BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI ĐẠI HỌC
VĂN HÓA
Danh mục các từ viết tắt :
ĐH: Đại học.
HV : Học viện
QLGD: Quản lí giáo dục
SV: Sinh viên
CTSV: Công tác sinh viên
GD &ĐT: Giáo dục và đào tạo
GV: Giảng viên
CNTT: Công nghệ thông tin
NCKH: Nghiên cứu khoa học
CB: Cán bộ
CSVC: Cơ sở vật chất
HSSV : Học sinh, sinh viên
CMT : Chứng minh thư
BGH: Ban giám hiệu
BHYT : Bảo hiểm y tế
VB : Văn bản
I. Lời nói đầu.
Quản lý giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác nâng
cao chất lượng giáo dục. Và công tác xây dựng, đào tạo phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý đang trở thành một nhiệm vụ cấp bách.Trong Chỉ thị số 40
CT/TW về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng và chính quyền, là một bộ phận
công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, trong đó ngành giáo dục giữ vai trò
chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện”.
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội giúp sinh viên tìm hiểu các hoạt động
Quản lí Giáo dục trong thực tế, hoạt động của một cơ quan Quản lí Giáo
dục, của nhà trường và của các Cơ sở giáo dục khác, hoạt động của một cán
bộ Quản lí Giáo dục cụ thể trong hệ thống quản lý giáo dục... Đây cũng là
dịp sinh viên được ứng dụng, vận dụng lý thuyết trong phân tích, đánh giá
hoạt động quản lý trên thực tế của một đơn vị, cá nhân và tham gia thực
hành, thực hiện các nhiệm vụ, công việc quản lý trong hệ thống Giáo dục,
định hướng hoàn thiện những tri thức đã được học tập và nghiên cứu. Từ đó,
sinh viên có điều kiện được khẳng định và bổ sung thêm những kiến thức cơ
bản về quản lý và Quản lí Giáo dục cũng như ý thức nghề nghiệp sau này.
Thời gian thực tập tốt nghiệp chính là khoảng thời gian sinh viên được tiếp
xúc với thực tế, tham gia các hoạt động trong thực tiễn Quản lí Giáo dục, có
trách nhiệm, ý thức học tập, rèn luyện để chuẩn bị kiến thức, kĩ năng nghề
nghiệp trong tương lai.
Báo cáo tốt nghiệp chính là sản phẩm tổng hợp, đúc kết những trải nghiệm,
thành quả tham gia các hoạt động của cá nhân cho dù thời gian thực tập tại
cơ sở không nhiều. Đây cũng chính là cách nhìn nhận công việc từ khía cạnh
cá nhân sinh viên, dựa trên những kiến thức được trang bị tại trường và thực
tế hoạt động tại cơ sở. Báo cáo được xây dựng trên hướng dẫn của Học viện
Quản lý Giáo dục, đảm bảo tính chính xác, trung thực cũng như các yêu cầu
khác
Để thực hiện tốt các mục đích đã đề ra, Em đã lựa chọn Phòng Công Tác
Sinh viên, trường ĐH Văn Hóa Hà Nội làm địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Phòng CTSV, trường ĐH Văn Hóa, đặc
biệt là thầy Lại Phú Hạnh, Trưởng phòng Phòng CTSV, cùng các chuyên
viên phòng CTSV đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và hướng dẫn em tận
tình trong thời gian em thực tập tại phòng. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt
tới Th.s Đào Thị Ngọc Ánh – Học viện Quản lý giáo dục là Giảng viên
hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
II Tổng quan về địa điểm thực tập
1. Vài nét về trường ĐH Văn Hóa
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường.
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được thành lập ngày 26/3/1959, theo Quyết
định số 134/VH-QĐ của Bộ Văn hoá (Nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch). Trong quá trình phát triển của mình, trường đã trải qua những giai
đoạn lịch sử như sau:
* Giai đoạn 1: Từ 1959 đến 1960
Trường mang tên “Trường Cán bộ văn hoá”. Nhiệm vụ của trường khi đó là
bồi dưỡng kiến thức, chính trị và nghiệp vụ cho cán bộ văn hoá.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 8/1960 đến 1977
Trường được đổi tên thành trường “Lý luận nghiệp vụ văn hoá” theo quyết
định số 127/VHQĐ của Bộ Văn hoá.
* Giai đoạn 3: Từ 5/9/1977 đến 1982
Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghiệp vụ văn hoá theo
quyết định số 246/CP của Thủ tướng Chính phủ với chức năng đào tạo cao
đẳng các ngành nghiệp vụ văn hoá.
* Giai đoạn 4: Từ 4/9/1982 đến nay
Trường một lần nữa được nâng cấp thành Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
theo quyết định số 228/TC-QĐ của Thủ tướng Chính phủ. Chức năng của
trường là đào tạo các cán bộ thư viện, cán bộ bảo tồn bảo tàng, phát hành
sách, văn hoá du lịch và những người tổ chức hoạt động văn hoá.
1.2 Chức năng của trường.
Cũng như các trường đại học khác, Đại học Văn hóa Hà Nội thực hiện hai
chức năng chính: Đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Chức năng Đào tạo
Bậc đại học:
- Thời gian đào tạo: 4 năm
- Loại hình đào tạo
+ Đào tạo chính quy tập trung
+Đào tạo không chính quy
+ Vừa học vừa làm (tại chức)
-Bằng: Cử nhân văn hoá
- Chuyên ngành đào tạo:
+ Ngành Bảo tàng
+ Ngành Phát hành Xuất bản phẩm
+ Ngành Văn hoá Dân tộc
+ Ngành Quản lý Văn hoá
Chuyên ngành Quản lý nhà nước về văn hoá
Chuyên ngành Quản lý Nghệ thuật
Chuyên ngành Giáo dục Âm nhạc
Chuyên ngành Mỹ thuật Quảng cáo
+ Ngành Văn hoá Du lịch
Chuyên ngành Hướng dẫn du lịch
+ Ngành Khoa học Thư viện
+ Ngành Thông tin học
+ Ngành Văn hoá học
+ Ngành Viết báo.
Bậc sau đại học:
- Thạc sỹ:
+ Thời gian đào tạo: Chính quy tập trung 2 năm hoặc chính quy tập trung
theo định kỳ 3 năm
+ Bằng Thạc sỹ
+ Chuyên ngành đào tạo:
· Thư viện học
· Văn hoá học
. Quản lý Văn hoá
- Tiến sỹ:
+ Thời gian đào tạo: 5 năm đối với người có bằng đại học và 3-4 năm đối
với người có bằng thạc sỹ
+ Bằng Tiến sỹ
+ Chuyên ngành đào tạo:
· Thư viện học
· Văn hoá học
· Đào tạo ngắn hạn :
-Thời gian: Từ 1 tuần đến 6 tháng (tuỳ theo từng lớp)
-Cấp chứng chỉ
- Chuyên ngành đào tạo: Một số chuyên ngành và chuyên đề của bậc đào tạo
đại học
Chức năng Nghiên cứu khoa học: Gồm các hướng nghiên cứu
o Thư viện học
o Chính sách và Quản lý văn hóa
o Bảo tồn bảo tàng
o Kinh doanh Xuất bản phẩm
o Du lịch học
o Văn hóa Dân tộc thiểu số
o Văn hóa học
o Lý luận phê bình văn học
o Văn hoá Đương đại
o Di sản văn hoá
o Xã hội học văn hoá
o Văn hóa Thế giới
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Bộ trưởng đề án xây dựng và phát triển Trường, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học dài hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực các ngành được phép đào tạo ở
bậc đại học, cao đẳng theo phương thức chính quy, không chính quy và sau
đại học theo phương thức chính quy; đào tạo văn bằng hai và bồi dưỡng
nghiệp vụ theo chỉ tiêu được phân bổ của Nhà nước và nhu cầu của xã hội.
3. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập đối
với các ngành được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành; tổ chức biên soạn, duyệt và phát hành giáo trình,
đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo và các ấn phẩm khoa học khác nhằm
phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định
của pháp luật.
4. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu
được phê duyệt; tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tết nghiệp và cấp
văn bằng, chứng chỉ cho các ngành nghề được phép đào tạo theo quy định
của pháp luật.
5. Tiến hành nghiên cứu khoa học; triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn hoạt động của
Trường; gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo.
6. Tổ chức các hoạt động dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) riêng, quản lý và cung
cấp các nguồn thông tin khoa học của Trường, tham gia vào các hệ thống
thông tin chung của các trường đại học, viện nghiên cứu, các Bộ, ngành có
liên quan.
8. Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, các tổ chức nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo
quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo.
10. Cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Trường
theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; thực hiện các nội
dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
11. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng
đào tạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
12. Quản lý nhân sự và người học, thực hiện các chế độ, chính sách
đối với cán bộ, viên chức, người lao động và người học thuộc phạm vi quản
lý của Trường theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý, sử dụng nhà đất, tài chính, tài sản, ngân sách được phân
bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong Điều lệ trường đại học và
được Bộ trưởng giao.
1.4 Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo trường:
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
2. Các phòng, ban chức năng:
a) Phòng Tổ chức cán bộ;
b) Phòng Hành chính - Quản trị;
c) Phòng Tài vụ;
d) Phòng Đào tạo;
đ) Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế,
e) Phòng Công tác sinh viên.
3. Các khoa và bộ môn:
a) Khoa Bảo tàng;
b) Khoa Phát hành xuất bản phẩm;
c) Khoa Quản lý văn hóa - nghệ thuật;
d) Khoa Sáng tác và Lý luận - Phê bình văn học;
đ) Khoa Thư viện - Thông tin;
e) Khoa Văn hóa dân tộc thiểu số,
g) Khoa Văn hóa du lịch;
h) Khoa Văn hóa học;
l) Khoa Mác-Lênin;
k) Khoa Sau đại học;
l) Khoa Tại chức;
m) Bộ môn Công nghệ thông tin;
n) Bộ môn Giáo dục thể chất - Quốc phòng;
o) Bộ môn Ngoại ngữ.
4. Các tổ chức trực thuộc:
a) Viện Văn hóa;
b) Trung tâm Thông tin - Thư viện;
c) Ban quản lý Ký túc xá.
Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa có trách nhiệm quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, khoa, bộ môn, tổ chức trực thuộc; sắp
xếp, bố trí cán bộ, viên chức theo đúng cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ; xây dựng do và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trường.
1.5 Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên trong nhà trường (2013)
* Phân theo học hàm:
PGS: 12
* Phân theo học vị:
Tiến sỹ: 25
Thạc sỹ: 132
Cử nhân: 101
Trình độ khác: 30
* Phân theo ngạch công chức:
- Giảng viên: 157 người, trong đó
Giảng viên chính: 33
Giảng viên: 124
- Cán bộ, nhân viên: 143 người, trong đó
Chuyên viên chính: 4
Chuyên viên: 49
Nghiên cứu viên chính: 2
Nghiên cứu viên: 17
Thư viện viên chính: 1
Thư viện viên: 18
Khác: 52
1.6 Số lượng sinh viên của trường (năm học 2013- 2014)
Tổng số: 8022
Trong đó: Hệ đào tạo chính quy: 5208 sinh viên
Hệ đào tạo tại chức: 2404 sinh viên
Hệ đào tạo sau đại học và nghiên cứu sinh: 410 học viên
1.7 Một số thành tựu của trường.
Là trường đại học lớn nhất của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, 50 năm
qua, trường đã đào tạo được hàng chục nghìn cán bộ văn hoá hiện đang công
tác trên khắp mọi miền đất nước. Hầu hết đội ngũ cán bộ văn hoá ở các cơ
quan trung ương và địa phương đều đã hoặc đang là sinh viên Đại học Văn
hoá Hà Nội. Trong số họ có rất nhiều cán bộ đang làm công tác quản lý và
lãnh đạo, giữ vai trò chủ chốt trong các cơ quan của chính phủ và ngành văn
hoá- thông tin. Nhiều cán bộ văn hoá của Lào và Căm- Pu- Chia cũng đã
được đào tạo tại trường.
Trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học lớn và các tổ chức
khoa học uy tín của nước ngoài, liên kết triển khai nhiều hoạt động hợp tác
khoa học và đào tạo có hiệu quả.
Hệ đào tạo sau đại học được hình thành từ năm 1991 với hai ngành Thông
tin thư viện và Văn hoá học, đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ của hàng
nghìn cán bộ thư viện và cán bộ văn hoá do nhà trường đào tạo trước đây.
Đến nay, hệ sau đại học của trường đã đào tạo được hơn 200 thạc sỹ thuộc
hai ngành này.
Trường đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Nhiều hội nghị khoa
học có quy mô toàn ngành, toàn quốc đã được triển khai ngay cả trong thời
kỳ chiến tranh. Các đề tài nghiên cứu của trường đã tiếp cận những vấn đề lý
luận cơ bản về văn hoá truyền thống, đồng thời góp thêm tiếng nói vào việc
nghiên cứu văn hoá hiện đại.
Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng phát triển mạnh mẽ. Năm
nào cũng có những công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên được trao
giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” của ngành đại học. Hai năm
liền trường được Bộ Giáo dục- Đào tạo tặng Bằng khen là đơn vị “đạt thành
tích cao trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học”.
Vì những thành tích trên, Trường Đại học Văn hoá đã đạt được nhiều Bằng
khen và ba Huân chương Lao động: Huân chương Lao động hạng
Ba (1984), Huân chương Lao động hạng Hai (1989), Huân chương Lao
động hạng Nhất(1994) và Huân chương Độc lập hạng Ba (2004).
1.8 Hướng phát triển của trường những năm tới
Tiếp tục giữ vững mô hình đào tạo kết hợp nghiên cứu khoa học, từng
bước mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu
khoa học; phấn đấu trở thành một trong những trung tâm nghiên cứu lớn về
văn hoá nói chung, về khoa học quản lý và nghiệp vụ văn hoá nói riêng của
cả nước.
2 .Vài nét về phòng công tác sinh viên trường Đại Học Văn Hóa.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của phòng Công tác sinh viên –
Đại học Văn hóa Hà Nội
Nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của nhà trường được thuận lợi, năm
1998, phòng Công tác chính trị – Đại học Văn hóa Hà Nội được thành lập
năm dự trên cơ sở Phòng Tuyên huấn với mục đích làm công tác tuyên tuyên
truyền, tư tưởng và công tác chính trị cho sinh viên, học viên của trường.
Sau 4 năm, cùng với sự phát triển của trường, nhiều yêu cầu nhiệm vụ mới
đặt ra cho Nhà trường và cán bộ, nhân viên trong phòng, do đó được sự chỉ
đạo của nhà trường, phòng tiếp tục đổi tên thành Phòng Công tác chính trị và
Quản lý sinh viên với nhiệm vụ vừa làm công tác chính trị - tư tưởng cho
sinh viên, học viên và cán bộ nhân viên trong trường và thêm nhiệm vụ mới
là làm công tác quản lý sinh viên, hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập tại
trường. Từ năm 2006 đến nay Phòng có tên là phòng Công tác sinh viên.
2.2 Chức năng.
- Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công tác chính trị - tư tưởng đối
với cán bộ, sinh viên hệ chính quy, học viên hệ vừa làm vừa học, học viên
sau đại học, nghiên cứu sinh; chế độ chính sách của sinh viên; khen thưởng,
kỷ luật sinh viên và quản lý sinh viên, học viên;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến giáo dục chính trị tư tưởng, chế độ chính sách của sinh viên; khen thưởng, kỷ luật sinh
viên và quản lý sinh viên, học viên.
2.3 Nhiệm vụ
-- Công tác chính trị, tư tưởng:
+ Tổ chức các chương trình sinh hoạt chính trị - tư tưởng; các hoạt
động thông tin tuyên truyền - giáo dục; các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong năm cho cán bộ và sinh viên, học viên;
+ Tổ chức học tập quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước; các buổi nói chuyện thời sự ngoại khoá trong cán bộ và sinh viên, học
viên;
+ Tổ chức Tuần sinh hoạt Công dân – Sinh viên hằng năm;
+ Tổ chức thi lại bài thu hoạch (hình thức thi viết) và đối với những
sinh viên không nộp bài hoặc điểm bài đạt điểm dưới 5 (năm);
+ Tổ chức học lại Tuần sinh hoạt đối với những sinh viên không đủ
điều kiện chuyên cần hoặc không tham gia sinh hoạt đầu năm;
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ cho việc giáo
dục tư tưởng, xây dựng nếp sống văn hóa trong sinh viên, học viên.
+ Chụp ảnh, viết tin, bài trên mục Tin tức – Sự kiện trang website của
nhà trường và tham gia Ban Quản trị trang web.
+ Thực hiện việc trang hoàng băng, cờ, khẩu hiệu trong khu vực
trường và ở các Hội nghị do trường tổ chức.
- Quản lý sinh viên:
+ Tiếp nhận hồ sơ học sinh sinh viên và quản lý lưu trữ, bổ sung, cập nhật
hồ sơ học sinh, sinh viên trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường,
xác minh tính hợp pháp của văn bằng đầu vào của học sinh sinh viên theo
đúng quy định, chuyển trả hồ sơ cho học sinh sinh viên khi học sinh sinh
viên có nhu cầu cá nhân và ra trường, lập danh sách trích ngang các lớp gửi
phòng đào tạo làm bằng tốt nghiệp.
