Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hưóug dân khoa học: PGS,TS. HOANG VAN NGHIA
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa
•
•
• •
•
•
7 •> •
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi.....giờ......., ngày ......tháng .......năm 20...
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
———
r
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Qụôc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quôc gia Hà Nội
O
•
•
• •
O
•
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYÈN
CON NGƯỜI TRONG ỦNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC...............................5
1.1. Khái quát chung về quyền con người..................................................................... 5
1.1.1.
Khái niệm quyền con người............................................................................. 5
1.1.2.
Nguyên tắc, đặc diêm quyền con người...........................................................5
1.2. Khái quát chung về công nghệ sinh học.................................................................6
1.2.1. Khái niệm Công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học............................... 6
F
1.2.2. Công nghệ sinh học - Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thê kỷ ...N
1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và quyền
con người.......................................................................................................................... 7
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công
nghệ sinh học..................................................................................................................... 7
1.3.2. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sình học và quyền con người............8
1.3.3. Các nhóm quyền con người bị ảnh hưởng chỉnh từ tác động của việc ứng
dụng công nghệ sinh học................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2 - THựC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.... 10
2.1. Thực trạng pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học....................................................................................... 10
2.1.1. Luật nhân quyền quốc tế - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo
đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học.............................................10
2.1.2. Pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng
công nghệ sinh học.......................................................................................................... 10
2.1.3. Một sổ hạn chế còn tồn tại............................................................................13
2.2. Thực trạng pháp luật và cơ chế Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong
ứng dụng công nghệ sinh học....................................................................................... 13
2.2.1. Việt Nam với việc tham gia các điều ước quốc tế về bảo đảm quyền con người
lỉên quan đến ứng dụng công nghệ sinh học...................................................................13
2.2.2. Pháp luật và cơ chê vê bảo đảm quyên con người trong ứng dụng công
nghệ sinh học tại Việt Nam 14
2.2.3. Một sổ hạn chế còn tồn tại 17
CHƯƠNG 3 - QUAN ĐIẺM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG VIỆC ÚNG DỤNG
CÔNG NGHỆ SINH HQC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 19
3.1. Quan điểm và phương hướng 19
3.1.1. Ouan điểm 19
3.1.2. Phương hướng: 20
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm hiệu quả quyền con người trong việc ứng
dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay21
•
“
ơ
CZ7 •
•
ơ
•
•
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật 21
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, bộ máy bảo đảm 21
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thực thỉ 21
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường nhận thức về pháp luật quốc tế và quốc gia
về
bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học 22
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiêm bảo
đảm
quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học 22
KÉT LUẬN CHƯNG 24
PHÀN MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Ngày nay, những thành tựu to lớn từ công nghệ đã tạo ra nhiều sự thay đổi vuợt
ngoài sức tuởng tuợng của con người, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão và sức mạnh vô
tiền khoáng hậu của các công nghệ sinh học trong một vài thập niên gần đây đã dẫn tới việc
toàn bộ chu trình sống tự nhiên của con người đều được giám sát, tổ chức và điều khiển về
mặt xã hội và công nghệ. Công nghệ sinh học đang đặt ra những cơ hội và thách thức vô
cùng lớn đối với vấn đề quyền con người. Nỗ lực bảo vệ và thúc đẩy quyền con người phải
được thực hiện nghiêm túc khi mà các công nghệ này cũng như các hình thức tạo lập, sản
xuất và phổ biến, sử dụng chúng có nhiều khả năng sẽ tạo ra tác hại hoặc bị khai thác để vi
phạm quyền con người. Đồng thời, các nhà thực hành quyền con người phải tiếp tục tìm
kiếm những giải pháp sáng tạo để có thể tận dụng các công nghệ mới nhằm cải thiện điều
kiện sống của con người, cũng như thúc đẩy, bảo vệ quyền con người ngày một hiệu quả và
rộng rãi.
Cho đến nay, đã có nhiều biện pháp được áp dụng nhằm bảo đảm quyền con người
trước tác động của việc ứng dụng công nghệ sinh học ở một số quốc gia, tuy nhiên để có
một tiêu chuẩn chung mang tính toàn cầu về quyền con người trước bối cảnh phát triển của
công nghệ sinh học như hiện nay thì vẫn chưa có một hành lang pháp lý chặt chẽ mà chỉ
dừng lại ở việc thảo luận hoặc đưa ra các văn kiện chung mang tính chất khuyến nghị. Pháp
luật, cũng như các cơ chế bảo vệ quyền con người hiện nay đã thực sự đầy đủ và liệu có bắt
kịp những sự tiến bộ quá nhanh chóng và phức tạp trong việc ứng dụng công nghệ sinh học
vào cuộc sống đang là vấn đề hết sức cấp thiết cần được các quốc gia và cộng đồng quốc tế
quan tâm hơn nữa.
Hai vấn đề trên chính là điểm nút thúc đẩy tác giả nghiên cứu nghiêm túc các rủi ro
và cơ hội của ứng dụng công nghệ sinh học tác động đến quyền con người, từ đó đề xuất
các giải pháp thúc đẩy và bảo đảm quyền con người.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài là sự đánh giá dưới góc độ tổng quan sự tác động lên quyền con người của
việc ứng dụng công nghệ sinh học tù’ đó đưa ra những biện pháp nhằm đảm bảo quyền con
người. Đồng thời, đề tài cũng tham khảo các thực trạng liên quan đến ứng dụng công nghệ
sinh học và quyền con người đang được dư luận trên thế giới và trong nước quan tâm hiện
nay. Những đánh giá, kết luận của các cơ quan chuyên môn của Liên Họp quốc, cũng như
của các tổ chức, dự án khác về tình hình tác động của ứng dụng công nghệ sinh học đối với
quyền con người cũng được tham khảo một cách kỹ càng để phục vụ cho việc nghiên cứu
của đề tài.
Pháp luật và cơ chê bảo đảm quyên con người dưới tác động của ứng dụng công
nghệ sinh học đã được cơ quan chuyên môn của Liên Hợp quốc, các tổ chức, nhà luật gia,
dự án trong ngoài nước nghiên cứu, đề cập từ nhiều góc độ khác nhau.
Ở phương diện quốc tế, nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia và học giả
trên thế giới đã được xuất bản thành sách, được đăng trên các website, các tạp chí chuyên
ngành luật và trở thành nguồn tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của những người quan
tâm về vấn đề quyền con người liên quan đến công nghệ sinh học như: “Công nghệ sinh
học và quyền con người quốc tế” (Biotechnologies and international human rights), của tác
giả Francesco Francioni, nhà xuất bản Hart, Oxford and Portland, 2007; “Luật và đạo đức
sinh học. Các giao lộ dọc theo cuộn dây sinh tử” (Law and Bioethics. Intersections Along
the Mortal Coil) của tác giả George p. Smith II, 2012; “Đạo đức sinh học toàn cầu và quyền
con người. Quan điểm đương đại” (Global Bioethics and Human Rights: Contemporary
Perspectives) của các tác giả Wanda Teays, John-Stewart Gordon và Alison Dundes
Renteln làm chủ biên, nhà xuất bản Rowman & Littlefield, 2014 (tái bản 2020); “Di truyền:
Đạo đức, Luật pháp và Chính sách” (Genetics: Ethics, Law and Policy), của các tác giả Lori
B. Andrews, Maxwell J. Mehlman, Mark A. Rothstein làm chủ biên, nhà xuất bản West
Academic, 2015; “Luật Công nghệ Sinh học Quốc tế. Quyền con người, Thương mại, Bằng
sáng chế, Sức khỏe và Môi trường” (The International Law of Biotechnology. Human
righs, Trade, Patents, Health and the Environment), của tác giả Matthias Herdegen, nhà
xuất bản Edward Elgar, 2018.
Ớ Việt Nam, những vấn đề xã hội của công nghệ sinh học như đạo đức sinh học, an
toàn sinh học đã được quan tâm và được lồng ghép vào chương trình giảng dạy về công
2
nghệ sinh học, tiêu biểu như: Giáo trình “Nhập môn công nghệ sinh học”, cùa tác giả:
PGS.TS Phạm Thành Hổ, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2005; Giáo trình “Công nghệ
sinh trên người và động vật”, tác giả: Phan Kim Ngọc và Phạm Văn Phúc, Nxb Giáo dục,
TP. Hồ Chí Minh, 2007. Bên cạnh đó, cũng đã có các công trình nghiên cứu được đăng trên
các website, các tạp chí chuyên ngành liên quan như: “Vấn đề định hướng giá trị đạo đức
trong nghiên cứu và ứng dụng y - sinh học hiện đại”, tác giả: Nguyễn Văn Việt, Tạp chí
Triết học, số 3(178), tháng 3 - 2006; “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ sinh
học - pháp luật và thực tiễn của Châu Âu và Hoa Kỳ”, tác giả: Ths. Nguyễn Như Quỳnh,
Tạp chí luật học số 7/2006; “Chương trình nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học:
thành tựu và thách thức”, Báo cáo khoa học Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc 16-17
tháng 12 năm 2003, của tác giả: Trần Duy Quí. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu toàn diện, có hệ thống phân tích rõ việc bảo đảm quyên con người trong ứng dụng sinh
học ở Việt Nam hiện nay.
