Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo chính thực tập (1)...

Tài liệu Báo cáo chính thực tập (1)

.DOCX
36
207
68

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................1 LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2 LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3 PHẦN I. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHÒNG NỘI VỤ UBND HUYỆN CẨM THỦY –TỈNH THANH HÓA......................................4 I. BÁO CÁO TỔNG QUAN.............................................................................4 1. Thời gian thực tập : Từ ngày 28/03 / 2016 đến ngày 20/ 05/ 2016........4 2. Địa điểm thực tập: Tại Phòng Nội Vụ UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................................4 3. Nội dung thực tập:....................................................................................4 4. Nhật ký thực tập: Từ ngày 28/03/2016 đến ngày 20/5/2016..................4 II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN CẨM THỦY VÀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA.................................8 1.Một số nét tổng quan về UBND huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa.....8 1.1 . Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Cẩm Thủy.....................................8 2. Tìm hiểu chung về Phòng Nội vụ huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa........9 2.1 Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ huyện Cẩm Thủy.......................9 2.1.1. Vị trí.....................................................................................................9 2.1.2. Chức năng............................................................................................9 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.............................................................................9 2.3 . Cơ cấu tổ chức và biên chế.................................................................10 3. Mối quan hệ công tác với các cơ quan liên quan.......................................12 PHẦN II.: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN CẨM THỦY- TỈNH THANH HÓA.............................13 I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN CẨM THỦY- TỈNH THANH HÓA................13 1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................13 1.1. Khái niệm cán bộ, công chức............................................................13 1.2. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức............................13 2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý Hành Chính Nhà Nước trong giai đoạn hiện nay............14 3. Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng:............................15 3.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................15 3.2. Quy trình thủ tục..................................................................................16 3.2.1. Quy trình đào tạo...............................................................................16 3.2.2. Mục tiêu của công tác đàotạo , bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa................................................18 3.2.3. Đối tượng............................................................................................18 3.2.4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.............................................................18 3.2.5. Hình thức............................................................................................19 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN CẨM THỦY- TỈNH THANH HÓA.. .20 1. Khảo sát thực tế chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn UBND huyện Cẩm Thủy.................................................................................20 1.1. Cơ cấu cán bộ, công chức UBND huyện Cẩm Thủy.........................20 1.1.1. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ đào tạo..............................20 1.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ ngoại ngữ, tin học...........21 1.1.3. Cơ cấu cán bộ, công chức theo ngạch công chức............................22 1.3. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.. 23 1.4. Kết quả đat được công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa............................23 2. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa....................................................24 2.1. Những mặt đạt được...........................................................................24 2.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại..........................................................25 2.