+ Tổ chức việc làm Thẻ sinh viên, Thẻ Học viên, làm thủ tục mua các loại bảo
hiểm cho sinh viên (như thẻ Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội…).
+ Lập hồ sơ quản lý, theo dõi về tư tưởng, đạo đức, quá trình học tập và
đánh giá kết quả điểm rèn luyện của sinh viên hệ chính quy;
+ Phát động phong trào thi đua trong sinh viên, tổ chức xét khen thưởng,
kỷ luật sinh viên;
+ Nhận xét, đánh giá sinh viên hàng năm và cả quá trình học tập và đánh giá
kết quả điểm rèn luyện trong trường;
+ Tổ chức việc xét học bổng khuyến khích học tập sinh viên và thực hiện
một số chế độ, chính sách, trợ cấp xã hội khác đối với sinh viên;
+ Phối hợp với Hội sinh viên tổ chức Hội nghị đối thoại hàng năm giữa
sinh viên với lãnh đạo nhà trường;
+ Giải quyết các vụ việc liên quan đến sinh viên, học viên.
- Quản lý Nhà văn hóa:
+ Quản lý, sử dụng trang thiết bị được nhà trường trang bị cho Nhà văn
hoá và tổ chức hoạt động của Nhà văn hóa theo đúng quy định của nhà
trường.
- Soạn thảo và lưu trữ các văn bản liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám hiệu giao.
2.4 Cơ cấu tổ chức.
- Trưởng phòng: Ths. Lại Phú Hạnh
- Phó Trưởng phòng:
- Các bộ phận:
+ Công tác chính trị, tư tưởng & Tổ chức sự kiện
+ Công tác văn phòng
+ Công tác Nhà văn hóa
III. Nội dung các công việc thực tập
PHẦN NỘI DUNG
3.1 Những kiến thức về QLGD liên quan đến nội dung thực tập
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động nhằm giúp sinh viên có những kiến
thức thực tế trong thực tiễn xuất phát từ lý thuyết đã được học trên ghế nhà
trường. Điều này đã góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục: “lý thuyết gắn
liền với thực tiễn” và thực hiện lời Bác Hồ dạy: “học phải đi đôi với hành.
Học mà không hành thì học vô nghĩa. Hành mà không học thì hành không
trôi”. Như vậy có thể nói kinh nghiệm trong thực tiễn là quan trọng song
những kiến thức lý thuyết trên ghế nhà trường lại chính là nền tảng soi
đường cho thực tiễn.
Trong quá trình thực tập tại phòng CTSV ĐH Văn Hóa, những kiến
thức lý thuyết, những vấn đề lý luận, pháp lý có liên quan đến nội dung thực
tập gồm những nội dung sau:
* Kỹ năng làm việc nhóm
Nhóm là những người có tổ chức, có mục tiêu hoạt động, có liên quan về
mặt kỹ thuật, nghiệp vụ mang tính chất chuyên môn hóa sâu sắc vì lợi ích
chung của tổ chức.
Xây dựng một nhóm làm việc tốt:
1. Thiết kế nhóm làm việc: xác định được mục tiêu, quyền hạn, vai trò
và trách nhiệm của nhóm, số lượng thành viên và các quyền lợi.
2. Hoạt động nhóm: Phải tạo được sự đồng thuận, chia sẻ và hợp tác
với tinh thần đồng đội; phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng
lực tiềm tàng và vai trò của mỗi thành viên; phát huy tốt vai trò của nhóm
trưởng.
3. Đánh giá kết quả làm việc nhóm
* Kỹ năng lập kế hoạch:
Kỹ năng lập kế hoạch trong công việc là một việc làm vô cùng quan
trọng. Lợi ích của việc lập kế hoạc là giúp ta đo lường được mọi diễn biến
của công việc, dự trù được kinh phí, dự báo được tương lai hoặc vạch ra con
đường phát triển cho một tổ chức. Một bản kế hoạch hoàn hảo sẽ làm cho
công việc phát triển theo hướng ổn định hơn, giúp ta biết ưu tiên những công
việc nào quan trọng hàng đầu, những công việc không quan trọng thì đẩy lùi
về sau.
Việc lập kế hoạch cũng giống như việc xác định mục tiêu, cần tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính khoa học, tuần tự và logic về mặt thời gian.
+ Đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả trong công việc.
+ Có sự ưu tiên công việc, không bỏ xót công việc.
+ Một bản kế hoạch luôn cần có các phương án dự phòng.
+ Mục tiêu trong kế hoạch đạt ra phải đảm bảo nguyên tắc SMART
* Kỹ năng giải quyết xung đột:
Xung đột (theo nghĩa động từ) là đánh nhau giữa những lực lượng đối
địch.
Xung đột (theo nghĩa danh từ) là sự va chạm, chống đối lẫn nhau do
có sự trái ngược hoặc mâu thuẫn gay gắt về điều gì đó.
Các bước giải quyết xung đột:
1. Lắng nghe.
2. Ra quyết định đình chiến.
3.Tìm gặp các bên liên quan tìm hiểu thông tin.
4. Tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.
5. Lựa chọn các chiến lược để giải quyết xung đột
* Kỹ năng đàm phán:
Đàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được cái mà ta mong muốn từ
người khác. Đó là quá trình giao tiếp có đi có lại được thiết kế nhằm thỏa
thuận trong khi giữa ta và bên kia có những quyền lợi có thể chia sẻ và có
những quyền lợi đối kháng.
Các bước của quá trình đàm phán:
1. Chuẩn bị cho đàm phán: Đánh giá tình hình; đề ra mục tiêu; chuẩn
bị nhân sự; lựa chọn chiến lược.
2. Tiến hành đàm phán: bao gồm một loạt công việc như tạo không
khí đàm phán; đưa ra đề nghị ban đầu; lập chương trình làm việc; đặt câu
hỏi; im lặng; lắng nghe; quan sát; phân tích lý lẽ và quan điểm; trả lời câu
hỏi; thương lượng.
3. Kết thúc đàm phán: hoàn tất thỏa thuận, rút kinh nghiệm.
Ngoài ra còn có các kỹ năng:
- Kỹ năng hành chính văn phòng
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục
* Tổ chức lao động khoa học của người cán bộ quản lý giáo dục:
Lao động của người chuyên viên là lao động của những người lao động
trong bộ máy quản lí, nhằm soạn thảo, đưa ra các quyết định quản lí, tổ chức
việc thực thi các quyết định ấy.
Vai trò chính của người cán bộ quản lí là đảm bảo chỉ đạo toàn diện vận
hành guồng máy quản lí, phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ phận,
huy động toàn bộ lực lượng tham gia giáo dục. Lao động của người quản lí
đòi hỏi phải có tính sáng tạo, đó là nghệ thuật điều hành. Người quản lí
không chỉ biết làm việc một cách độc lập mà phải biết phân công, phân
nhiệm cho đội ngũ cán bộ do mình phụ trách và cho cấp dưới. Lao động
quản lý thuộc loại lao động trí óc. Lao động quản lý giáo dục mang tính chất
của lao động quản lí và tính chất của lao động sư phạm. Người cán bộ quản
lý giáo dục phải nắm vững các cơ sở của các khoa học giáo dục, nắm vững lí
luận về quản lí nói chung và quản lí giáo dục nói riêng, biết thực hiện kế
hoạch đào tạo một cách khoa học; luôn cải tiến, chỉ đạo mọi hoạt động phức
tạp.
Mỗi công việc khi tiến hành đều dựa trên những cơ sở nhất định như: đảm
bảo về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý. Về mặt lí luận cũng
như pháp lý thì với mỗi nhóm công việc lại có những căn cứ riêng. Để có thể
thấy được rõ hơn các yếu tố trên, dưới đây xin phân tích chi tiết theo từng
nhóm công việc. Sau đây xin phân tích rõ hơn một số vấn đề lí luận và thực
tiễn cũng như pháp lý khi bản thân tiến hành một số công việc tác nghiệp tại
cơ sở.
* Chỉ đạo các hoạt động của nhà trường
Công tác chỉ đạo các hoạt động của nhà truờng cũng chính là việc thực
hiện chức năng quản lý trong quản lý giáo dục là quá trình tác động ảnh
hưởng tới hành vi, thái độ của cán bộ, nhân viên, người dạy và người học,…
nhằm đạt tới các mục tiêu của hệ thống cơ sở giáo dục với chất lượng cao.
Nội dung của chức năng chỉ đạo trong quản lý các cơ sở giáo dục gồm:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
- Thường xuyên đôn đốc, động viên, kích thích
- Giám sát và điều chỉnh
- Thúc đẩy các họat động phát triển
* Quản lý hoạt động giáo dục:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục cơ bản được
thực hiện một cách có mục đích, khoa học, tổ chức nhằm góp phần thực thi
quá trình giáo dục học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu đa dạng của cuộc
sống. Đây là hoạt động do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ lên lớp
theo kế hoạch giáo dục, được thực hiện xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình
dạy học trong nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, diễn ra trong suốt năm
học và thời gian hè.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là biện pháp hữu cơ của quá trình
giáo dục, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để
gắn lý thuyết với thực hành, góp phần quan trọng vào hình thành và phát
triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở phát triển toàn diện nhân
cách học sinh.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp diễn ra dưới nhiều hình thức khác
nhau, là phương tiện đắc lực để thực hiện các hoạt động giáo dục khác nhau,
trong đó có giáo dục hướng nghiệp.
* Kế hoạch và chiến lược phát triển trong giáo dục.
Vận dụng những kiến thức đã được học về cách thức lập kế hoạch của nhà
trường và kế hoạch cụ thể của từng công việc trong nhà trường để xây dựng
kế hoạch cá nhân và thực hiện kế hoạch có hiệu quả và đúng theo kế hoạch
đã đề ra để đạt được mục tiêu và mục đích chính thông qua đợt thực tập, tích
lũy kinh nghiệm thực tế để vận dụng vào trong công việc sau này.
Việc lập kế hoạch cá nhân cũng như việc lập kế hoạch chiến lược hay kế
hoạch tác nghiệp.... đều phải tuân thủ những quy tắc cụ thể và riêng của
tường loại kế hoạch và phụ thuộc phần lớn vào tình hình thực tiễn của nhà
trường hay cơ sở.
* Kiểm tra và đánh giá đội ngũ, cơ sở vật chất, việc thực hiện chương
trình giáo dục.
Kiểm tra trong quản lý giáo dục là quá trình xem xét thực tiễn các hoạt
động của hệ thống giáo dục đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát
hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới
những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một
trình độ cao hơn.
Bản chất của kiểm tra trong quản là “mối liên hệ ngược”, cụ thể trong
quản lý các nhà trường và cơ sở giáo dục các quyết định quản lý (quyết định,
công văn, ..) từ phía Nhà trường và Bộ giáo dục và đào tạo được chuyển tới
các trường, các phòng chức năng, yêu cầu các phòng chức năng phải thực
hiện, đây là luồng thông tin “thuận”, còn luồng thông tin “ngược ngoài” là
những báo cáo phản hồi, đơn thư kiến nghị từ phía các phòng chức năng, các
trường để báo cáo tình hình công thực hiện nhiệm vụ hoặc phản ánh vấn đề
nào đó bức xúc.
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
- Đo đạc kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;
- So sánh kết quả thực tế với chuẩn
- Điều chỉnh: bao gồm: tư vấn, thúc đẩy hoặc xử lý.
Kiểm tra cũng là một trong những nội dung hoạt động chủ yếu của thanh
tra giáo dục.
* Tình huống và cách xử lý tình huống trong giáo dục:
Tình huống là những sự kiện những vụ việc, hoàn cảnh có vấn đề bức
xúc( có chứa mâu thuẫn) nảy sinh trong hoạt động và quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội, và con người với con người buộc người ta
phải giải quyết, ứng phó, xử lý kịp thời nhằm đưa các hoạt động và quan hệ
có chứa đựng trạng thái có vấn đề bức xúc đó trở lại ổn định và tiếp tục phát
triển.
Tình huống quản lý là những tình huống nảy sinh trong quá trình điều
khiển các hoạt động và quan hệ quản lý buộc người quản lý phải giải quyết
để đưa các hoạt động và các mối quan hệ quản lý đó trở về trạng thái ổn
định, phát triển khớp nhịp, nhằm hướng tới mục đích, yêu cầu, kế hoạch đã
được xác định của một tổ chức.
Tình huống quản lý giáo dục là những tình huống nảy sinh trong quá
trình điều khiển các hoạt động giáo dục và quan hệ quản lý giáo dục buộc
người quản lý phải giải quyết để đưa các hoạt động và các mối quan hệ quản
lý đó trở về trạng thái ổn định, phát triển khớp nhịp, nhằm hướng tới mục
đích, yêu cầu, kế hoạch đã được xác định của một tổ chức giáo dục.
- Xem thêm -