Do đó, cần có nhiều hơn nữa các công trình nghiên cứu từ cụ thể, chi tiết đến tổng
thể để có cách tiếp cận khoa học và hợp lý vấn đề này từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu
trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Vì vậy, luận văn hướng đến nghiên cứu
một cách toàn diện vấn đề tác động của ứng dụng công nghệ sinh học trên phương diện ảnh
hưởng đến quyền con người, từ đó đưa ra các giải pháp.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
•'•••
Mục đích của luận văn là phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
3
việc
bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới và ở Việt
•
•
X
•
•
•
Nam hiện nay; trên cơ sở phân tích tác động của của việc ứng dụng công nghệ sinh học đến
quyền con người và thực trạng của việc bảo đảm quyền con người trong mối quan hệ với
ứng dụng công nghệ sinh học, luận văn, tù’ đó đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người ở nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Để đạt được mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
•
••
y
•
••
J
- Làm rõ mối quan hệ và tính chất hai mặt của quá trình ứng dụng công nghệ sinh
học đến quyền con người trong thực tiễn xã hội. Từ đó, làm rõ và có nhận thức đúng đắn về
vấn đề bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong thời đại công nghệ không biên giới hiện
đại.
- Nghiên cứu pháp luật quốc tế và Việt Nam liên quan đến vấn đề quản lý, kiếm soát
rủi ro của ứng dụng công nghệ sinh học đến con người và quyền con người.
- Phân tích những thực trạng và thách thức cũng như những cơ hội mà ứng dụng
công nghệ sinh học ảnh hưởng đến quyền con người. Từ đó, xác định rõ quan điểm,
phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đẩy các cơ hội và kiểm soát rủi ro
cùa ứng dụng công nghệ sinh học đến quyền con người.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cún của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ
sinh học. Phạm vi về không gian nghiên cứu: vấn đề bảo đảm quyền con người trong ứng
dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và ở Việt Nam. Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Quy định pháp luật về quyền con người, ứng dụng công nghệ sinh học và thực tiễn bảo đảm
4
quyền con người gắn với ứng dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và Việt Nam từ năm
2000 cho đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử vê pháp luật, quyên con người và ứng dụng công
nghệ sinh học; đồng thời sử dụng tổng hợp các phưong pháp nghiên cứu như: Phân
tích, tổng họp, so sánh, khảo cứu tài liệu, thống kê,.. .để làm sáng tở vấn đề. Bên
cạnh đó, luận văn được thực hiện dựa trên những đánh giá, phân tích của các cơ
quan chuyên trách và nhân quyền của Liên Họp quốc, các tổ chức, cá nhân có quan
điểm tiến bộ liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
5. Những đóng góp mói của luận văn
Luận văn khái quát được nội dung, bản chất cùa mối quan hệ giữa ứng dụng công
nghệ sinh học và quyền con người. Đồng thời, phân tích đánh giá một cách chính xác, toàn
diện và đầy đủ về thực trạng pháp luật cũng như những nguy cơ và thách thức đối với
quyền con người trên phương diện tác động của quá trình ứng dụng công nghệ sinh học trên
thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, luận văn đưa ra quan điểm, đề xuất phương hướng
và giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro của việc ứng dựng công nghệ sinh học đến quyền
con người dưới góp độ pháp luật trong nước và quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của luận
văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện pháp luật Quốc tế và
Việt Nam về bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng Công nghệ sinh học. Đồng
thời, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập, cũng như
5
là một nguồn tư liệu để các tổ chức, cá nhân làm công tác thực tiễn có thể hiểu đầy đủ và
sâu sắc nhằm vận dụng đúng đắn các quan điểm cũng như quy định của pháp luật liên quan
đến vấn đề bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới
và Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương, bao gồm: (1) Một số vấn đề lỷ luận chung về bảo đảm quyền con người
trong ứng dụng công nghệ sình học; (2) Thực trạng bảo đảm quyền con người trong ứng
dụng công nghệ sinh học trên Thế giới và Việt Nam; (3) Quan diêm, phương hướng và giải
pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trên
Thế giới và ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC
1.1. Khái quát chung về quyền con người
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Khái niệm về quyền con người (từ đồng nghĩa trong từ điển Hán Việt là “nhân
quyền”) được xác định một cách chính thức trên phạm vi toàn cầu là trong “Tuyên ngôn
quốc tế về nhân quyền” năm 1948 của Liên Họp quốc, đây là sự khởi đầu của ngành luật
quốc tế về quyền con người. Bản Tuyên ngôn thừa nhận tính phố quát của các quyền con
6
người, dựa trên việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng của mọi thành viên
trong gia đình nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình thế giới. Đây là thành
quả của sự phát triển, sự tiến bộ và văn minh của lịch sử nhân loại, không chỉ mang tính tất
yếu khách quan mà còn thể hiện nguyện vọng chủ quan của con người trên toàn thế giới, ai
cũng có quyền tồn tại, có quyền phát triển và có quyền mưu cầu hạnh phúc.
Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Họp quốc về quyền con
người thường được hiểu là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân
và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tốn hại đến nhân phấm,
những sự được phép và tự do cơ bản của con người. Ở Việt Nam, chưa có một văn bản
pháp lý nào quy định về quyền con người như một định nghĩa. Trên phương diện nghiên
cứu khoa học pháp lý, theo “Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người” của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) thì “Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích
tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật
quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”.
Như vậy, nhìn ở khía cạnh nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác
định như là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Nhờ có
những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân
phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ năng lực của cá nhân với tư cách là một con
người. Cho dù cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con
người là những giả trị cao cả cần được tồn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi
giai đoạn lịch sử.
7
1.1.2. Nguyên tắc, đặc điểm quyền con người
1.1.2.1. Các nguyên tăc của quyên con người (human rights principles)
- Thứ nhất, nguyên tắc phổ quát, bao hàm (inclusive)
- Thứ hai, không phân biệt đối xử, không lựa chọn (non-selection)
- Thứ ba, nguyên tắc Pháp quyền (rule of law)
1.1.2.2. Đặc điểm/Tính chất quyền con người
Đặc điểm hay còn gọi là các tính chất cơ bản của quyền con người, theo nhận thức
chung của cộng đồng quốc tế thể hiện trong cuốn “Hiểu biết chung của Liên hợp quốc về
các cách tiếp cận phát triển dựa trên quyền con người”, bao gồm: tính phổ biến (universal),
tính không thể chuyển nhượng (inalienable), tính không thể phân chia (indivisible), tính
liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent).
1.2.
Khái quát chung về công nghệ sinh học
1.2.1. Khái niệm Công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học
1.2.1.1 Khải niệm
Một cách tổng quan, về bản chất “Công nghệ sinh học là ngành nghiên cứu sinh vật
sống (cấp độ phân tử, tế bào, cơ thể, hệ sinh thái) kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật
để tạo ra sản phẩm và sản xuất chúng ở quy mô công nghiệp phục vụ cho lợi ích của con
người, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường”.
ứng dụng công nghệ sinh học là hoạt động ứng dụng công nghệ dựa trên nền tảng
khoa học về sự sống với sự kết hợp giữa quy trình nghiên cứu và thiết bị kỹ thuật nhằm
khai thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất ở quy
8
mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu và lợi ích
của con người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và các sảm phẩm thân thiện với môi
trường nhằm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng hiện nay.
1.2.1.2 Sơ lược lịch sử phát triến
Ta có thể phân công nghệ sinh học thành ba cấp độ dựa khác nhau dựa theo lịch sử
phát triển:
(ỉ) Công nghệ sinh học truyền thống: như các hoạt động chế biến thực phẩm (rượu,
giảm, sữa chua, dưa chua, cà muối, pho-mát, tương, nước mắm, men bánh mi), ủ phân phơi
ải đất, diệt khuẩn và ức chế vi sinh vật có hại...
(ii) Công nghệ sinh học cận đại', với việc sản xuất ở quy mô cồng nghiệp các sản
phẩm
của công nghệ lên men, công nghệ vi sinh vật (còn, bia, dung môi hữu cơ, bột ngọt và các
axit amin khác axit citric và các axit hữu cơ khác, chất kháng sinh, nhiều vitamin, các loại
vắc xin, kháng độc tố, các kit chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, thuốc trừ sâu sinh học, phân
bón sinh học (ỉiỉ) Công nghệ sinh học hiện đại', chỉ mới xuất hiện trong vài thập kỷ gần
đây. Công nghệ sinh học hiện đại sử dụng các kỹ thuật trao đồi, sửa chữa, tồ hợp hoặc cải
tạo vật chất di truyền ở mức độ phân tử để tạo ra những loại vi sinh vật mới hoặc "bắt các
sinh vật này tạo ra các protein hay các sản phẩm khác mà vốn dĩ chúng ta không tạo ra
được. Công nghệ sinh học hiện đại bao gồm các lĩnh vực: công nghệ di truyền, công nghệ
tế bào, công nghệ vi sinh vật, công nghệ lên men, công nghệ enzym - protein và công nghệ
9
sinh học môi trường.
1.2.2. Công nghệ sinh học - Ngành khoa học công nghệ mũi nhọn của thế kỷ
Công nghệ sinh học mang bản chất đa ngành, gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản
xuất và cuộc sống. Càng đi sâu vào các cơ chế phân tử, sự sống càng có nhiều biểu hiện
giống nhau, dẫn đến sự thống nhất các lĩnh vực khác nhau của sinh học. về bản chất, Công
nghệ sinh học tự thân là một ngành khoa học công nghệ hoàn chỉnh, có tính độc lập về khoa
học và về phạm vi ứng dụng, có sức sống riêng và tồn tại như một lĩnh vực khoa học công
nghệ hiện đại cùng với công nghệ thông tin, công nghệ điện tủ’...đang góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội.
Thế kỉ XXI được gọi là kỷ nguyên của Công nghệ sinh học khi mà các nước trên thế
giới đua nhau đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế mũi nhọn này. Cùng với sự phát triển của
đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng các vấn đề cấp thiết về môi trường, thực
phẩm, nông nghiệp...đang được xã hội quan tâm, cùng những lợi thế đầy tiềm năng đến từ
ngành công nghệ quan trọng này, ngành Công nghệ sinh học đã trở thành một trong những
ngành nghề mũi nhọn của thời đại công nghệ cao.
1.3. Khái niệm, đặc trưng và mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ sinh học và quyền
con người
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ
sinh học
1.3.1.1. Khái niệm
10
Bảo đảm quyền con người là việc tạo ra các điều kiện cần thiết về chính trị, kinh tế,
xã hội, pháp lý để các cá nhân, tổ chức thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng
của họ đã được pháp luật ghi nhận. Từ góc nhìn của khoa học luật học, bảo đảm pháp lý có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định, là sự thể chế hóa các bảo đảm chính
trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà nước và xã hội
phải thực hiện để bảo đảm các quyền con người.
Bảo đảm quyên con người trong ứng dụng công nghệ sinh học được hiêu là việc duy
trì, gìn giữ và thực hiện được đầy đủ những gì cần thiết nhằm đảm bảo nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có và khách quan của con người trong việc ứng dụng công nghệ sinh học. Hay
nói cách khác, đó là những bảo đảm pháp lý có tác dụng bảo vệ con người, chống lại những
tác động hoặc rủi ro có thể làm tổn hại đến quyền con người trước các sản phẩm của ứng
dụng công nghệ sinh học tạo ra.
1.3.1.2. Đặc trưng
Thứ nhất, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học mang tính
đạo đức sâu sắc
Thứ hai, bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh mang tính chất
toàn cầu
Thứ ba, phương thức bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh
được sử dụng chủ yếu thông qua hai hình thức chính là: pháp luật và đạo đức
1.3.2. Mối quan hệ giữa úng dụng công nghệ sinh học và quyền con người
1.3.2.1. ứng dụng công nghệ sinh học giúp cải thiện toàn diện chất lượng cuộc sống của
11
con người, góp phần thúc đẩy quyền con người
Chúng ta đang sống trong một thế giới hạn chế về nguồn lực. Những thách thức
toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy thoái đất đai và hệ sinh thái, cùng với sự gia tăng dân số
buộc chúng ta phải tìm kiếm những cách thức sản xuất và tiêu dùng mới tôn trọng môi
trường sinh thái ranh giới của hành tinh của chúng ta. Đồng thời, nhu cầu đạt được sự bền
vững tạo thành động lực mạnh mẽ đế hiện đại hóa và củng cố các ngành công nghiệp. Đe
giải quyết những thách thức này, chúng ta phải cải thiện và đổi mới cách chúng ta sản xuất
và tiêu thụ thực phẩm, sản phẩm và nguyên liệu trong hệ sinh thái lành mạnh thông qua nền
kinh tế sinh học bền vững mà nền tảng của nó là các ứng dụng công nghệ sinh học.
Một đặc điểm nối bật và khác biệt lớn nhất của công nghệ sinh học so với các ngành
khoa học công nghệ khác là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người. Nó tác động
tích cực đến mọi mặt đời sống con người giúp cải thiện toàn diện chất lượng cuộc sống, từ
đó nâng cao việc hưởng thụ quyền góp phần thúc đẩy quyền con người. Điển hình có thể kể
đến một số lĩnh vực chính như: ứng dụng trong y dược, thực phẩm, năng lượng, nông
nghiệp, môi trường và đa dạng sinh học.
1.3.2.2. Những rủi ro từ việc ứng dụng công nghệ sinh học tới quyền con người
Phát triển công nghệ sinh học phải đối mặt với nhiều vấn đề pháp lý về nhân quyền
cũng như bảo vệ sức khỏe và môi trường bao gồm: đa dạng sinh học, các lựa chọn điều trị
và chân đoán, ứng phó với rủi ro do khoa học không chăc chăn, phản ứng với các môi quan
tâm xã hội và đạo đức, ghi nhãn và bảo vệ người tiêu dùng, hạn chế thương mại quốc tế, sở
hữu trí tuệ, tiếp cận nguồn gen và sự chung sống của cây trồng biến đổi gen với nông
nghiệp thông thường hoặc hệ sinh thái.
12
Những rủi ro chính của công nghệ sinh học hiện đại có thể ảnh hưởng đến quyền,
nhân phẩm, lợi ích và sự tự do cơ bản của con người, cụ thể:
Thứ nhất, nhóm vấn đề về đạo đức sinh học, bao gồm vấn đề về: chỉnh sửa gen
người, công bằng trong ứng dụng công nghệ sinh học và vũ khí sinh học
Thứ hai, nhóm vấn đề về an toàn sinh học, bao gồm vấn đề về: thực phẩm biến đổi
gen, an toàn trong phòng thí nghiệm và phóng thích các sản phẩm biến đổi gen vào môi
trường.
1.3.3. Các nhóm quyền con người bị ảnh hưởng chính từ tác động của việc ứng dụng
công nghệ sinh học
Quyền con người nào bị ảnh hường trực tiếp nhất bởi công nghệ sinh học, trọng tâm
sẽ là các quyền sau đây: phẩm giá con người; không phân biệt đối xử, quyền tự quyết; các
quyền liên quan đến cơ thể con người, chẳng hạn như tính mạng, sự toàn vẹn, sức khỏe; các
quyền kinh tế và xã hội, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và phát triển bền vững. Đây hoàn
toàn không phải là một danh mục đầy đủ về các quyền con người có khả năng bị ảnh hưởng
bởi các công nghệ sinh học. Nhưng nó đại diện cho khung pháp lý sơ bộ trong đó có thể
phát triển một bản phân tích chi tiết hơn về quyền con người liên quan đến các ứng dụng
công nghệ sinh học.
13
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG BẢO ĐÃM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHÊ SINH HOC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIÊT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật và cơ chê quôc tê vê bảo đảm quyên con người trong ứng
dụng công nghệ sinh học
2.1.1. Luật nhân quyền quốc tế - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm
quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học
Luật nhân quyền quốc tế đã phát triển mạnh mẽ sau khi Liên Hợp quốc thành lập
vào năm 1945, đặc biệt là từ khi có Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, hệ thống quyền con người và các biện pháp
bảo vệ, thúc đẩy quyền con người tiếp tục được bổ sung và ngày càng trở nên quan trọng.
Hiện nay, khung pháp luật quốc tế về quyền con người được tập hợp từ các văn kiện mang
tính chất toàn cầu và các văn kiện mang tính chất khu vực, cụ thể như sau: Thứ nhất, Hiến
chương Liên Họp quốc - văn kiện nền tảng của Luật nhân quyền quốc tế; Thứ hai, Bộ luật
nhân quyền quốc tế - xương sống của Luật nhân quyền quốc tế; Thứ ba, các văn kiện mang
tính cốt lõi và phổ quát về quyền con người; Thứ tư, khung pháp luật quốc tế về quyền con
người mang tính chất khu vực.
Như vậy, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản kể trên đã tạo ra khung
pháp luật quốc tế về quyền con người. Đây là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống các
- Xem thêm -