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế..........................................25 3. Các biện pháp tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.................26 3.1. Phương hướng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn tới.......................................................................26 3.2. Các biện pháp, kiến nghị.....................................................................27 3.2.1. Biện pháp............................................................................................27 3.2.2. Kiến nghị.............................................................................................30 KẾT LUẬN........................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BD Bồi dưỡng CB CC ĐT Cán bộ Công chức Đào tạo HĐND HVHC Hội đồng Nhân dân Học viện hành chính UBND Ủy ban Nhân dân 1 LỜI CẢM ƠN Thực tập là quá trình giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học tại trường vào thực tiễn để hiểu rõ hơn về công việc mà sau khi ra trường sẽ phải làm. Trong quá trình thực tập tại Phòng Nội Vụ UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, tuy còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, xong tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Học viện Hành chính (HVHC), cùng các cán bộ tại cơ quan thực tập mà tôi đã hoàn thành quá trình thực tập và báo cáo theo đúng thời gian quy định của Học viện. Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường HVHC, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi, đó chính là những nền tảng, là hành trang để chúng tôi bước vào tương lai. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên ThS. Phạm Ngọc Hương Quỳnh – Người đã tận tình quan tâm, giúp đỡ tôi hai tháng qua. Nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Trưởng phòng, các chuyên viên Phòng Nội vụ và lãnh đạo UBND huyện Cẩm Thủy, đã tiếp nhận và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể làm quen với môi trường làm việc trong cơ quan Hành chính Nhà nước. Chân thành cảm ơn bác Bùi Minh Bút – Trưởng phòng Nội vụ huyện Cẩm Thủy, anh Phạm Quang Thắng – Chuyên viên phòng Nội vụ, dù bận rộn công việc nhưng vẫn dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tìm hiểu, thu thập tài liệu, thông tin phục vụ cho bài báo cáo của mình với kết quả cao nhất. Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên tôi sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong nhận được những nhận xét, góp ý của thầy cô để tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2 LỜI NÓI ĐẦU Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh: “ Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”. Với yêu cầu, mục tiêu đó, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức. Trong đó cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, còn thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức. Là con em của huyện nhà và là một sinh viên đang thực tập tại phòng Nội Vụ huyện Cẩm Thủy – Phòng chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện, tôi đã được nghiên cứu và tìm hiểu trực tiếp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện nhà. Từ những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ” làm đề tài nghiên cứu và viết báo cáo thực tập của mình, nhằm tìm hiểu sau về công tác đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện và đưa ra một số kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa công tác đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện .Từ đó đưa huyện nhà đi lên ngày càng phát triển với đội ngũ cán bộ, công chức giỏi, có lòng nhiệt huyết cống hiến hơn nữa cho quê nhà. 3 PHẦN I. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHÒNG NỘI VỤ UBND HUYỆN CẨM THỦY –TỈNH THANH HÓA I. BÁO CÁO TỔNG QUAN 1. Thời gian thực tập : Từ ngày 28/03 / 2016 đến ngày 20/ 05/ 2016. 2. Địa điểm thực tập: Tại Phòng Nội Vụ UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. 3. Nội dung thực tập: - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các mối quan hệ của cơ quan thực tập. - Tìm hiểu quy trình công vụ trong quản lý hành chính nhà nước nơi thực tập. - Tìm hiểu về cải cách hành chính, thể chế hành chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến nơi thực tập. - Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. 4. Nhật ký thực tập: Từ ngày 28/03/2016 đến ngày 20/5/2016 Thời gian Tuần 1: (28/03/2016 đến 01/04/2016) Tuần 2: (04/04/ 2016 đến 08/04/2016) Nội dung hoạt động - Tiếp cận đơn vị thực tập. Kết quả - Tiếp nhận thực tập và phân - Nộp giấy giới thiệu thực tập. công thực tập tại Phòng Nội - Nhận phân công thực tập tại Phòng nội Vụ Vụ. - UBND huyện Cẩm Thủy (Thanh Hóa). - Làm quen với mọi người - Ra mắt đơn vị thực tập. trong cơ quan. - Tìm và đọc tài liệu. - Hiểu biết tài liệu, văn bản. - Xây dựng đề cương báo cáo thực tập. - Tham gia công tác chuẩn bị cho Hội nghị - Hội nghị thành công, tốt của Phòng. đẹp. - Tham dự hội nghị tổng kết công tác Thi - Hoàn thành tốt các công Đua - Khen thưởng năm 2015, triển khai và việc của cơ quan thực tập phát động thi đua năm 2016. giao cho. 4 - Nhận công văn đến, và chuyển công văn - Hoàn thành tên đề tài báo đến các phòng ban. cáo thực tập cho giáo viên - Viết đề cương sơ lược gửi giảng viên hướng dẫn. hướng dẫn. - Nắm bắt được một số tài - Nộp đề cương sơ lược cho giảng viên liệu, văn bản. hướng dẫn và chỉnh sửa ( lần 1). Tuần 3: (11/04/ 2016 đến 15/04/2016) - Tìm và đọc tài liệu. -Tham gia làm việc theo sự hướng dẫn phân - Hoàn thành tốt công việc công của Phòng nội vụ. được giao. - Tìm hiểu nội dung liên quan đến đề tài báo - Hoàn thành đề tài và đề cáo thực tập. cương báo cáo gửi cho giảng - Đánh máy văn bản cho phòng. viên hướng dẫn. - Tiếp nhận công văn đến. - Sắp xếp, phân loại, hồ sơ cán bộ, công chức. - Nhận lại đề cương báo cáo thực tập từ giảng viên hướng dẫn. - Chỉnh sửa lại và gửi đề cương tiếp để giảng Tuần 4: (18/04/2016 đến 22/04/2016) viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa ( lần 2). - Tham gia vào công việc chuẩn bị cho bầu - Hoàn thành tốt công việc cử đại biểu hội đồng nhân dân nhiệm kỳ được giao, đóng được 200 (2016- 2021), cụ thể như: con dấu. + Kiểm tra hồ sơ ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân. - Tìm được tài để viết báo cáo thực tập. + Đánh máy về tiểu sử tóm tắt của người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân. + Phát con dấu đến các Ban bầu cử và các tổ bầu cử. + Đóng dấu các công văn liên quan đến việc triển khai công tác bầu cử. - Tìm và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài 5 báo cáo thực tập. - Ngày 18/4/2016 nghỉ bù ngày 10/3 âm Tuần 5: (25/04 /2016 đến 29/04/2016) lịch. - Tham gia làm việc theo sự hướng dẫn phân - Hoàn thành tốt công việc công của Phòng. được giao. - Tham gia vào công tác nhận và phân phối - Hiểu thêm về công tác bầu tài liệu, phiếu bầu cử cho các Ban bầu cử, và cử hội đồng nhân dân. các tổ bầu cử ( lần 1). - Tìm đọc thêm tài liệu và tiến hành viết báo cáo thực tập. Tuần 6: (02/05/2016 đến 06/05/2016) - Ngày 02/05/2016 và ngày 03/05/2016 nghỉ - Hoàn thành tốt các công bù 30/4 và 1/5/2016. việc được giao. - Từ ngày 04/5/2016 bắt đầu làm việc, tham - Viết báo cáo thực tập. gia làm việc theo sự hướng dẫn phân công của phòng. - Tham gia vào công tác phân phối tài liệu liên quan đến công tác bầu cử cho các ban bầu cử và các tổ bầu cử ( lần 2). - Phân loại, sắp xếp các loại hồ sơ giấy tờ trong phòng. - Tìm đọc tài liệu, viết báo cáo thực tập. - Tiếp tục hỗ trợ công việc của Phòng. - Hoàn thành tốt các công (09/05/2016 - Phân phối tài liệu liên quan đến công tác việc của cơ quan thực tập đến bầu cử cho các ban bầu cử, tổ bầu cử trên được giao cho. Tuần 7: 13/05/2016) địa bàn huyện ( lần 3). - Tham gia công tác chuẩn bị cho Hội nghị tiếp xúc cử tri với người ứng cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 - Chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo thực tập. - Trực phòng ( Phòng đi thực tế các xã). 6 Tuần 8: - Xin ý kiến đánh giá, nhận xét của lãnh đạo - Xin giấy xác nhận đánh giá (16/05/2016 cơ quan nơi thưc tập về quá trình thực tập. của cán bộ hướng dẫn và xác đến - Cảm ơn cán bộ công chức tại đơn vi thực nhận của trưởng Phòng Nội tập. Vụ. - Nộp báo cáo thực tập. - Nhận các ý kiến đóng góp 20/05/2016) của các cô/ chú/ anh/ chị trong phòng Nội Vụ. - Nộp báo cáo đúng thời gian quy định, hoàn thành kỳ thực tập. 7 II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN CẨM THỦY VÀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA Cẩm Thủy là một huyện thuộc trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách Thành phố Thanh Hóa 70km. Diện tích rộng 425,03 km2, phía Đông giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Bắc giáp huyện Thạch Thành; phía Tây giáp huyện Bá Thước; phía Nam giáp huyện Ngọc Lặc và Yên Định. Dân số 111.638 người, số hộ 22.154 hộ ; có 3 dân tộc anh em chung sống, trong đó, dân tộc Mường 52,4%, dân tộc Kinh 44,5%, dân tộc Dao 2,9% còn lại là các dân tộc khác. Toàn huyện có 19 xã và 01 thị trấn. 1. Một số nét tổng quan về UBND huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa UBND huyện do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp Nhà nước cấp trên. 1.1 . Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Cẩm Thủy UBND huyện gồm có: 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và 04 Ủy viên UBND, trong đó 01 Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội; 01 Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế; 01 Uỷ viên UBND huyện là trưởng phòng Nông Nghiệp phụ trách Nông - Lâm nghiệp; 01 Uỷ viên là Chánh Thanh tra huyện phụ trách thanh tra, tư pháp, thi hành án; 01 Uỷ viên là Trưởng Công an huyện phụ trách an ninh; 01Uỷ viên là Chỉ huy trưởng Quân sự huyện phụ trách quân sự. UBND huyện có 14 phòng, ban chuyên môn tham mưu, giúp việc. Ngoài ra, còn có các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, bao gồm: Trung tâm Dân số và kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm văn hóa thể thao và du lịch, Hội chữ thập đỏ, Đài truyền thanh, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật, Ban quản lý các công trình công cộng, Ban Quản lý dự án, Chị cụ thống kê, Trạm thú y. 8 1.2. Các đơn vị hành chính trực thuộc Huyện Cẩm thủy có 20 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 01 thị trấn và 19 xã, bao gồm: 01 thị trấn: Thị trấn Cẩm thủy 19 xã: Cẩm Thành, Cẩm Thạch, Cẩm Liên, Cẩm Lương, Cẩm Bình, Cẩm Giang, Cẩm Tú, Cẩm Qúy, Cẩm Sơn, Cẩm Châu, Cẩm Phong, Cẩm Ngọc, Cẩm Long, Cẩm Phú, Cẩm Tâm, Cẩm Yên, Cẩm Vân, Cẩm Tân, Phúc Do 2. Tìm hiểu chung về Phòng Nội vụ huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa 2.1 Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ huyện Cẩm Thủy. 2.1.1. Vị trí Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. 2.1.2. Chức năng Phòng Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ. 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình UBND huyện xem xét, quyết định. Quản lý, sử dụng đội ngũ CBCC theo phân cấp của UBND tỉnh. Lập kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. Tham mưu cho UBND huyện tổ chức và thực hiện các cuộc bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp theo luật định, giúp HĐND, UBND tổ chức các kỳ họpHĐND, UBND để bầu ra các chức danh của Hội đồng nhân dân, UBND. 9 Quản lý hướng dẫn các hoạt động của chính quyền cơ sở, đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm. Quản lý đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở. Tham mưu giúp UBND huyện theo dõi, tổ chức hoạt động của các hội trên địa bàn. Thực hiện quản lý địa giới hành chính, xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương đưa ra HĐND cùng cấp thông qua trình cấp trên xem xét. Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ công tác Nội vụ; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng trình UBND và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việ thực hiện pháp luật, chính sách về Nội vụ; văn thư – lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực nội vụ, giải quyết các đơn thư, khiếu nại của nhân dân về lĩnh vực này. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác nội vụ,; văn thư - lưu trữ nhà nước; thi đua - khen thưởng hàng năm và từng thời kỳ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác Nội vụ; văn thư - lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng. Một số công tác trọng tâm của Phòng Nội Vụ: Công tác trọng tâm của Phòng Nội vụ là những công tác về quản lý nhân sự, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Thủy. Đó là những công tác về lương, thi đua, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ, công chức của UBND huyện và các đơn vị trực thuộc UBND huyện. Đồng thời, triển khai các kế hoạch của Tỉnh trong lĩnh vực nội vụ; hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị hành chính cơ sở nâng cao năng lực trong công tác sử dụng, quản lý công chức, kiểm tra, đôn đốc cơ quan hành chính cơ sở thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính. 2.3 . Cơ cấu tổ chức và biên chế Theo quy định của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 10 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thông tư số 04/2008/TT- BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ. Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; hiện nay cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Cẩm thủy gồm: 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng, 03 chuyên viên. 01 hợp đồng. Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Cẩm Thủy TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG CHUYÊN VIÊN CHUYÊN VIÊN CHUYÊN VIÊN Đ/c: Bùi Minh Bút Trưởng phòng Nội Vụ Đ/c: Nguyễn Hải Sâm Phó trưởng phòng Nội Vụ HỢP ĐỒNG Trưởng phòng Nội vụ: Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó trưởng phòng Nội vụ: Phó trưởng phòng phụ trách về cải cách hành chính; tôn giáo; hội, tổ chức phi chính phủ; tôn giáo; thi đua - khen thưởng, công tác thanh niên. Hai Chuyên viên phụ trách về xây dựng chính quyền cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức cấp xã; công tác hành chính của phòng. Một Chuyên viên giúp Phó phòng phụ trách về công tác cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng. Một hợp đồng phụ trách về công tác lưu trữ , văn thư, một số công việc khác của văn phòng. 11 3. Mối quan hệ công tác với các cơ quan liên quan Đối với Sở Nội vụ: Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm báo cáo công tác định kỳ và đột xuất về các hoạt động của mình. Đối với UBND huyện: Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện trong quá trình thực thi nhiệm vụ; tham mưu đề xuất với UBND huyện những vấn đề trong lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với UBND huyện. Đối với các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị thuộc Huyện ủy, UBND và các tổ chức đoàn thể: Phòng Nội vụ phối hợp với các cơ quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ được giao. Đối với UBND các xã, thị trấn: Phòng Nội vụ là cơ quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ mà phòng quản lý. 12 PHẦN II. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN CẨM THỦY- TỈNH THANH HÓA. I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN CẨM THỦY- TỈNH THANH HÓA 1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1.Khái niệm cán bộ, công chức. Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Có nhiều quan niệm khác nhau về ĐTBD cán bộ, công chức. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về ĐTBD cán bộ, công chức: 13 Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bản, chứng chỉ. Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan quản lý cán bộ công chức, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức theo tiêu chuẩn quy định của từng ngạch, từng chức vụ, chức danh. 2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý Hành Chính Nhà Nước trong giai đoạn hiện nay. Công tác ĐT-BD CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết. Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC có những vai trò sau: Công tác ĐT- BD CBCC nhằm phục vụ công tác chuẩn hóa cán bộ. Đây được zcoi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy trong thời gian tới công tác ĐT- BD CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC. ĐT- BD CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa đất nước, ĐT- BD CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đấy sự nghiệp Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước. 14 ĐT- BD CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc cái cách hành chính. Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng một đội ngũ CBCC tại huyện năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, giải quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện. 3. Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng: 3.1. Cơ sở pháp lý Luật cán bộ, công chức năm 2008 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015. Các kế hoạch và công văn chỉ đạo của sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa. 15 3.2. Quy trình thủ tục. 3.2.1. Quy trình đào tạo. Sơ đồ: Quy trình đào tạo cán bộ, công chức Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng Thiết kế nội dung khóa học lý luận chính trị chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức pháp luật kiến thức, kỹ năng Tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC gồm 5 bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là xác định khoảng trống giữa các kiến thức, kỹ năng cần để thực thi công việc (hiện tại và tương lai) so với kiến thức và kỹ năng mà nhân viên đang có. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là điều kiện tiên quyết để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đạt được mụ tiêu mong muốn. Bước 2: Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng Có nhiều cách để phân loại các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Theo cách thức tổ chức đào tạo, có thể chia thành: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức (vừa học, vừa làm), kèm cặp tại chỗ, đào tạo từ xa. Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo, có thể chia thành: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc. 16 Theo quy định của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, các hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Tập trung; Bán tập trung; Vừa làm vừa học; Từ xa. Tùy theo từng loại đối tượng, nhu cầu học và chương trình đào tạo, bồi dưỡng để xác định các hình thức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp. Bước 3: Thiết kế nội dung khóa học Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm các nội dung cơ bản như: lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ. Nội dung của chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được nhu cầu của người học. Hay nói cách khác, mục tiêu để thiết kê nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu của người học. Thiết kế chương trình phụ thuộc rất lớn vào việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Bước 4: Tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Bao gồm các công việc cụ thể sau: Xác định mục tiêu của khóa học là xác định kết quả cần đạt được của mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng. Xác định các tiêu chí đánh giá khóa học, bao gồm: giá trị của đào tạo, bồi dưỡng (học viên đã học được những kiến thức và kỹ năng mới); giá trị chuyển giao ( kỹ năng và kiến thức đã được học sẽ được vận dụng vào trong quá trình hoạt động, thực thi nhiệm vụ); giá trị trong tổ chức (so sánh với nhóm không được tham gia); giá trị liên tổ chức (có giá trị với các tổ chức tương tự). Lựa chọn người đi học khóa học: là những người được cử đi hoc và những người có nhu cầu muốn được đi học. Xác định thời gian đào tạo, bồi dưỡng: Thời gian đào tạo, bồi dưỡng do thực tế nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng xác định. Thời gian đào tạo có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Chọn người đào tạo và cơ sở đào tạo: Người tham gia giảng dạy là những người trong cơ quan tổ chức hoặc thuê giảng viên của các trường đại học, học 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan