Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực địa hòa sơn...

Tài liệu Báo cáo thực địa hòa sơn

.DOC
48
156
96

Mô tả:

Báo cáo thực địa hòa sơn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thông tin chung về huyện Lương Sơn Huyện Lương Sơn là huyện nằm ở phía Đông tình Hòa Bình, cách Hà Nội 40 km, với diện tích tự nhiên khoảng 390 km2 , và ước tính dân số năm 2011 là là 95.000 người (2011). Huyện gồm có 19 xã và 1 thị trấn, trong đó có trênhơn 60% dân số là dân tộc Mường, 30% dân tộc Kinh, và 10% còn lại là dân tộc Dao và các dân tộc khác. Lương Sơn có vị trí địa lý quan trọng do nằm giáp danh với thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp với huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, phía Nam giáp huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, phía Bắc giáp huyện Quốc Oai. Bên cạnh đó, quốc lộ 6 và quốc lộ 21A chạy qua địa bàn, là cửa ngõ giao thông dẫn lên các tỉnh vùng Tây Bắc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Về kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của người dân trên địa bàn huyện là 17,1 triệu/người/năm [1]. Trong những năm qua, kinh tế của huyện Lương Sơn tập trung phát triển theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là thương mại – du lịch – dịch vụ và nông – lâm nghiệp. Về giáo dục, tại các xã trên địa bàn huyện đều có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, toàn huyện có 4 trường phổ thông trung học. Trong đó 30% giáo viên ở huyện là người dân tộc thiểu số [1]. Về hệ thống y tế xã, hiện nay trên địa bàn huyện có 7/20 trạm y tế (TYT) đã được công nhận chuẩn quốc gia về y tế và chỉ có 14/20 TYT có bác sỹ. Hệ thống y tế bệnh viện gồm có 2 phòng khám đa khoa khu vực và 1 bệnh viện đa khoa huyện. 2. Thông tin chung về xã Hòa Sơn Hòa Sơn là một xã thuộc vùng bán sơn địa của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Phía Bắc giáp với xã Phú Mãn và Hòa Thạch của huyện Quốc Oai – Hà Nội, phía Đông giáp với thị trấn Xuân Mai, phía Tây giáp với thị trấn Lương Sơn, Nhuận Trạch. Trên địa bàn xã có 2 đường quốc lộ 21A và 6A đi qua nên tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Về dân số, theo Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội năm 2010, toàn xã có 5912 khẩu và 1329 hộ [2]. So với tỷ lệ chung của toàn huyện, xã Hòa Sơn lại có tỷ lệ gần 2/3 dân số là dân tộc Kinh chiếm đa số (60,2%), còn lại là dân tộc Mường (39,8%). Về kinh tế, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ. Hiện nay trên địa bàn có 23 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động. Theo thống kê gần đây nhất của Ủy ban nhân dân (UBND) xã Hòa Sơn, tổng thu nhập bình quân đầu người đạt 10 triệu/người/năm [2]. Về văn hóa – xã hội – giáo dục, chính quyền xã cũng như người dân rất quan tâm tới công tác giáo dục. DThực vậy, do địa bàn rộng kết hợp địa hình đồi núi nên chính quyền xã cho xây dựng khác với các khu vực khác, tại Hòa Sơn có 2 trường tiểu học được xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dânhọc sinh. Ngoài ra, ở các thôn đều được lắp hệ thống loa phát thanh để phục vụ cho công tác tuyên truyềntruyền thông, đặc biệt trong các chiến dịch y tếtrong đó truyền thông về công tác y tế luôn được ưu tiên. 3. Công tác chăm sóc sức khỏe tại xã Hòa Sơn 3.1 Thông tin chung về y tế cơ sở xã Hòa Sơn TYT xã Hòa Sơn là một trong 4 TYT trên toàn huyện đạt chuẩn quốc gia năm 2010 với cơ sở vật chất gồm 14 phòng , trong đó có 10 phòng làm việc và 1 khu nhà cấp 4 có 4 phòng làm việc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh và triển khai các chương trình y tế quốc gia. TYT có với 3 phòng điều trị với 12 giường bệnh, 1 phòng khám thai, 1 phòng đẻ, 1 phòng khám chữa bệnh, 1 phòng siêu âm, 1 phòng xét nghiệm, phòng hành chính, phòng trực, phòng dược và vườn thuốc đông y. Về mặt nhân sự, hiện nay TYT có 7 cán bộ y tế (CBYT), bao gồm 2 bác sỹ đa khoa (trạm trưởng và trạm phó), 2 y sỹ, 2 nữ hộ sinh, và 1 dược tá. Tại 10 thôn của xã cóXã Hòa Sơn có tất cả 11 cán bộ y tế thôn bản và 26 CTV dân số phụ trách 10 thôn trong toàn xã. Các hoạt động chính tại trạm bao gồm khám chữa bệnh thông thường (khám bảo hiểm và không bảo hiểm), phòng chống bệnh dịch, thực hiện các chương trình y tế (gồm 20 chương trình, trong đó có 13 chương trình y tế quốc gia). (Bổ sung thông tin TYT được tài trợ về cơ sở vật chất như thế nào?) 3.2 Tình hình khám chữa bệnh và thực hiện các chương trình y tế tại trạm Qua tổng kết các sổ khám chữa bệnh tại TYT từ 1/1/2010 đến 31/12/2010, có tổng số lượt khám chữa bệnh (KCB) tại TYT là 2531 lượt. Trong đó đó các năm bệnh có lượt khám cao nhất là bệnh về đường hô hấp với 926 lượt (chiếm 36,57%), các bệnh phụ khoa với 513 lượt (chiếm 20,27%), các bệnh tiêu hóa với 234 lượt (chiếm 9,25%), suy nhược cơ thể có 92 lượt (chiếm 3,64%), các bệnh về cơ, xương khớp có 84 lượt (chiếm 3,32%), các bệnh về mắt với 76 lượt khám (chiếm 3,0%), các bệnh về hệ thần kinh (chiếm 2,96%) và những bệnh khác, chủ yếu là Biểu đồ 1: Mô hình bệnh tật tại xã Hòa các bệnh hệ tiết niệu, chấn thương, dị ứng Sơn năm 2010. chiếm 20,99% (Biểu đồ 1). Hiện tại, TYT đang triển khai các hoạt động 20 chương trình y tế, trong đó cócủa 13 chương trình y tế quốc gia., Ttrong số các chương trình y tế tại xã được triển khai trên địa bàn, công tác tiêm chung mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng đạt nhiều thành tựu trong những năm gần đây. Theo các thông tin thu thập được từ TYT xã, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tính đến hết quý II năm 2011 là 5,4%, giảm 1,2% so với năm 2010 (6,6%). Các buổi thực hành dinh dưỡng và tư vấn cho bà mẹ về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ diễn ra định kỳ mỗi quý. Ngoài ra trong năm 2010, TYT tổ chức tiêm chủng đầy đủ cho 176 trẻ trong diện tiêm chủng, đạt 100% so với kế hoạch đề ra. II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP 1. Phương pháp thu thập thông tin Để tìm hiểu và thu thập thông tin xác định vấn đề sức khỏe (VĐSK) ở xã, NSV đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp bao gồm: 1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp  Nhóm sinh viên (NSV) đã tiến hành tTổng hợp số liệu thứ cấp từ sổ sách tại TYT: Sổ khám chữa bệnh (2010), sổ khám phụ khoa (2010), báo cáo công tác VSATTP (2010), sổ tiêm chủng trẻ em (2010), Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội- an ninh quốc phòng năm 2010 của UBND xã Hòa Sơn, Báo cáo tổng kết hoạt động ngành y tế xã Hòa Sơn năm 2010.  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp  Nhóm đã tiến hành pPhỏng vấn sâu (PVS) nhóm đối tượngcác cán bộ gồm: 1 cán bộ các UBND xã (1 Phó chủ tịch UBND phụ trách văn hóa – xã hô iô ,, 1 cán bộ Hội phụ nữ, 1 cán bộ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ);, 6 cán bộ TYTcác CBYT xã Hòa Sơn (6 CBYT của TYT và, 2 CBYTcán bộ y tế thôn bản); và 13 người dân tại. Ngoài ra nhóm đã tiến hành đánh giá nhanh tại 2 thôn Đồng Táu và Suối Nẩy thông qua việc phỏng vấn 13 người dân (bao gồm người cao tuổi, phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49, phụ nữ có con học tiểu học, phụ nữ có con dưới 5 tuổi). 1.2 Quy trình thu thập thông tin đươc tóm tắt trong sơ đồ 1: 2. Các vấn đề tồn tại và ưu tiên can thiệp Qua thu thập số liệu và tổng hợp sổ sách, báo cáo của TYT kết hợp với phỏng vấn và đánh giá nhanh, NSV xác định được một số VĐSK tồn tại là: 3 vấn đề sức khỏe: - Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 cao (69,9%). - Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 năm 2010 cao (26,1%). - Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học năm 2010 cao (43,4%). 2 vấn đề quy trình: - Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh thấp (75%). - Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch thấp (81%). 2.1 Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 cao (69,9%) Thống kê từ sổ khám bệnh trẻ em năm 2010 của TYT, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ dưới 5 tuổi là 69,9% (tương đương với 393 trẻ). Phần lớn các trường hợp bệnh được ghi nhận vào thời điểm tháng 1, 5, 8, 12 khi có sự thay đổi khí hậu giữa các mùa, và là các trường hợp nhẹ với các triệu chứng như ho, viêm họng, cảm cúm.“Khoảng 70% trẻ em trong xã bị ho và viêm phổi, chủ yếu bị vào mùa đông, do thay đổi thời tiết.” – (PVS – YT5). Ngoài ra, tỷ lệ mắc ARI của trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 giảm 7,7% so Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc ARI của trẻ em với năm 2008 (77,6%), nhưng tăng dưới 5 tuổi tại xã Hòa Sơn theo năm. 3,6% so với năm 2009 (66,3%). Tỷ lệ này vẫn cao hơn một số xã trong huyện như xã Cư Yên (39%), Lâm Sơn (39,6%) , Thị trấn Lương Sơn (51,3%), Liên Sơn (57,92%). [3] 2.2 Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 năm 2010 cao (26,1%) Theo thống kê từ sổ khám bệnh thì bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15- 49 là một trong những bệnh có số lượt khám bệnh cao thứ hai tại TYT xã với 513 lượt chiếm 20,3%, trong đó có 26,1% phụ nữ đến khám mắc bệnh. Nếu so với mặt bằng chung của toàn huyện cũng như các xã lân cận như Tân Vinh (62%), Lâm Sơn (56,4%), Liên Sơn (45,99%) thì tỷ lệ này khá là thấp [3]. Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn cán bộ TYT xã thì “Vấn đề nội cổm cần quan tâm hiện nay là bệnh phụ khoa của phụ nữ có gia đình từ 15-49 tuổi do phụ nữ ở đây ngại đến TYT và không khám lại sau khi điều trị” - (PVS – YT2) và “Trong những đợt này, 10 người đến khám thì đến 8,9 người bị viêm nhiễm” – (PVS – YT2). Còn người dân thì cho biết tỷ lệ phụ nữ trong xã đi khám bệnh phụ khoa định kỳ còn chưa cao “Có khoảng 50-60% phụ nữ xã đi khám phụ khoa ở TYT” - (ND4 – PVS – Đồng Táu). Điều này cho thấy con số 26,1% phần nào vẫn chưa phản ánh được đúngthực tế tình trạng mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại xã. Và đây vấn là một vấn đề sức khỏe nổi cộm cần được quan tâm trên địa bàn Hòa Sơn. 2.3 Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học năm 2010 cao (43,4%) Sâu răng là một trong những vấn đề sức khỏe của trẻ em mà hiện nay rất được cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên, chương trình nha học đường mới chỉ đưa vào thực hiện từ năm 2008 và chỉ bao gồm hoạt động khám răng cho học sinh được lồng ghép trong các buổiđợt khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng chưa không được thực hiện vào năm 2009 do yêu cầu của nhà trường. Theo thông tin từ sổ sách tại TYT xã, tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học năm 2010 là 43,4%, tăng cao hơn 4,3% so với năm 2008 (40,1%). Tỷ lệ này là khá cao so với mặt bằng chung của toàn huyện và các xã xung quanh như Cư Yên (30,1%), Trường Sơn , Nhuận Trạch (). Ngoài rahoạt đô ông này, hiện nay vẫn chưa có các hoạt động truyền thông về chăm sóc răng miệng cho trẻ học sinh tại trường học. Theo ý kiến của cán bộ y tế học đường thì chỉ có chương trìnhmă ôc dù nhà trường có nhâ ôn được sự tài trợ của công ty kem đánh răng P/S đã được triển khainhưng, tuy nhiên chương trình này mới chỉ dừng lại ở việc phát kem đánh răng và bàn chải đánh răng cho học sinh và chương trình này cũng không được triển khai đều đặnmới diễn ra trong 1 năm. “Năm ngoái (2010) thì có chương trình của P/S tài trợ kem đánh răng với bàn chải đánh răng cho học sinh, nhưng năm trước nữa với năm nay thì không có.” – (PVS – GV1). 