I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo Cáo trạng số 08/VKSND-P1A ngày 16/01/2013 của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Gia Lai và Bản kết luận điều tra số 13/KLĐT ngày 21/12/2012
của Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Gia Lai, có thể tóm tắt nội dung vụ án như sau:
Nguyễn Quốc Việt kết hôn với chị Phan Thị Thanh Lâm và sinh được 03
người con nhưng không quan tâm đến hạnh phúc gia đình nên Việt chuyển đến
sống chung như vợ chồng với chị Đoàn Thị Xuân, người đã ly hôn vào năm
2006 và cũng đang có 03 người con. Cả hai sinh sống tại nhà của chị Xuân ở
làng Ia Hla, huyện Chư Puwh, tỉnh Gia Lai từ năm 2007.
Đầu năm 2012, cả hai phát sinh mâu thuẫn trong chuyện tình cảm.
Khoảng 20 giờ 30p ngày 17/4/2012, tại nhà của chị Đoàn Thị Xuân, Nguyễn
Quốc Việt đã dùng khoảng ½ lít xăng tạt vào người chị Đoàn Thị Xuân và dùng
quẹt ga châm lửa đốt làm chị Xuân bị cháy bỏng và ngọn lửa bùng lên làm cháy
nhà, cháy các đồ dùng trong nhà. Bị lửa đốt cháy chị Xuân chạy xuống phòng
tắm dùng nước dập tắt lửa đang cháy trên người, lúc này Nguyễn Quốc Việt
cũng quyết định tự tử bằng hình thức uống thuốc diệt cỏ. Sau khi uống xong lọ
thuốc, do thuốc chưa ngấm nên Việt lấy xe mô tô chở Đoàn Thị Xuân đi cấp
cứu. Việt điều khiển xe chở Xuân ngồi giữa và chị Trần Thị Bích Liên ngồi sau
đỡ Xuân. Trên đường đến bệnh viện, do thuốc diệt cỏ ngấm vào người nên Việt
lên cơn ói mửa, sau đó chị Bích Liên đưa cả Việt và Xuân đến BV đa khoa tỉnh
Gia Lai cấp cứu, sau đó chuyển lên BV Chợ Rẫy TP HCM điều trị.
Ngày 22/4/2012, BV Chợ Rẫy cho Việt xuất viện vì không có thuốc giải
độc. Gia đình đưa Việt đi điều trị theo liệu trình đông y ở huyện Kroong Nô,
tỉnh Đak Lak.
Ngày 20/5/2012, Nguyễn Quốc Việt đến Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Gia
Lai đầu thú về hành vi phạm tội của mình.
Tại Giấy chứng nhận giám định pháp y về thương tích số 442/BV-GĐPY
ngày 14/11/2012 của Tổ chức GĐPY tỉnh Gia Lai kết luận tỷ lệ thương tật do
tổn hại sức khỏe của chị Đoàn Thị Xuân là 83%.
Tại Bản kết luận định giá tài sản ngày 02/5/2012 của Hội đồng định giá tài
sản trong tố tụng hình sự huyện Chư Pưh kết luận tổng giá trị tài sản thiệt hại
của chị Xuân là 200.999.000 đồng.
Ngày 16/01/2012, Nguyễn Quốc Việt bị VKSND tỉnh Gia Lai ra Cáo
trạng truy tố về tội "Cố ý gây thương tích" và tội "Hủy hoại tài sản" theo quy
định tại khoản 3 Điều 104 và điểm a khoản 3 Điều 143 BLHS.
II. ĐỊNH HƯỚNG BÀO CHỮA
1. Đối với tội danh "Cố ý gây thương tích" của Nguyễn Quốc Việt bị truy
tố theo khoản 3 Điều 104 BLHS, định hướng bào chữa của Luật sư theo hướng
đề nghị HĐXX giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các căn cứ:
- Gia đình bị cáo đã bồi thường cho chị Xuân 200.000.000 đồng để khắc
phục hậu quả.
- Bị cáo đã thành thật khai báo, ăn năn hối cải.
- Bị cáo đã tự nguyện ra đầu thú.
- Bị cáo đã tích cực đưa bị hại đi cấp cứu nhằm hạn chế tác hại của hành
vi phạm tội.
- Bị cáo hiện đang gặp khó khăn về sức khỏe, cha mẹ già yếu, gia đình
đông anh em, bị cáo có trình độ học vấn rất thấp (hết lớp 2).
2. Đối với tội danh "Hủy hoại tài sản" bị truy tố theo điểm a khoản 3 Điều
143 BLHS, định hướng bào chữa của luật sư theo hướng bị cáo không phạm tội
với các căn cứ sau:
Khi thực hiện hành vi phạm tội đổ xăng vào người chị Xuân để đốt, ý thức
chủ quan của bị cáo chỉ là quá sức tức giận đối với chị Xuân chứ bị cáo không
hề có động cơ, mục đích đốt nhà, đốt các tài sản. Việt hậu quả cháy nhà xảy ra
nằm ngoài ý thức chủ quan của bị cáo nên không đủ yếu tố cấu thành tội phạm
"Hủy hoại tài sản", bởi lẽ tội danh này người phạm tội phải có lỗi cố ý trực tiếp.
III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI TẠI PHIÊN TÒA
1. Hỏi bị hại chị Đoàn Thị Xuân
- Trong quá trình chung sống, chị và bị cáo Việt có phát sinh mâu thuẫn gì
không?
- Tại sao chị thường hay chửi bới bị cáo Việt và cha mẹ bị cáo?
- Khoảng 20 giờ 30 phút ngày 17/4/2012, chị có chửi bới bị cáo Việt đúng
không?
- Chị có thể trình bày nguyên văn lại câu chửi bới của mình?
- Lúc đó thái độ của bị cáo Việt như thế nào?
- Bị cáo Việt tạt toàn bộ lượng xăng đã chuẩn bị vào người chị sau đó
châm lửa đốt đúng không?
- Tại sao lửa lại lan sang các đồ dùng khác và gây cháy nhà?
- Khi chị bị bỏng và kêu cứu bị cáo Việt đã làm gì? Ai là người chở chị
rời khởi nhà? Vậy bị cáo Việt có chở chị đến tận bệnh viện hay một người khác?
- Chị đã nhận số tiền bồi thường của gia đình bị cáo chưa?
2. Hỏi người làm chứng chị Trần Thị Bích Liên
- Hỏi chị Liên có đúng là bị cáo Việt chở chị Xuân đến nhà chị nhờ chị
đưa cả hai đi cấp cứu không?
3. Hỏi bị cáo Nguyễn Quốc Việt
- Bị cáo cho biết tại sao lại chuyển đến sống với chị Đoàn Thị Xuân?
- Thời gian đầu chung sống bc có thương yêu chị Xuân không?
- Gần đây lý do nào mà hai bên xảy ra mâu thuẫn?
- Tại sao bc lại mua xăng đốt chị Xuân? Bị cáo chỉ có ý định đốt chị Xuân
và tự tử chứ không hề có ý định đốt nhà và các tài sản khác đúng không?
- Tại sao bị cáo lại đưa chị Xuân đi cấp cứu?
- Bị cáo có tác động gia đình bồi thường cho chị Xuân không?
- Tại sao bị cáo lại đến Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Gia Lai để đầu thú?
- Bị cáo có biết hành vi của mình là nguy hiểm không? Tại sao bị cáo lại
hành xử như vậy?
- Bị cáo có đồng ý với 2 tội danh mà VKS truy tố đối với bị cáo không?
- Tại phiên tòa hôm nay bị cáo suy nghĩ gì về hành vi của mình? Nếu
được HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt bị cáo có hứa sau khi chấp hành án sẽ
về chăm lo cho gia đình chính của mình cũng như quan tâm đến sức khỏe cho
chị Xuân không?
IV. BÀI BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO NGUYỄN QUỐC VIỆT
Kính thưa Hội đồng xét xử.
Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát.
Thưa luật sư đồng nghiệp
Tôi là luật sư Lê Gia Vĩnh – Văn phòng Luật sư Số 1, thuộc Đoàn luật sư
tỉnh Phú Yên. Theo yêu cầu của bị cáo Nguyễn Quốc Việt và được sự chấp
thuận của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay với tư
cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt bị Viện kiểm sát nhân
tỉnh Gia Lai truy tố về tội "Cố ý gây thương tích" và tội "Hủy hoại tài sản" theo
quy định tại khoản 3 Điều 104 và điểm a khoản 3 Điều 143 BLHS.
Kính thưa Hội đồng xét xử, căn cứ vào những tài liệu có trong hồ sơ, căn
cứ vào các lời khai đã được xem xét tại phiên tòa hôm nay, tôi xin trình bày
những quan điểm của mình để bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt như sau:
Đối với Cáo trạng số 08/VKSND-P1A ngày 16/01/2013 của VKSND tỉnh
Gia Lai truy tố bị cáo Việt đối với tội "Cố ý gây thương tích" và "Hủy hoại tài
sản". Tôi không đồng ý với quan điểm của VKS bởi các lẽ sau:
Thứ nhất, về tội hủy hoại tài sản theo quy định tại Điều 143 BLHS thì
mục đích của người phạm tội là mong muốn hủy hoại tài sản của người khác,
của tổ chức. Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại hoặc làm hư
hỏng tài sản của người khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục
đích nào khác và mục đích này cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc huỷ hoại tài sản hoặc làm
hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác, hoặc hành vi để
thực hiện mục đích phạm tội khác mà hành vi này vô tình dẫn đến hủy hoại tài
sản thì không phạm tội hủy hoại tài sản. Yếu tố lỗi của người phạm tội trong
trường hợp này là cố ý trực tiếp để hủy hoại tài sản.
Xét trường hợp của bị cáo Việt, hành vi châm lửa đối chị Xuân xuất phát
từ việc nóng giận, mâu thuẫn với bị hại trong quá trình chung sống, mục đích
chấm lửa đốt là gây thương tích cho chị Xuân. Hành vi châm lửa đốt dẫn đến
hậu quả lửa cháy lan sang các vật dụng khác và cháy nhà nằm ngoài ý thức chủ
quan của bị cáo. Nếu chỉ vì muốn hủy hoại tài sản, bị cáo có thể hoàn toàn làm
việc này khi không có chị Xuân ở nhà, hoặc không cần phải tạt xăng vào người
chị Xuân mà có thể đổ xăng trực tiếp lên các vật dụng trong nhà để châm lửa
đối. Từ những phân tích trên, có đủ cơ sở khẳng định bị cáo Việt không phạm
tội Hủy hoại tài sản theo như quy kết tại Cáo trạng của VKS.
Thứ hai, về tội Cố ý gây thương tích, luật sư không có ý kiến về phần xác
định tội danh của VKS. Tuy nhiên, Luật sư kính đề nghị HĐXX xem xét các
tình tiết, căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo như sau:
Toàn bộ kết quả không mong muốn giữa hai bên gia đình và bản thân bị
cáo cũng như đặc biệt là người bị hại chị Đoàn Thị Xuân như ngày hôm xuất
phát từ nguyên nhân sâu xa do những mâu thuẫn, uất ức trong cuộc sống thường
ngày giữa bị cáo Việt và chị Xuân. Bị cáo Việt chỉ học đến hết lớp 2 rồi nghỉ,
gia đình đông con, bị cáo lại là con trai cả nên phải sớm tảo tần làm lụng vất vả
để lo cho gia đình. Cuộc sống mưu sinh khó khăn nên bản thân bị cáo cũng như
những người nông dân khác rất trân trọng thành quả lao động và đồng tiền mình
kiếm được. Từ ngày chuyển đến sinh sống với chị Xuân, chị Xuân thường có
những lời lẽ không hay, trách móc và có phần ảnh hưởng đến danh dự, tâm lý
của bị cáo, bị cáo đã có ý định cùng chết với chị Xuân để giải quyết mọi chuyện.
Chị Xuân hay nhắc nhiều đến việc phân chia tiền bạc, đỉnh điểm là việc đòi chia
tay vì bị cáo không chia tiền nhiều cho chị Xuân dẫn đến kết quả là hành vi
phạm tội như của bị cáo như hôm nay chúng ta đã biết.
Mặc dù vậy, sau khi thực hiện hành vi phạm tội và uống thuốc tự vẫn.
Thấy chị Xuân kêu cứu, bị cáo đã khẩn trương đưa chị Xuân đi cấp cứu, giúp
kịp thời giảm nhẹ hậu quả do mình gây ra. Sau khi xuất viện, bị cáo đã đến cơ
quan công an đầu thú, thành khẩn khai báo và đã tích cực tác động gia đình
mình bồi thường số tiền 200.000.000 đồng cho chị Xuân. Hiện nay sức khỏe bị
cáo bị giảm sút nghiêm trọng do tác hại của thuốc diệt cỏ, gia đình lại đông anh
em, cha mẹ bị cáo đã già. Tại phiên tòa, bị cáo đã rất ăn năn, hối cải về hành vi
phạm tội của mình. Từ những cơ sở nêu trên, tôi thiết nghĩ trong quá trình lượng
hình, mong HĐXX xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại
các điểm a, b, p khoản 1 Điều 46 và Điều 47 BLHS tuyên bị cáo không phạm tội
hủy hoại tài sản mà chỉ phạm tội Cố ý gây thương tích được quy định tại khoản
3 Điều 104 BLHS, đồng thời cho bị cáo được nhận hình phạt thấp nhất của
khung hình phạt tại khoản 3 Điều 104.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng tin tưởng vào sự công minh, khách quan,
sáng suốt của HĐXX để ra một bản án đúng người, đúng tội nhưng cũng thể
hiện sự nhân văn, khoan hồng của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tôi xin chân
thành cảm ơn HĐXX và mọi người đã chú ý lắng nghe phần bào chữa của tôi.
LUẬT SƯ
NHẬN XÉT DIỄN ÁN
1. Hình thức tổ chức
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
2. Thẩm phán chủ toạ phiên toà.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
3. Thư ký toà án
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
4. Hội thẩm nhân dân
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
5. Bị cáo
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
6. Luật sư bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
7. Luật sư bảo vệ cho người bị hại chị Đoàn Thị Xuân
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
8. Người làm chứng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
9. Đại diện Viện kiểm sát
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Xem thêm -