị VC tăng cường hiéu quả thực thi và hoàn thiện
jháp luật V iệt nam về bắt giữ tàu biển.
113
:.l Những k iế n nghị nhằm xây dựng các quy định pháp luật cda Việt nam
'C hắt giữ tàu hiển.
113
3.1.1 -Cơ sđ lý luận và Ihực tiễn của những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt nam ve hắt giữ tàu hiển.
113
3.1.2- Đổ xuât nhằm xây dựng các quy định về thủ tục bắt giữ tàu
hiển.
.2 Về vân đÌ3 tăng cường hiéu quả thực thi pháp luậl h à n g hải
3.2.1. Ve vân đc đào tạo cán bộ và nghiên cứu.
116
127
128
3.2.2 Hoàn thiện và xác lập quan hệ phối hợp hoại động giữa cơ quan
xét xử, kiểm sát, thi hành án với các cơ quan quản lý Nhà nước như
Bộ ngoại giao, Bộ nội vụ, Bộ giao thông vận tải, Bộ Tư pháp...
lết luận
132
ài liệu tham k h ả o
134
2
130
MỞ ĐAU
I. LÝ 1)0 C H Ọ N np; TÀI.
I . I Tính c ấ p thiết cđa đề tài.
Trong lịch sử hình thành và phái triển của loài người, hoạt động giao lưu buôn
hán hằng đường sông, biển giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ đưực khẳng định là
một phần quan trọng không ihể thiếu góp phần vào quá trình phát triển của xã hội
nói chung và hoạt động vận tải hiển thê giới nói ricng.
Ngày nay, với những Ưu thế c ủa hoạt động vận lái hàng hoá hằng đường biển
đem lại: thuận tiện, rẻ tiền; hỏi các dặc điểm kinh tê'-kỹ thuật như: hầu hếl dỏ là
những đường giao thông lự nhiên, không đòi hỏi phải đầu tư vc vốn, nguyên vật liệu
và sức lao động để xây dựng và bảo quản; năng lực chuyên ehổ không bị hạn chế
như các phưring tiện vận chuyển khác, hởi trọng tải tàu lớn; cự ly vận chuyển đài
khôi lượng hàng hoá vận chuyển hằng đường biển trên thế giđi nói chung và Việt
nam nói riêng gia tăng mạnh mẽ dẫn đến sự phát triển cả ve số lượng cũng như về
chất lượng của các đội làu buôn. Đồng thời, con người cũng tăng cường phát triển hệ
thông cảng hiển, cung ứng các dịch vụ khai thác tàu, khả năng điêu phôi vận chuyển
hàng hóa... nhằm lận dụng, phát huy khả năng lo lổn của vận tải hiển trong mối
quan hộ mật thiết với hoại động ngoại thương.
Song song với việc phát triển đội ngũ làu biển, hệ thômg cảng biển, khai thác
tàu. . như đã nói trên các nhà làm luật, các chủ làu, nhà buôn, những người hảo hiểm
(bảo hiếm trách nhiệm dân sự chủ tàu, hảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường
hiển.. ) không ngừng hoàn thiện các quy phạm pháp luật quốc t ế và luật quốc gia
nhằm quy đinh quyên và nghĩa vụ. trách nhiệm pháp lý của các bên trong những
quan hệ đa dạng vồ Hàng hải, mặt khác cũng điêu chỉnh, giải quyết các tranh chấp
hoặc ''Ư cố phát sinh nhằm háo vệ quyên lợi của các hèn. Điêu này đòi hỏi pháp luật
3
Mang hái nói chung và các quy định VC hất giữ tàu biên nói riêng càng phải hoàn
thiçn cho phù hợp với tình hình Ihực le.
Pháp luật Việt nam vê Hàng hái nói chung và đặc biệt về các ehe định hắt giữ
tàu hiển tuíổc ngoài nổi riêng còn thiêu, chưa đông bộ và có phân lạc hậu, chưa đáp
ứng được với tình hình phát triển của lỉàng hải thương mại của nước ta hiện nay và
tron«! tương lai. Như chúng ta đã biết. Bộ luật Màng hái được thông qua lừ năm 1990,
khẳng định sự quan tâm của Bảng vù Nhà nưđc đôi vđi vai trò, vị trí của một ngành
kinh tê'-kỹ ihuậl dăe thù, có tiêm năng rất lớn và mang tính quốc tế hóa cao. Tuy
nhiên, thưc tiền áp dụng Bộ luật Hàng hải năm 1990 trong những năm qua cho thây
nhiêu hạn c h ế không những trong tổ chức thực hiện, mà cả đôi vđi trong nội dung
của nhiêu dicu khoản đòi hỏi phải đưực quan lâm, xem xci nhằm sửa đổi, hổ sung,
nhất là những quy định về áp dụng Bộ luật dối vđi làu biển nước ngoài, hoặc ỉà các
quy Jinh VC cầm cố, th ế chấp tàu biển, cầm giữ Hàng hải, hắi giữ tàu biển và hán
đấu giá tàu hiển ... Do đổ. các Dự thảo Bộ luật hàng hải sửa đổi đã được các cấp, các
ngành, các nhà lùm luật, giđi nghiên cứu hếl sức quan tâm. Dự thảo cuối cùng cũng
đã điíỢc Ọuôc hội Khoá II, tại kỳ họp thứ 7 thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ
01/0 /2006. Những thay đổi, bổ sung trong Bộ luật hàng hải sửa đổi là vô cùng quan
trọng, khác phục được những hạn chê, bâ't cập VC nhiều vẩn đề của pháp luật hàng
hải h ệ n nay. đặc biệt là vấn đồ bát giữ tàu biên.
Mặt khát, nhu câu của thực tiễn giao lưu Hàng hải thương mại quốc tế của
nước la trong những năm gần đây đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu và đánh giá
việc Ìp dụng pháp luật nưđc ngoài, các diều ước quốc tế, tập quán quốc tế như Công
ưđc hrucxcn 1924, Nghị định thư Visby Rules 1968, Quy tắc York Antwerp 1974 VC
tổn ưấí chung, Thỏa thuận cứu hộ L.O.F, Công ưđc quốc tế 1952 liên quan đến việc
hất g ữ tàu đi trên hiển; cũng như các Công ước do Tổ chức Hàng hải Quốc tố han
hành trong việc giiii quyết tranh chấp dẩn dến bắt giữ tàu. Chúng la cần phải có
4
quan diêm cụ thc.lhiYa nhân hay không thừa nhận chúng trong những trường hợp cân
thiùi dỏ giai quyết các (ịiian hệ Hàng hái, dân Mí. kinh tê có yêu lô nước ngoài khi
phái sinh tranh chấp. Cho đòn nay, việc phê chuẩn hay gia nhập các Công ước tịuôc
tẽ này đôi vđi nưđc ta nhìn chung đang còn là vân dê bỏ ngỏ, vì thố vân đồ công
nhận hay không công nhận giá trị pháp lý a í a chúng dôi với việc vận dụng vào thực
tế cam giữ và hắt giữ tàu biển lại Việt Nam dang gày khổ khăn, lúng lúng cho các ed
quan xél xử khi giải quyết Iranh chấp Hàng hải.
1.2. Tình hình nghiên cứu đ<2 tài:
Đôi vđi Việt nam, hắt giữ tàu biển nưđc ngoài là vân đồ còn rất mới mẻ, phức
tạp vê mặt lý luận và thực tiến.
Ve măt lý luận, mặc dù đã có mội số công trình nghiên cứu, Luận án, Luận
văn (lẽ cập chuyên ve đê tài này, nhưng vẫn còn hạn chế, bởi chưa cổ tính phổ hiên
và không liên lục.
Ve mặt thực tiễn nổ cũng chưa dược tổng kết, rút kinh nghiệm giữa các C(1
quan báo vệ pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nưđc chuyên ngành.
v'ê mặt giảng dạy, cho đốn nay chuyên đc hắt giữ tàu hiển chưa được giảng
dạy trong các trường đại học Luật. Có chàng nổ dược đề cập một cách S(J lược trong
giáo trình cùa Trường
Đại học Hàng hải, và cũng chỉ ỏ phạm vi tác nghiệp của
Iliuyên trưởng, ihuyên viên; và của nường Dại học Ngoại thương, nhưng cũng chỉ ỏ
khía cạnh kỹ Ihuậi dàm phán thuê tàu, môi giới làu.
Ve mặi pháp luật, Bộ luật Hàng hải Việi Nam lần đầu liên có quy định tại
Diêu 36 về bát giữ làu hiển, nhưng cho đến nay cũng vẩn chưa han hành dược văn
bản hướng dần thi hành.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
Tiưoc những yêu câu cúa tỏng lác nghiên cứu luận và thực ticn Khoa hoc
pháp lý. Luận văn hướng tới mục ticu nghiên cứu sau đây:
Mạnh dạn dưa ra những vấn dê cơ bản của pháp luật ve hát giữ tàu bien với
tư cách là một nội dung quan trọng trong hệ thông pháp luật Hàng hải.
Luận văn dồ ra nhiệm vụ là phái thực hiện việc nghiên cứu một cách lổng
quát vê vai trò của Hàng hải ihưưng mại quôc tố, cơ sơ’pháp lý ciía việc hắt giữ tàu
bien, môi liên hộ giữa các quy định VC vấn đe hát giữ tàu biển với các chế định khác
trong Hộ luật Hàng hải và các văn bản pháp luật khác và các vân đồ liên quan đến
việc bất giữ tàu biển; phân tích, so sánh với các quy định của một số nước đc tìm ra
tiêu chí và cơ sỏ cho việc hoàn thiện pháp luật Việt nam về nội dung này.
Vân de hát giữ tàu hiển trong Hàng hải quốc tế là khá rộng, tuy nhiên với
mục Jích và nhiệm vụ của Luận văn như đã nêu ỏ trôn, tác giả chỉ xin giới hạn phạm
vi nghiên cứu trong nội dung vân đe hắt giữ tàu hiển của Tòa án trên cơ sở yêu câu
của tác chủ nợ (người bị thiệt hại) đòi chủ tàu, người thuê tàu, người vận chuyển
(hên gây ihiệt hại) hồi thường thiệt hại hoặc đưa ra các biện pháp hảo đảm, hảo lãnh
tài chính. Nói cách khác, Luận văn chỉ đê cập đốn việc hắt giữ làu biển xcm như là
một liên pháp buộc chủ tàu, người Ihuê tàu phải chịu Irách nhiệm dân sự .
3. Cơ sđ lý luân và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận của Luận văn là các nguyên lý của khoa học lý luận chung VC
Nhà nước và pháp luật của Việt nam, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam
vê h>àn thiện pháp luật được thể hiện trong các Nghị quyết Dại hội Đảng VIII, IX,
các ăn hản pháp luật của Nhà nước, chướng trình hội nhập kinh lố quốc tế.
í)ê nghiên cứu và giải quyêl các vân dê dặt ra trong Luận văn, trên cơ S(ì
phưcng pháp luận duy vật hiện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời irong quá trình
thưchiện lác giả cũng dã sử dụng nhiêu phương pháp cụ thể như: lôgic hình thức,
6
phương pháp so sánh, phơđng pháp hệ thông, phương pháp xã hội học và phương
pháp khác... ÜC giải quyốl cúc nhiộm vu dặt ra trong Luận văn.
4. Ý nghĩa của Luận văn.
Luận văn đê cập lương đôi toàn diện đốn các vân đê lien quan den hắt giữ làu
hiển trong Màng hải thương mại quốc lố như khiếu nại Hàng hải dẫn đến việc hát
giữ làu biển, trình tự và thủ tục bắt giữ tàu, giải phống tàu, bán đâu giá phái mãi tàu
biền..., luật áp dụng đcVi với việc giải quyết các yêu câu bắt giữ tàu biển của các chủ
nợ... Do vậy ve mặt này, Luận văn có thể là một đóng góp nhỏ vào công tác nghiên
cứu Luật Màng hải quốc tế.
Ve mặt thực tiễn, những vấn dồ được Irình bày trong Luận văn cổ thể giúp
ích cho công tác xét xử các vụ tranh châ'p Hàng hải có hắt giữ làu biển nưđc ngoài
tại Việt nam; một sô kiến nghị của Luận văn cũng có thể có ích cho công lác hoàn
ứũện pháp luậi Việt nam, đặc hiệt là nhằm góp phần cho việc xây dựng một văn bản
phiỉp luật về trình tự, thủ tục hắt giữ tàu biển theo k ế hoạch của Chương trình xây
dựng luật năm 2005 đã đưa ra.
5. C(í câu c d a L uậ n văn.
Vđi cách đặt vân đ'ê như trên, Luận văn được cơ cấu như sau:
-
M ớ dầu.
-
Chương ì: Khái niệm, cơ sở pháp lý, ứiời hiệu, ửiủ lục, ưình lự bất g iữ tàu
biển và vân đ è châm dứt việc bỉỉt giữ.
-
Chương 2: Phấp luật Việt nam vè bắi g iữ tàu biển và Ihực tien áp dụng.
-
ChươniỊ 3: M ộ i s ố kiến nghị VC lăng cường hiệu quả thực tài hoàn ữiiện pháp
ỉuậl Việt nam vè bất g iữ tầu biển.
-
Kết luận
-
/)anh m ục lùi Hậu ửiatn khảo.
7
CHƯƠNGL
< iÁ I N llíM , c ơ SỞ PHÁP LÝ, THỜI HIỆU, THỦ T Ụ C , TRÌNH T ự B Ấ T G IỮ
TÀ U HIKN VẢ VẤN DH CHÂM
dứt
VIKC B A T GIỮ
I. KHÁI NIHM HẤT GIỮ TÀU BIBN VẢ M Ộ T s ố KHÁI NIỆM CỐ LIHN
Q>UAN.
1.1.1 KHÁI NIHM HẤT GIỮ TÀU BIỂN.
Các quốc gia cổ bien đêu ihực hiện chủ quyên hoặc các quycn chủ quyên của
mnh trên các vùng hiển của họ hằng cách xác lập các quy định pháp luật và các tập
qián Hàng hải mang tính hát buộc. Tàu hiển hoạt động trên các tuyến Hàng hải
qiốc tế thường xuyên phải đi qua hoặc ra vào cảng của nhiêu nước trên thế giới và
d< đó làu biển khi đi vào nội thủy hoặc lãnh hải của hấl cứ quốc gia nào cũng đều
piải tuân thú pháp luật cũng như tập quán Hàng hải của quốc gia đó. Trong trường
h'p tàu biển không luân Ihủ các quy định này hoặc có hùnh vi vi phạm pháp luật
Hiíig hải, pháp luật dân sự, hành chính, hình sự... ,lhì tàu hiển đó có ihc phải chịu
mững chê tài như: hị giữ, tạm giữ, bắt giữ, hoặc câm giữ Hàng hải ihco yêu câu của
c;c chủ nợ cũng như Ihco các quy định của pháp luật.
Giữ tàu, bắt tàu, tạm giữ tàu, cầm giữ Hàng hải...là các c h ế khác nhau được
q y định trong pháp luậl Hùng hải và mang những ý nghĩa, cũng như nội dung khác
nau mặc dù chúng cổ chung một đôĩ tượng đó là bản thân con tàu.
a. G iữíău, bẩt g iữ làu ữong ưường hợp cổ hành vi vi phạm pháp luậí hình sự
V pháp luật hành chính.
Trước hết. chúng ta lìm hiểu khái niệm ve làu bien Iheo quy định của một số
nđc cũng như của Việt nam. Đicu 684 - Bộ luật Thơíỉng mại của Nhật bản đã định
s
njn îa
Tàu bien là loại làu ilươc ehe lạo có the di bien vơi m ục dich (hực hiện viçc
knh doanh" Luật Tòa án Tối cao tủa Anh han hành 1981 dã định nghĩa: “ Tàu bù lù
b.o gồm m ọi m iêu lả VC làu bù dược sử dụng trong Hàng hải và hao gôm cả máy
b.y có [hê hạ cánh irôn biến
Nhiêu nưrtc (Î Châu Á như Ân độ. Pakistan. Malaisia. Hông kông .cũng có
«
nỉững định nghĩa tương tự ve làu hicn như luật của Anh,
Điêu I Bộ luật Hàng hải Việt nam 1990 định nghĩa: “tàu biển nổi lại Bộ luật
n.) iù câu trúc /nb cổ hoặc không có động cơ, chuyên dùng d ể hoại động ưôn bien
I
h'ậc các vùng nước Hôn quan den bien ",
Giữ tàu, hắt giữ tàu là các hiện pháp chủ yếu mà các quốc gia có biển thường
át dụng nhằm buộc chủ tàu phải chịu trách nhiệm hình sự, cũng như trách nhiệm
h.nh chính khi họ có hành vi vi phạm pháp luật hình sự và pháp luật hành chính.
- B ấ t g iữ lầu biển do vi phạm pháp luật hình sự.
Theo pháp luật hình sự, cơ sỏ của trách nhiệm hình sự là tội phạm. Đó là hành
V nguy hiểm cho xã hội dược quy định trong Bộ luậl hình sự, do người có năng lực
tĩich nhiệm hình sự điêu khiển con tàu đó ihưc hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
piạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
ciính trị, chê'độ kinh tế, nồn văn hoá, quôc phòng, an ninh, Irật tự, an toàn xã hội,
qiycn và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khoe, danh dự hoặc
CỈC q u y ê n và lợi ích hợp p h áp khác của công dân [ 1 9 ]
Ap dụng trách nhiệm hình sự là sự áp dụng các hiện pháp cưỡng chê Nhà
nídc đôi v<1i người phạm tội, tức là những người thực hiện các hành vi gây ra những
uiêt hại l(1n ve người và của cho nhàn dân, uy tín và chủ quycn quốc gia.
9
Hất giữ làu trong trưìlng h(íp này có tho là do tịch thu con tàu dó khi nổ lù
ph'< fng tiện phạm tội hoặc de phạt tien khi không á|> dụng là hình phạt chính [ 1 9 ] .
Đ ìu 22.V Bộ luật Hình sư tu a Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam quy định:
“ /- Người nào dieu khiên làu Ihuỷ hay phương tiện Hàng hải khác vào hay ra
k ỏ ĩ ViỌi nam hoặc' di ÍỊUÍÌ lãnh hải Việt nam mà vi phạm các quy định vè Hàng hải
CÜ Nước CHXHCN Việt num, neu không Ihuộc ưường hơp quy dịnh lại Diêu 80 và
h~:u S ỉ Hộ iuật này, ihì bị phạt den (ừ 50 ưiệu đông den 200 ưiệu dông hoặc bị phạt
tư ừ 1 lining Jen 2 năm...
4-Phư(fng tiện Hăng hải cố thổ bị lịch ứiu "
T h ẩ m q u y ề n b ắ l g i ữ l à u hiển trong trường hợp có vi phạm pháp luật hình sự
ìlhộc vc :
+ Các cơ quan dieu tra theo quy định tại Pháp lệnh tổ chức đicu tra hình sự.
+ Lực lượng vũ trang tuần tra trên biển, hải quan, Viện Kiểm sát nhân dân,
Ta án nhân dân hoặc lực lượng chống buôn lậu ...
Ví dụ như trường hựp tàu Tân bình của Công ly vận lải biển Sài gòn
((Sigonships) buôri lậu 3.095 đơn vị đồ gôm mỹ nghệ bị chính quyồn Indonexia hắt
'VO tháng 7/19X9, àơa ra Tòa án xét xử, toàn hộ thuyồn viên trên tàu dcu bị phạt tù
i
'V.phạt liên. Tòa án ìndoncxia buộc Saigonships phải chi 15.255 USD để chuộc 25
Ithycn viên vê nước, thiệt hại do tàu hị [ạm giữ lên đến 675.000 USD.
I
,
- H ắ t g iữ ĩà/ỊU b iể n n h ằ m b u ộ c c h ù tàu p h ả i c h ịu trá c h n h iệ m h à n h c h ín h ,
ế
Trường b.ê và hảo vệ các quy tác hành chính đã đặt ra trên các vùng biên thuộc quycn tài
pnù, các quốc gia VCỈỊ biển quy định những chê tài hành chính, hình sự sẽ áp dụng
. Á
d5i'đi các chủ thê C(5 hành vi vi phạm pháp luật hành chính hay hình sự. Như vậy,
nẫicá nhân, tổ chức nưổc ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi ỉãnh
thổ vùng dặc quyên kinh tế vù thêm lục địa được quy định tại các vãn hản pháp luật
khố nhau, các lĩnh vực khác nhau (như lĩnh vực bảo vệ môi trường hiển, hảo vệ
ngun lợi hai sản, hay an toàn giao thông trên biển...) thì cũng thuộc đối lưựng phải
chị trách nhiệm hành chính. Khi đó, áp dung Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính
củaiưdc CHXHCN Việt nam, các C(í quan Nhà nước cổ thẩm quycn sẽ áp dụng các
biệ pháp xứ phạt hành chính đã dược quy định tại Diêu l I của Pháp lệnh này, trừ
trưng hợp các Dicu ước quốc tố mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
kh£.
II
Trường hdp hắt giữ tàu biền do hành vi vi phạm hành chính gây ra có the
dull quy định rải rác tại các văn hán pháp luật trong các lĩnh vực quản lý Nhà nưdc
khu nhau như: các ván bản ve xứ lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, vệ sinh
m>i rường, an toàn giao Ihông trên hiển...
Trong Ọuy chê Quản lý hoạt dộng Hàng hải tại cảng hiển và các khu vực
Hin» hái lại Viội nam, ban hành kèm theo Nghị dinh sổ 13/CP ngày 25-2-1994 của
Cỉíth phủ. Chương [V "X ứ lý các vi phạm ”, trong đổ khoản 1 Dicu 57 quy định: “
Mọi hành vi vi phạm Quy chê này mà chưa đến mức truy cứu ữách nhiệm hình sự sủ
b. x ì phạt hành chính iheo quy định của pháp lu ậ t”. Bắt giữ tàu nhằm để thực hiện
CíC liện pháp hành chính n h ư phạl ticn, cảnh cáo, tịch thu tang vật p h ườ ng tiện vi
phạn hoặc có thổ áp dụng các hiện pháp khác như : Buộc khôi phục lại tình trạng
bin Jail bi thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; Buộc thực hiện các hiện
phá) khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sông, lây lan địch bệnh do vi phạm
hctiì chính gây ra; Buộc hồi thường Ihiệt hại; Buộc tiêu hủy các vật phẩm gây nguy
hai ho sức khỏe con người...” [ 2 3 ]
Thẩm quyên bắt giữ tàu hiển irong trường h(ỉp này quy định chi tiêì trong
Chitíng IV Pháp lệnh xử phạt hành chính, cụ thê là dược giao cho các cơ quan quản
lý Nià nước, đổ là :
+ UBND các cấp.
+ Cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, hộ đội hiên phòng, hải
quai, thuc' vụ, quản lý thị trường, thanh tra môi trường hoặc thanh tra chuyên ngành
khá như Thanh tra Thương mại, Thanh tra Hàng hái... [ 2 3 ]
b.
Trường hợ p bất g iữ lầu k h i cổ hành vi vi p h ạ m p h á p ỉuât dân sự.
Trong trường h(ỉp này. bát giữ tàu được thức hiện iheo Lệnh (Quyết định) của
To. án. Đây là biệnịpháp buộc chủ làu, người thuê tàu hay người quản iý tàu... phải
12
chu trách nhiệm dân sự khi ho vi phạm một hay nhiêu quan hệ pháp luật dán sư. Cơ
s o u a trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm quycn và nghĩa vụ trong các giao dịch
ú ííì ìir. g â y thiệt h ạ i đ ế n Cịiiyên và lợi ích h ợ p p h á p c ủ a c ô n g d â n , c ủ a p h á p n h â n là
imiimng các hên iham gia giao dịch dân sự đ ó .[5, Ir. 514]
Mên bị ihiệl hại cố quyên yêu câu Tòa án có thẩm quyên ra quyêt định hál giữ
tài >iến nhằm mục đích buộc chủ tàu. người Ihuê tàu, người quản lý tàu cỏ hành vi
vi piạm phải hôi thường thiệt hại đã gây ra. Các hiệt hại được yêu câu bôi thường
tùy:o the là thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, ví dụ như đòi hồi thường tổn thất, hư
htni mất mát hàng hóa,,liên công lao động ; tai nạn đàm va ; liền công cứu hộ ; chi
phí lóng góp tổn thất c h u n g ...
Dăc đ iể m cơ b ả n của hất giữ tàu theo lệ n h cila T ò a án.
Đặc điểm cơ hản của hát giữ tàu hiển theo lệnh của Toà án là xuất phát lừ
yúicìUi của người gửi đơn đề nghị, Tòa án hắt giữ tàu biển hằng một quyết định hắt
giữ à» nhằm mục diçh đòi chiỉ tàu, người thuê tàu, người vận chuyển, người quản lý
tàu. hồi thường thiệt hại.
#ị
Hiên pháp hắt giữ làu là phư đã dưực Ihụ lý hoặc đổ Ihực hiện yêu cầu cầm giữ Hàng hải. Tàu hiển bị hắt
13
gií à vật háo đám thực hiện các quyên lợi của chủ n hắt giữ làu biển và có những loại tranh chấp không cho phép thực hiện việc
rù y Luâi Hàng hai nhiêu nước phân hiệl rõ các khiêu nại đổi vđi bản thân con tàu
vì cíc khiếu nại đối với bản thân chủ làu cho phép sử dụng quycn hắt giữ tàu hiển.
+ Khiếu nại đối với bủn ữiân con tàu.
Thông thường, những khiếu nại này có liên quan đến các vấn dê ve sỏ hữu
tài n ể n . thu nhập do khai thác tàu biển, cầm cố hoặc thế chấp tàu hiển và những
khi mục dich phi thương m ại cùa Chính phủ "(Khoản 7 mục 43- luật Tòa án liên
baiịi).
Như vậy, đôi tượng của chế định bắl giữ phải là tàu biển được chế tạo có thể
đibtổn với mục đích kinh doanh hay còn gọi là hoại động Hàng h ả i thương mại .
Nhicu nước ỏ Châu Á như Ấn độ, Pakistan, Malaisia, Hồng kông...cũng có
mlững quy định cụ thể những loại tàu hiển nào có the hi áp dụng chê'định bál giữ tàu
Ithì( yêu câu của các chủ nỢ đê hảo vệ quyên lợi hííp pháp của mình.
Các n g o ạ i lệ cd a việc bất g iữ tàu.
15
Dicu 28 ( ’ông ước día Liên Hiệp Quốc vê Luật Bien ký kốt ngày 10/12/1982
qu ' định một sô trường hựp không cho phép hái giữ làu bien nước ngoài đang ỏ khu
VƯ lánh hái như sau :
•■/- Ọuôc gia vcn b ie n không dược bắt g iữ m ội tầu nước ngoài dang đi qua
lùrh hải phải dừng lại huy Ihay dôi hành ưình cứa nó Je (hực hiện quyên lài phẩn
dil l VỢ' của mình đôi với một người à tren con tàu dó: 2- Quốc giã vcn biển không
thè Áp dụng các biện pháp uừng phụt hay biện phấp bảo (lảm VC mặỉ dân sự đối với
COI (ầu này, neu không phải những nghĩa vụ dã cam k ế t huy những ưách nhiệm mà
CUÌ lùu này phải (lẩm nhăn ưotìg khi ơi qua hoặc đ ổ được di qua vùng hiển cùa quốc
gil en bien
[34]
í)o đặc thù về chê độ pháp lý của vùng nội thuỷ, các quốc gia đêu xác định
tírh chất chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đtíi cho vùng nước này. Đặc trưng của cho
tírh chất chủ quyên tuyệt đôi của quốc gia d’ vùng nội Ihuỷ là c h ế độ xin phép của
lùi huyen nước ngoài khi muôn vào nội thuỷ và việc thực hiện quyên tài phán của
CJIÔ; gia v e n h i ể n đ ô i với c á c h à n h vi vi p h ạ m c ủ a làu t h u y ê n n ư ớ c n g o à i trong vù n g
n< i huỷ. Việc khám xlãnh ứìco quy dinh cửa pháp luật
Thời hạn lạm giữ tàu của Giám đốc Cảng vụ là không quá 72h, tính từ thời
điển con làu hị tạm giữ, nhằm mục đích hảo đảm việc thanh toán lệ phí hoặc các
chi >hí còn nợ Cảng mù con tàu đổ neo đậu hoặc đề hồi thường các thiệt hại gây ra
cho làu hiển hoặc các lài sản liên quan đến việc bảo đảm Hàng hải, kể cả mọi
phưỉng tiện Cảng biển hoặc thiệl hại cho môi trường. Cụ thể như các loại cảng phí
hoặ lien hồi thường Ihiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bốn, luồng lạch, vũng đậu tàu, ụ
tàu. [ 3 0 ]
Hộ luật hàng hái sửa đổi năm 2005 cũng quy định thẩm quyên tạm giữ tàu của
Gián dóc cảng vụ, tuy nhiên, theo các Điêu 69, Điêu 70, thì pháp luật Việi nam
17
V - L 0 f
4 0
khoim ton giđi hạn vê Ih (il han lạm giữ tàu biển cúa (¡¡ám đốc cảng vụ nữa. việc
lạm ị!ÌỮ sO chấm dứt khi các dicu kiện cân đc tam giữ không còn nữa.
h. Câm g iữ Hàng hải.
Câm giữ Hàng hái là quyên mà pháp luật quy định cho phép các thíí nợ,
người bị thiỌt hại được yêu câu bắt giữ một tài san Hàng hải nào đó (thường là hàng
hóa vân chuyển trên tàu), kể cả làu hiển ciía người hi khiêu nại nhằm mục đích buộc
hên vi phạm phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kôì trong hợp đồng mà hai hên đã
ký kci. [ 1 3 |. Khái niệm về quyên câm giữ hàng hai cũng được Bộ luật hàng hải sửa
đổi năm 2005 neu tương tự lại Điều 36: "Ọuycn àĩiìì g iữ hàng hải là quycn ctỉíỉ
người có khicu nại hàng hải úưực ưu liên trong việc iìòi bồi thường đôi với chủ làu,
người (hue tàu, người khai thác làu mà tàu đó dă làm phát sinh khiếu nại hàng hải
Người có quyền cầm giữ Hàng hải có thể là chủ làu trong trường hợp yêu cầu
chú hàng, người thuê vận chuyển phải có nghĩa vụ trả tien cước vận chuyển, các chi
phi phụ như tien đặl trước, lien thuê đậu tàu (tiên thuc câu cảng) hoặc chi phí đổng
góp vào tổn thất chung, tien công cứu hộ theo mức lỷ ỉệ vđi gía trị của hàng hóa và
phi hợp với những quy định của hợp đồng vận chuyển hoặc vận đơn... Cổ Ihể là chủ
hàiịỊ. người hảo hiểm yêu câu bát giữ tàu nhằm mục đích buộc người vận chuyển
phii cung cấp đầy đủ hộ chứng từ Hàng hải, hoặc đòi hổi thường thiệt hại mà người
v ậi chuyển gây ra. Đây là hình thức tạm giữ lài sản của người mắc nỢ, để “xiết nỢ’\
nihrr.ịỊ phải có sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ.
I 2 C ơ SỞ PHÁP LÝ C Ủ A YÊU CAU HẤT G IỮ T À U BIHN :
1.2.1- Pháp luật quôc tê VC vân đc cơ sỏ pháp lý của ycu câu hắtgiữ làu hiển.
Theo thông lệ quốc lố, quyên yêu câu Tòa án hát giữ tàu biển không xuât
hiitnngay sau khi xảy ra việc khiếu nại hoặc tranh chấp. Thông thường trưđc khi yêu
18
- Xem thêm -