2.4 Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh thấp (75%) Vấn đề sử dụng hố xí hợp vệ sinh là một vấn đề nhận được sự quan tâm từ các cấp chính quyền xã, thôn cũng như TYT xã. Theo số liệu từ TYT, cứ 4 gia đình thì lại có 1 gia đình sử dụng hố xí chưa hợp vệ sinh. Đặc biệt theo phản ánh của y tế thôn bản thì “Vẫn có những nhà vệ sinh 2 ngăn, vệ sinh tạm bợ nên môi trường vẫn còn bẩn, chưa hợp vệ sinh” - (PVS – YT1 – thôn Suối Nẩy). Cũng theo ý kiến của cán bộ TYT xã thì “Nhiều nhà không chịu xây hố xí do họ thường theo thói quen đi vệ sinh ở đồi, ở vườn, rất mất vệ sinh” – (PVS – YT3). Có thể nói đây là vấn đề rất đáng quan tâm vì điều này làm ảnh hưởng tới sức khỏe và gây ô nhiễm môi trường. Thực vậy, vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng nhiễm vào đất, nước, thức ăn dẫn đến người dẫn dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, các bệnh kí sinh trùng như giun sán. 2.5 Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch thấp (81%) Nước là một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy việc đảm bảo các hộ gia đình có thể sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày luôn là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm. Theo tổng kết của UBND xã Hòa Sơn thì ở đây có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt là khá cao (với 81%). Tuy nhiên, người dân ở đây quan niệm nước sạch của người dân lànước chỉ cần trong, không có váng thì được coi là nước sạch, họ thậm chí không quan tâm tới các thành phần trong nước. “Dân ở đây cứ thấy nước trong trong thì gọi là nước sạch, kể cả nước dẫn trên đồi về trong cũng gọi là nước sạch” – (PVS – YT3), thâ ôm chí, . Theo thông tin thu thập từ cán bộ UBND xã thì chính quyền ở đây chưa có chương trình đánh giá nguồn nước tại địa phương. khi kiểm tra và đánh giá… cũng dựa trên tiêu chí quan sát bằng mắt thường để đánh giá….“Chúng tôi cho đoàn đi kiểm tra, thấy nước trong thì kết luận là sạch thôi, chứ ở đây không có máy móc xét nghiệm” – (PVS – Cán bộ UBND). Do vậy, con số 81% chưa phản ánh được thực tế tình hình nguồn nước tại địa phương. Qua đánh giá nhanh 13 hộ gia đình tại hai thôn Suối Nẩy và Đồng Táu cho thấy chỉ có 2/13 hộ sử dụng hệ thống lọc nước, còn lại 11/13 hộ sử dụng trực tiếp nước từ giếng đào hoặc giếng khoan được bơm lên bình chứa mà không sử dụng bất cứ phương pháp lọc nào.“Nhà chị cho bơm trực tiếp lên bình inox trên tầng thượng luôn mà cũng không cần sử dụng bể lọc” – (PVS –ND1– Đồng Táu). “Người dân ở thôn này thường dùng nước trực tiếp không thông qua lọc nên rất dễ mắc ung thư” – (PVS – Trưởng thôn – Suối Nẩy). 3. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên tại xã Hòa Sơn Để xác định được VĐSK ưu tiên can thiệp trong số các vấn đề sức khỏe và vấn đề quy trình nói trên, NSV đã sử dụng phương pháp xác định ưu tiên theo hệ thống thang điểm cơ bản (BPRS) để chọn ra 1 vấn đề vấn đề sức khỏe và sử dụng phương pháp chấm điểm quy trình để tìm ra 1 vấn đề quy trình. Các vấn đề sức khỏe được đưa vào chấm điểm theo thang điểm cơ bản gồm: Tỷ lệ mắc bệnh ARI ở trẻ em dưới 5 tuổi cao (69,9%); Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 cao (26,1%); Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của trẻ em tiểu học cao (43,4%). Bảng chấm điểm các yếu tố BPRS Các vấn đề sức khỏe Các yếu tố Yếu tố A Yếu tố B Tỷ lệ mắc ARI ở trẻ em dưới 5 tuổi 5,7 6 cao (69,9%). Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ 5,35 8 có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 cao (26,1%). Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng ở học sinh 5,25 6 tiểu học cao (43,4%). BPRS Yếu tố C (A+2B) x C 5 88,5 3 64,05 8 Yếu tố A: Phạm vi vấn đề (thang điểm 0-10). Các vấn đề sức khỏe Tỷ lệ mắc (toàn Tỷ lệ mắc (trên quần thể bộ quần thể) đích) Tỷ lệ mắc bệnh ARI ở 6,65% 69,9% (trong tổng số trẻ dưới trẻ em dưới 5 tuổi cao 5 tuổi) (69,9%). Tỷ lệ mắc bệnh phụ 3,48% 26,1% (trong tổng số phụ nữ khoa của phụ nữ có có chồng trong độ tuổi sinh chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49). đẻ 15-49 cao (26,1%) Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng 2,57% 43,4% (trong tổng số học sinh của trẻ em tiểu học cao tiểu học). (43,4%). 13 8 Điểm 5,7 5,35 5,25 Yếu tố B: Tính nghiêm trọng của vấn đề (thang điểm 0-10). Các vấn đề Tính cấp thiết Hậu quả của vấn đề sức khỏe Tỷ lệ mắc Cần phải can thiệp sớm để Khi không được chữa trị bệnh bệnh ARI ở tránh các biến chứng gây hậu sẽ nặng hơn, làm giảm sức đề trẻ em dưới 5 quả nghiêm trọng như viêm kháng và dễ mắc các biến tuổi cao phổi, gây khó khăn trong chứng như viêm phổi, viêm (69,9%). việc chữa trị. phế quản cấp gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ trong tương lai. Tỷ lệ mắc Nếu không được chữa trị kịp Bệnh không được phát hiện và bệnh phụ thời sẽ có thể ảnh hưởng lớn chữa trị sớm thì sẽ ngày càng khoa của phụ đến SKSS, thậm chí vô sinh. nặng hơn, có thể gây vô sinh, nữ có chồng “Bệnh viêm nhiễm này ảnh hưởng đến hạnh phúc gia trong độ tuổi không chữa thì vô sinh như đình. sinh đẻ cao chơi.” – (PVS – YT1). (26,1%). Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học cao (43,4%). Nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách trong thời kì răng sữa thì khi mọc răng vĩnh viễn thì rất khó can thiệp. Trẻ bị sâu răng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, thẩm mỹ, sinh hoạt và làm giảm chất lượng cuộc sống. “Có mấy đứa cháu chị bị sâu răng đen thui cả hàm, mà chúng nó còn đau không ăn cơm được” – (PVS – ND11). Thiệt hại về kinh tế Tác động đến nhiều Điểm tầng lớp cộng đồng Tiền chữa trị, phục hồi sức Tác động đến đối 6 khỏe cho trẻ tương đối nhiều. tượng trẻ em dưới 5 “Cứ khi đổi mùa là lại thấy tuổi. nó bị viêm họng, chị lại phải ra TYT mua thuốc” – (PVS – ND12 – Suối Nẩy). Chi phí điều trị bệnh tốn kém do người bệnh phải chữa nhiều lần, đặc biệt nếu bị vô sinh thì chi phí chữa trị rất cao. “Thuốc mà chữa bệnh viêm nhiễm này tốn kém, thuốc tốt thì cũng đắt, mà nhiều người phải chữa đi chữa lại nhiều lần.” – (PVS – YT2). Chi phí điều trị cho bệnh răng miệng thường khá tốn kém. “Bây giờ hàn 1 cái răng cũng mất vài trăm nghìn, mà trồng lại răng mới hết đến tiền triệu chứ ít à” – (PVS – ND9). Tác động đến phụ nữ 8 có chồng trong độ tuổi sinh đẻ 15-49. Toàn bộ học sinh tiểu 6 học trong xã Yếu tố C: Hiệu quả can thiệp (thang điểm 0 –10). Các vấn đề Can thiệp Ước tính hiệu quả của can thiệp sức khỏe Tỷ lệ mắc Truyền Hiệu quả của can thiệp không cao do không thể bệnh ARI thông về tác động vào yếu tố thời tiết (là nguyên nhân ở trẻ em cách phòng chính của ARI). dưới 5 tuổi và xử lý khi Ngoài ra qua đánh giá nhanh và ý kiến của cán bộ cao trẻ nhiễm TYT, người dân đã có ý thức trong việc phòng (69,9%). bệnh. bệnh và khi trẻ có dấu hiệu bị bệnh, họ thường đưa trẻ đến TYT để khám và điều trị. Tỷ lệ mắc Truyền TYT và Hội phụ nữ đã triển khai các hoạt động bệnh phụ thông nâng truyền thông khá thường xuyên nhằm nâng cao khoa của cao kiến kiến thức thực hành CSSKSS cho phụ nữ có phụ nữ có thức, thực chồng từ 15-49 tuổi trong khuôn khổ chương chồng hành về trình kết nối dịch vụ được tài trở bởi UNFPA. trong độ CSSKSS Ngoài ra tâm lý chị em phụ nữ còn e ngại khi đến tuổi sinh cho phụ nữ TYT khám chữa bệnh phụ khoa. đẻ cao có chồng Nguồn nước của người dân trong địa bàn xã (26,1%). 15-49 tuổi. không đảm bảo. Do vậy để can thiệp đạt hiệu quả thì các hoạt động sâu rộng hơn như cải tạo nguồn nước cần rất nhiều nguồn lực vượt quá khả năng cho phép Tỷ lệ mắc Truyền Hiện nay tại xã chưa có bất kì một chương trình bệnh sâu thông nâng truyền thông nào về CSRM cho trẻ  phụ huynh răng ở học cao kiến và học sinh còn chủ quan về vần đề CSRM hàng sinh tiểu thức, thực ngày. học cao hành Tại trường học mới chỉ có chương trình của P/S (43,4%). CSRM cho về tài trợ kem đánh răng, bàn chải đánh răng. Tuy học sinh và nhiên hoạt động diễn ra không đều đặn hàng năm. phụ huynh Vấn đề CSRM nhận được sự ủng hộ từ phía ban học sinh. giám hiệu nhà trường, TYT và phụ huynh học sinh. Điểm 5 3 8 Các vấn đề quy trình đưa vào chấm điểm bao gồm: Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh thấp (75%), Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch thấp (81%). Tên Tác động đến khách hàng (A) Nhu cầu cần cải thiện (B) Tổng vấn đề điểm (A x B) Tỷ lệ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp Do địa bàn có trên 40% là hộ gia vệ sinh là 75%. “Hố xí không hợp vệ người dân tộc thiểu số, đình sinh là nguồn gây ra bệnh tiêu chảy, nhiều người vẫn còn giữ có hố ngoài ra còn có thể ảnh hưởng đến thói quen đi vệ sinh ở xí hợp môi trường xung quanh, nguồn nước vườn, đồi. vệ sinh hoạt.” – (YTTB – Suối Nẩy – Người dân chưa thể hiện sinh PVS). sự quan tâm mong muốn thấp Tuy nhiên tại xã chưa xuất hiện dịch để cải thiện tình hình vệ (75%). bệnh nào liên quan đến vấn đề hố xí sinh hộ gia đình và do điều không hợp vệ sinh. kiện kinh tế hạn hẹp nên Điểm Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch thấp (81%). 3 Qua quá trình quan sát và đánh giá nhanh tại cộng đồng thì đa số các hộ gia đình sử dụng nước giếng khoan và giếng đào mà không qua hệ thống lọc. Thậm chí một số hộ gia đình dung nước dẫn trực tiếp từ trên đồi về. Tại một số địa điểm trên địa bàn xã như khu vực xung quanh TYT, người dân không đào được giếng nên phải đi mua nước với giá cao. “Thiếu nước ở đây là rất trầm trọng. Nhà cô phải đi mua nước về, giá khoảng 90.000 VNĐ/m3, có tháng nhà cô phải trả 6-7 triệu tiền nước vì nhà cô chăn nuôi lợn và trồng rau. Mấy tháng nay nhà cô đang sử dụng lượng nước mưa hứng được” – (ND5 – PVS – Đồng Táu). Điểm 4 chưa có điều kiện để cải tạo xây dựng hố xí hợp vệ sinh. Tuy nhiên, một số hộ gia đình có điều kiện nhưng ý thức còn kém, không xây dựng nhà xí hợp vệ sinh. 3 9 Người dân mong muốn trên địa bàn có hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, hoặc hỗ trợ người dân trong việc xây dựng bể lọc nước để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. 4 16 Từ bảng chấm điểm chấm điểm các vấn đề sức khỏe dựa theo thang điểm BPRS và bảng chấm điểm quy trình thì NSV lựa chọn được hai vấn đề là: Tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học cao (43,4%) và Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch thấp (81%). Từ hai vấn đề trên, nhóm đã tiếp tục phân tích và cuối cùng lựa chọn vấn đề Tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học cao (43,4%) là vấn đề ưu tiên can thiệp vì các lý do sau: Thứ nhất là , hiện nay tại xã chưa có bất kì một chương trình truyền thông nào về CSRM cho trẻ. Bên cạnh đó, qua đánh giá nhanh NSV nhận thấy phụ huynh và học sinh còn chủ quan về vần đề CSRM hàng ngày. Thứ hai là theo thông tin từ Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn thì tại huyện mới đang lập kế hoạch triển khai chương trình nha học đường tại các xã. Do đó, trường tiểu học trên địa bàn xã Hòa Sơn chưa triển khai chương trình nha học đường, mà mới chỉ có chương trình của P/S về tài trợ kem đánh răng, bàn chải đánh răng. Tuy nhiên hoạt động diễn ra không đều đặn hàng năm. Thứ ba là vấn đề CSRM nhận được sự ủng hộ từ phía ban giám hiệu nhà trường, TYT. Ngoài ra phụ huynh học sinh rất mong muốn được cung cấp thêm thông tin về cách CSRM cho trẻ. Thứ tư là trong phạm vi can thiệp thì nguồn lực cần để cải thiện nguồn nước tại xã là quá lớn, vượt quá khả năng cho phép. Trong khi đó can thiệp về vấn đề SKRM ít tốn kém hơn nhiều. III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN 1. Các phương pháp phân tích vấn đề và thu thập thông tin bổ sung Sử dụng kỹ thuật Nhưng – Tại sao để xây dựng cây vấn đề và xác định các nguyên nhân gốc rễ của VĐSK ưu tiên dựa trên các kết quả phân tích số liệu định lượng, PVS cán bộ TYT, ban giám hiệu Trường tiểu học Hòa Sơn A, cán bộ Y tế học đường và giáo viên trường tiểu học Hòa Sơn A. Tìm hiểu sâu hơn các thông tin về bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học để phân tích VĐSK, NSV đã tìm hiểu kiến thức và thực hành về CSRM của học sinh trường tiểu học Hòa Sơn A qua bộ câu hỏi phỏng vấn định lượng 112 học sinh toàn trường, đồng thời tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về CSRM của phụ huynh học sinh (PHHS). Tiếp tục thu thập các thông tin bổ sung cho phân tích VĐSK ưu tiên, nhóm đã tiến hành PVS 5 đối tượng (gồm hiệu trưởng, hiệu phó, cán bộ y tế học đường và 2 giáo viên trường tiểu học Hòa Sơn A). 2. Thông tin chung về tình hình sâu răng ở lứa tuổi tiểu học trên thế giới và Việt Nam Răng miệng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe con người, ngoài ra răng miệng còn có vai trò thẩm mỹ. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) có đến 6090% trẻ ở độ tuổi 6-18 bị sâu răng [3]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Sở Y tế Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn trong nhóm 6-8 tuổi là 25,4%, nhóm tuổi 9-11 tuổi là 54,6%. Tỷ lệ sâu răng sữa ở 2 nhóm tuổi này còn lên tới 84,9% và 56,3%. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ ở lứa tuổi tiểu học rất cao và khá phổ biến. Trước tính cấp thiết trên, liên bộ Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có thông tư số 23/1987/TTLB về việc quy định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện chương trình nha học đường (NHĐ) trong đó giáo dục NHĐ là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác phòng bệnh răng miệng cho hoc sinh tại trường học, đưa giáo dục CSRM vào chương trình chính khóa của các trường tiểu học trong cả nước (mỗi năm 4 tiết) [4]. 2.1 Tình hình sâu răng ở học sinh trường tiểu học Hòa Sơn A, xã Hòa Sơn Theo kết quả khám sức khỏe toàn diện năm 2010, tỷ lệ sâu răng nói chung ở học sinh trường tiểu học Hòa Sơn A là 43,4%. Tỷ lệ sâu răng khác nhau ở các học sinh có độ tuổi khác nhau. Trong đó, hHọc sinh khối lớp 2 (7 tuổi) có tỷ lệ sâu răng cao nhất (49,3%) và học sinh khối lớp 5 có tỷ lệ sâu răng thấp nhất (38,1%). Nhóm tuổi 6-8 tuổi có tỷ lệ sâu răng là 46,3% trong khi tỷ lệ sâu răng ở nhóm Biểu đồ 3: Tỷ lệ sâu răng của học sinh Trường tiểu học Hòa Sơn A phân theo khối lớp năm 2010 [2]. tuổi 9-10 tuổi chỉ là 39,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo kết quả xây dựng y tế xã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010, UBND xã Hòa Sơn, 2010. [2] Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KTXH, ANQP 6 tháng đầu năm 2011, phương hướng 6 tháng cuối năm 2011, UBND xã Hòa Sơn, 2011. PHỤ LỤC 1: NHÂN SỰ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HÒA SƠN Trạm Y Tế Cộng tác viên 10 cán bộ y tế thôn 26 CTV dân số Nhân viên TYT 2 bác sỹ 2y sỹ đa khoa 1 NHS sơ học 1 NHS trung học 1 Dượ c tá Sơ đồ 1: Cấu trúc nhân sự TYT xã Hòa Sơn Cấu trúc nhân sự của trạm: Cán bộ 1. Hoàng Quốc Quỳnh (Trạm trưởng) 2. Trần Thị Hiền (Y sỹ đa khoa) 3. Nguyễn Thị Hiếu (NHS sơ học) 4. Nguyễn Thị Vân (NHS trung học) 5. Nguyễn Thị Lan Vân (Bác sỹ) 6. Nguyễn Thị Hà (Y sỹ đa khoa) 7. Bùi Thị Hiền (Dược tá) Phụ trách Phụ trách chung, chương trình HIV, GDSK, CSSKTT. Tiêm chủng mở rộng, Đông y, lao, sốt xuất huyết. Khuyết tật, Vitamin A, dinh dưỡng, phong. Chăm sóc SKSS, phòng ngừa phổ cập, xét nghiệm. Bướu cổ, sốt rét, tai nạn thương tích, ARI. VSATTP, vệ sinh môi trường. Quản lý dược. PHỤ LỤC 2: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ TRẠM Y TẾ XÃ HÒA SƠN I. Mục tiêu phỏng vấn 1. Xác định các vấn đề sức khỏe tồn tại ở xã. 2. Tìm hiểu các giải pháp của địa phương đã/đang thực hiện để giải quyết các vấn đề sức khỏe tồn tại. II. Câu hỏi phỏng vấn 1. Xin cô/chú có thể mô tả các hoạt động CSSK hiện nay mà cô/chú đang phụ trách? Khi triển khai các hoạt đông CSSK cô chú gặp khó khăn/thuận lợi như thế nào? Hiện tại đang có những biện pháp gì để giải quyết các vấn đề đó? 2. Theo cô/chú thì những nguyên nhân nào dẫn đến các vấn đề sức khỏe đó? TYT và các ban ngành liên quan đã phối hợp như thế nào để giải quyết các vấn đề đó? 3. Cô chú có nhận định như thế nào về tình hình sức khỏe của người dân trong xã, về công tác chăm sóc sức khỏe của người dân trong xã? Theo cô/chú thì vấn đề sức khỏe nào là nổi cộm nhất? 4. Theo nhận định của cô/chú thì vấn đề nào cần ưu tiên can thiệp nhất hiện nay? III. Kết quả phỏng vấn Nội dung phỏng vấn Cán bộ 1 (Phụ trách chương trình phòng chống bướu cổ, sốt rét, tai nạn thương tích, ARI). Cán bộ 2 (Phụ trách chương trình chăm sóc SKSS, Phòng ngừa phổ cập, Chương KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ VỀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN XÃ HÒA SƠN Các hoạt động của chương trình được triển Thuận lợi khi Khó khăn khi thực hiện Vấn đề cần ưu tiên can khai như thế nào thực hiện chương trình thiệp tại xã chương trình - Những năm trước có một vài trường hợp - Hệ thống loa - TYT còn thiếu các trang thiết bướu cổ. Hoạt động chủ yếu của chương trình đài phổ biến, bị y tế phục vụ cho việc khám là khám chẩn đoán rồi chuyển lên tuyến trên. rộng khắp toàn bệnh như đèn soi. - Sốt rét hầu như không xuất hiện, thỉnh xã. - Không khí ô nhiễm do nhiều thoảng có một số ít người tới TYT lấy thuốc. - Giao thông bụi từ nhà máy gạch. - Tai nạn thương tích chỉ là các ca bệnh nhẹ. liên xã thuận - Trong chương trình ARI, TYT triển khai tiện cho người khám cho trẻ thông qua các đợt khám chiến dân đến TYT. dịch hoặc khi phụ huynh đưa trẻ đến khám. “Chúng tôi lồng ghép tuyên truyền cách phòng chống bệnh ARI cho các bà mẹ trong những đợt tiêm chủng, khám thai. Cán bộ y tế thôn bản được tập huấn về cách tuyên truyền, kiến thức về bệnh trong các buổi họp giao ban” – (YT1 – PVS). - “Mặc dù khám phụ khoa ở TYT không mất tiền, nhưng người dân phải trả tiền thuốc nên nhiều chị em không đến TYT khám, thậm chí không quay lại để tiếp tục điều trị” – (YT2 – PVS). - Lượt khám phụ khoa và số ca được chẩn đoán tăng lên nhiều khi có chiến dịch khám miễn phí do TYT và Hội phụ nữ tổ chức. - Cán bộ y tế - Địa bàn xã Hòa Sơn có binh thôn bản nói đoàn bộ đội 201 và 134 đóng được tiếng địa quân. Những đối tượng đến phương (tiếng khám không thuộc TYT quản Mường) nên dễ lý nhưng vẫn phải khám và dàng tuyên theo dõi sổ sách. truyền cho các -Xã Hòa Sơn ở gần BVĐK chị em phụ nữ huyện và phòng khám tư ở - “Vấn đề nội cổm cần quan tâm hiện nay là bệnh phụ khoa của phụ nữ có gia đình từ 15-49 tuổi do phụ nữ ở đây ngại đến TYT và không khám lại sau khi điều trị. Nhiều chị em bị nấm, tôi nghĩ là do nguồn nước giếng trình kết nối dịch vụ chăm sóc SKSS và phòng chống HIV/AIDS) . “Trong những đợt này, 10 người đến khám thì người dân tộc Xuân Mai nên nhiều người tới đến 8,9 người bị viêm nhiễm” – (YT2 – PVS). thiểu số. đó điều trị, TYT không quản lý - Chương trình kết nối dịch vụ mở các buổi được những đối tượng này. thảo luận nhóm về SKSS và phòng chống - Chương trình kết nối dịch vụ: STDs, HIV cho vị thành niên, nam giới có gia Kiến thức của CTV kém do chỉ đình 15-49, phụ nữ có gia đình 15-49. Mỗi quý được tập huấn vài ngày. Vấn chương trình tổ chức 12 buổi thảo luận nhóm, đề SKSS và STDs nhạy cảm chia làm 3 nhóm đối tượng, mỗi nhóm 3 buổi. nên người dân rụt rè, ngại - Chương trình tổ chức hoạt động sân khấu hóa ngùng, đặc biệt với đối tượng nhằm tuyên truyền và truyền tải kiến thức. học sinh lớp 9. - Các hoạt động chủ yếu của chương trình - “Các em được phát tài liệu, CSSKSS chủ yếu là tuyên truyền cho người tờ rơi về CSSKSS, STDs nhưng dân bằng cách lồng ghép trong các cuộc họp sau khi kết thúc thảo luận, đa thôn xóm, họp Hội phụ nữ. phần các em trả lại hoặc bỏ lại tài liệu” – (YT2 – PVS). Cán bộ 3 - Các hộ kinh doanh hàng hóa được đi tập huấn - Tuy cán bộ TYT, cán bộ (Phụ trách để cấp chứng chỉ về VSATTP. YTTB, chính quyền xã nhắc chương - Rác thải được các hộ dân tự xử lý, chủ yếu là nhở nhưng một số hộ không trình đốt. xây dựng được nhà xí hợp vệ VSATTP, - Nguồn nước ở địa phương chưa được đảm sinh do điều kiện kinh tế khó VSMT). bảo do nhiều hộ không đào và khoan được khăn. giếng do yếu tố địa hình. Bên cạnh đó, nước giếng khoan và giếng khơi được sử dụng trực tiếp không qua hệ thống bể lọc. Một số hộ ở đội 4 còn dùng nước dẫn từ trên núi về, gần khu khai thác đá  nhiều chị em bị nấm, viêm nhiễm phụ khoa. Cán bộ 4 - Tính tới thời điểm hiện nay chưa có chương ở đây không đảm bảo, một số hộ còn dùng nước suối gần công ty khai thác đá” – (YT2 – PVS). - Ngoài ra tỷ kệ khám thai đúng lịch ở TYT thấp. Họ chủ yếu khám và siêu âm ở ngoài. Nhiều chị em có bầu rồi mới kết hôn, nên họ không thông báo cũng như đến khám trong những tháng đầu. - “Vấn đề VSMT là nan giải nhất hiện nay, ngay cả TYT còn phải đi mua nước như các em thấy đấy. Nhiều nhà không chịu xây hố xí do họ thường theo thói quen đi vệ sinh ở đồi, ở vườn, rất mất vệ sinh” – (YT3- PVS). “Nên can thiệp vào vấn đề Cán bộ 5 (Phụ trách chương trình VTM A chống mù lòa, khuyết tật, dinh dưỡng, lao). trình CSRM cho trẻ em. Tại TYT chỉ triển khai khám răng cho trẻ vào đợt khám sức khỏe định kì hàng năm tại trường học. “Nhà trường mới chỉ yêu cầu khám răng cho trẻ vào tháng trước. Ngoài khám răng ra TYT không có hoạt động gì khác về CSRM cho trẻ.” – (YT4 – PVS). - Hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ được tổ chức 1 năm 3 đợt (10 lớp/1 đợt). Tỷ lệ trẻ bị SDD ở xã thấp, khoảng 6,4% và nguyên nhân chủ yếu khiến trẻ bị SDD là do tiêu chảy, viêm phổi. - TYT tổ chức cho trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng tuổi uống VTM A 1 năm/ 2 lần. - Tại xã hiện nay không có bệnh nhân phong. - Các bệnh nhân lao ở xã được nhận thuốc do TTYT huyện cấp. SKRM vì hiện nay ngoài khám răng, TYT chưa triển khai chương trình nào về CSRM cho trẻ.” – (YT4 – PVS). - Đời sống kinh tế của người dân tăng  ít hộ nghèo, kiến thức về dinh dưỡng của cha mẹ tốt. - Kinh phí hỗ trợ cho chương trình tư vấn dinh dưỡng thấp. “Hiện nay mỗi buổi tư vấn chỉ được trợ cấp 4000 đ/1 cháu bao gồm cả tiền mua thực phẩm.” – (YT5 – PVS). “Chủ yếu người dân hay mắc các bệnh ho, cúm, các bệnh về đường hô hấp nên chắc chỉ có vấn đề này nổi cộm” – (YT5 – PVS). PHỤ LỤC 3: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC BAN NGÀNH ĐOÀN THỂ XÃ HÒA SƠN I. Mục đích phỏng vấn 1. Tìm hiểu thông tin kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục tại địa phương. 2. Tìm hiểu về các vấn đề sức khỏe mà chính quyền, các ban ngành đoàn thể quan tâm và mong muốn giải quyết. 3. Các nguồn lực, sự phối hợp hoạt động của các ban ngành đoàn thể với TYT. II. Câu hỏi phỏng vấn 1. Xin cô/chú giới thiệu chung bao quát về tình hình của xã? (về các đặc điểm địa lý, môi trường; tình hình kinh tế xã hội; giáo dục; các nguồn lực/dự án để giải quyết các vấn đề về môi trường, KT – XH, giáo dục, y tế) 2. Xin cô/chú cho biết các vấn đề sức khoẻ, y tế nào còn tồn tại ở xã? 3. Các giải pháp đã triển khai và định hướng triển khai để giải quyết các vấn đề trên như thế nào? 4. Xin cô/chú cho biết trong năm qua tình hình dịch bệnh tại xã như thế nào? 5. Theo cô/chú trong các VĐSK tại xã hiện nay thì nên ưu tiên giải quyết VĐSK nào trước? Tại sao? 6. Xã đã có kế hoạch triển khai gì để giải quyết VĐSK đó? 7. Việc phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc giải quyết VĐSK đó ra sao? 8. Sự hưởng ứng của người dân trong việc giải quyết các VĐSK đó như thế nào? 9. Theo cô/chú vấn đề sức khỏe nào mà xã mong muốn được giải quyết nhất? Tại sao? III. Kết quả phỏng vấn Về vấn đề môi trường thì nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và xử lý rác thải là vấn đề cần quan tâm hiện nay. Rác thải sinh hoạt được các hộ gia đình tự xử lý, chủ yếu là đốt. Tuy nhiên việc giữ vệ sinh công cộng chưa được chú ý. “Nhìn chung người ta cứ vứt rác bừa bãi ra đường, rất mất vệ sinh” – (PVS – Cán bộ UBND). Bên cạnh đó, hiện nay một số khu vực trong xã không khoan được giếng nên nhiều hộ gia đình không có nước sinh hoạt, phải đi xin hoặc mua nước. Nguồn nước được người dân sử dụng chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Tuy nhiên, một số hộ gia đình dẫn nước từ trên đồi về sử dụng, không đảm bảo vệ sinh. “Chúng tôi cho đoàn đi kiểm tra, thấy nước trong thì kết luận là sạch thôi, chứ ở đây không có máy móc xét nghiệm” – (PVS – Cán bộ UBND). Về vấn đề hố xí hợp vệ sinh, theo ý kiến của cán bộ UBND xã Hòa Sơn, đa phần các hộ chưa xây dựng được nhà xí hợp vệ sinh là do điều kiện kinh tế còn khó khăn, trên địa bàn xã Hòa Sơn có 31 hộ nghèo và 41 hộ cận nghèo. Tuy vậy, một số hộ do ý thức còn kém nên dù có điều kiện vẫn không xây dựng nhà xí hợp vệ sinh. Về công tác dân số và chăm sóc SKSS, phòng dân số KHHGĐ kết hợp với TYT, Hội phụ nữ tổ chức khám chiến dịch 2 lần /năm vào tháng 5 và tháng 10 cho chị em phụ nữ 15 – 49 tuổi và thanh niên. Tuy nhiên đối tượng thanh niên tham gia ít do còn ngại ngùng. Chiến dịch khám phụ khoa bao gồm khám và cấp thuốc miễn phí cho đối tượng tham gia. Tài liệu truyền thông, tờ rơi được TTYT huyện cấp, sau đó phòng dân số xã gửi tờ rơi cho cộng tác viên đi phát cho người dân. Mỗi tháng xã được nhận 50 số báo về chăm sóc SKSS, KHHGĐ để phát cho từng thôn, xóm. Tính đến hết năm 2011, số trường hợp sinh con thứ 3 là 18 trường hợp, tăng gấp đôi so với năm 2010 (9 trường hợp). “Nguyên nhân sinh con thứ ba là do người dân có điều kiện kinh tế ổn định, nhưng đã có 2 con gái nên họ muốn sính thêm con trai” – (PVS – Cán bộ KHHG Đ). “Những trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba thì chỉ bị cảnh cáo nhắc nhở, không như ngày trước sẽ bị khai trừ khỏi Đảng, cách chức” – (PVS – Cán bộ Hội phụ nữ). Theo ý kiến của cán bộ bên dân số, vấn đề cần quan tâm hiện nay là bệnh phụ khoa ở phụ nữ có chồng từ 15 – 49 tuổi. “Bệnh chủ yếu là nấm, tôi nghĩ nguyên nhân do chị không biết cách vệ sinh đảm bảo, quan hệ tình dục bừa bãi, và cũng có thể do nguồn nước nữa” – (PVS – Cán bộ dân số). Cán bộ dân số cho biết tỷ lệ phụ nữ đến khám và chữa bệnh phụ khoa trên địa bàn còn thấp. Theo thông tin thu thập từ cán bộ Hội phụ nữ, buổi sinh hoạt của Hội phụ nữ được tổ chức đều đặn 2 lần/tháng trên địa bàn các thôn/xóm trong xã. “Nội dung các buổi này là về chăm sóc SKSS, KHHGĐ, chiến dịch sức khỏe. Tuy nhiên những chị em đi làm công ty ở xa thì không có thời gian tham gia vào các buổi này” – (PVS – Cán bộ Hội Phụ nữ). PHỤ LỤC 4: GỢI Ý PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ THÔN BẢN XÃ HÒA SƠN I. Mục tiêu - Tìm hiểu tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn và một số vấn đề sức khỏe tồn tại. - Tìm hiểu tình hình hoạt động của các chương trình sức khỏe tại thôn. II. Nội dung 1. Cô/chú có thể mô tả tình hình sức khỏe chung của làng/xóm? Những bệnh nào người dân hay mắc nhất? Tại sao? 2. Cô/chú có thể mô tả các chương trình CSSK được triển khai tại làng/xóm? Cô/chú gặp những khó khăn/thuận lợi gì khi triển khai các chương trình đó? 3. Cô/chú có thể mô tả sự phối hợp của các ban ngành trong việc triển khai các chương trình CSSK tại làng/xóm? 4. Theo cô/chú hiện nay những vấn đề sức khỏe nào cần được ưu tiên can thiệp ở địa phương? Tại sao? III. Kết quả phỏng vấn Nhóm đã tiến hành phỏng vấn cán bộ y tế thôn bản tại thôn Hạnh Phúc, Suối Nẩy. Nhìn chung tình hình sức khỏe của người dân tại thôn nói riêng và toàn xã nói chung không có vấn đề gì lớn. Về sức khỏe của trẻ em thì gần đây trong xã xuất hiện dịch chân – tay – miệng. “Trong thôn có duy nhất 1 trường hợp cháu bé 3 tuổi mắc chân tay miệng” – (PVS YT1 – Hạnh Phúc). Ngoài ra, trẻ em thường mắc các bệnh như viêm phổi, viêm phế quản, cảm cúm do yếu tố thời tiết, đặc biệt vào những thời điểm giao mùa. Bên cạnh đó, bệnh về răng miệng khá phổ biến ở trẻ em. “Bệnh về răng miệng khá phổ biến, cứ 100 trẻ thì phải đến 89 trẻ bị sâu răng” – (PVS – YT1 – Hạnh Phúc). Theo cán bộ y tế thôn bản, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do phụ huynh chưa có kiến thức về chăm sóc răng miệng đúng cách, và do điều kiện kinh tế phát triển nên trẻ được ăn nhiều kẹo bánh hơn. Các hoạt động tuyên truyền về VSRM cho các bậc phụ huynh được lồng ghép vào buổi họp thôn xóm, họp hội phụ nữ. Tuy nhiên cán bộ y tế thôn bản cũng thừa nhận chưa có kiến thức đầy đủ về CSRM do thiếu hoạt động tập huấn, tất cả chỉ là kinh nghiệm bản thân. “Hiện nay chưa có bất kì chương trình tập huấn nào về VSRM cho y tế thôn bản cả, tất cả là kinh nghiệm bản thân” – (PVS - YT1 – Hạnh Phúc). Ngoài ra chương trình CSRM cho trẻ em mới được triển khai trên địa bàn xã nên các hoạt động của chương trình này còn chưa nhiều. “Chương trình CSRM mới được triển khai trên địa bàn xã 5-6 tháng thôi, ở đây mới chỉ có được 1 buổi truyền thông” – (PVS - YT2 - Suối Nẩy). Về chương trình CSSKSS, hoạt động tuyên truyền chủ yếu được lồng ghép vào buổi họp Hội phụ nữ của thôn (2 tháng/lần). Tuy nhiên, cán bộ y tế thôn bản nhận được nhiều phản hồi từ chị em phụ nữ là nhiều chị em bị mắc nấm, ngay cả những chị em chưa có chồng. “Ở xóm này có tương đối nhiều người mắc phụ khoa, chủ yếu là bị nấm trong đó có cả chị em chưa có chồng” – (PVS - YT2 – Suối Nẩy). Nguyên nhân được cho biết ở đây có lẽ là do nguồn nước vì có một số hộ sử dụng nước từ trên núi xuống, nước suối, nước giếng được sử dụng trực tiếp mà không qua hệ thống bể lọc. Bên cạnh đó, chương trình kết nối dịch vụ có tổ chức các buổi thảo luận nhóm nhằm tuyên truyền kiến thức về CSSKSS, phòng chống STDs và HIV/AIDS. Tuy nhiên cán bộ y tế thôn bản còn gặp nhiều khó khăn khi triển khai chương trình này. “Dân trí ở đây chưa cao nên nhận thức người dân về vấn đề này còn khá hạn chế, nên mình phải dành nhiều thời gian giải thích cho họ, mà chả biết được họ có thực hiện không” – (PVS - YT1 – Hạnh Phúc). Về vấn đề suy dinh dưỡng, hàng tháng đều có hoạt động cân đo tập trung cho trẻ trong thôn, trước mỗi buổi cân đều có thông báo lịch cụ thể trên loa phát thanh của xóm. “Một số bố mẹ bận không đưa được con đi cân thì cô xuống tận nhà một số cháu để cân đo” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy). Theo cán bộ y tế thôn bản thì hiện nay còn thiếu thốn dụng cụ cân đo, nên hàng tháng cán bộ phải đi mượn 1 cái cân khác nhau dẫn đến kết quả cân đo thiếu chính xác. Về vấn đề VSMT, hiện nay nước sạch là một vấn đề nổi cộm trên địa bàn thôn nói riêng và địa bàn xã nói chung. Nước sử dụng trên địa bàn xã chủ yếu là nước giếng đào và giếng khoan, tuy nhiên một số hộ còn dùng nước suối. “Một số hộ gia đình sử dụng nước trực tiếp từ trên đồi, hộ bắt máng mang nước về sử dụng mà không qua hệ thống lọc hay xử lý thì cũng chưa đánh giá được chất lượng nước” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy). Ngoài ra, trong thôn một số nhà đã có nhà vệ sinh tự hoại, nhưng nhiều hộ gia đình chưa có điều kiện kinh tế để xây hố xí hợp vệ sinh. “Cán bộ UBND xã, cán bộ TYT đã tuyên truyền rất nhiều lần, tuy nhiên họ chưa có điều kiện nên chưa xây được” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy). “Vẫn có những nhà vệ sinh 2 ngăn, vệ sinh tạm bợ nên môi trường vẫn còn bẩn, chưa hợp vệ sinh”. Các cán bộ đã hướng dẫn người dân một số phương pháp để giữ vệ sinh như làm cửa, đào hố dùng gio để giảm bớt mùi. Một số bệnh mãn tính như đái tháo đường hay tăng huyết áp thì ít xuất hiện trong địa bàn xã, nhưng có nhiều trường hợp tử vong do ung thư. “Những ca tử vong do ung thư trong xã như ung thư phổi, ung thư gan cũng gây hoang mang cho người dân, vì họ không hiểu sao lại nhiều ung thư đến vậy” – (PVS - YT1 – Suối Nẩy).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan