Bộ môn Luật Thương mại 2
ĐỀ BÀI: 03
Tháng 11 năm 2011, giám đốc công ty cổ phần A ký hợp đồng đại lý mua bán
hàng hóa với giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên B. Theo hợp
đồng, công ty A phải thực hiện việc bán sữa chua do công ty B sản xuất với giá
thành sản phẩm do công ty B ấn định. Thời hạn đại lý là 3 năm từ ngày hợp
đồng có hiệu lực.
1. Xác định các điều kiện chủ thể để hợp đồng đại lý có hiệu lực. (Nêu rõ ngành
nghề kinh doanh mà công ty A và công ty B phải đăng ký).
2. Các bên có thỏa thuận trong hợp đồng là quyền sở hữu hàng hóa sẽ được
chuyển giao cho công ty A từ thời điểm hàng hóa được giao đến kho hàng của
công ty A. Thỏa thuận này của các bên có phù hợp quy định của pháp luật về
hoạt động đại lý mua bán hàng hóa không? Vì sao?
3. Một khách hàng sau khi mua sữa chua tại cửa hàng của công ty A bị ngộ độc.
Công ty A hay công ty B phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách
hàng?
4. Tháng 3 năm 2013, công ty A nhận được đề nghị giao kết hợp đồng đại lý
mua bán sữa chua của công ty C. Công ty A có thể đồng thời là đại lý của công
ty B và công ty C không? Vì sao?
Theo đề nghị của công ty C, công ty A quyết định đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại lý với công ty B và yêu cầu công ty B bồi thường 50 triệu cho khoảng
thời gian công ty A đã làm đại lý cho công ty B. Em hãy nhận xét về hành vi
nói trên của công ty A
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
1
Bộ môn Luật Thương mại 2
A) MỞ ĐẦU
Hoạt động đại lí được thực hiện thông qua các thương nhân trung gian, những
người này bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa
cho người khác được hưởng thù lao. Bên giao đại lí là chủ sở hữu với hàng hóa
hoặc tiền giao cho bên đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không
phải người mua hàng của bên giao đại lí mà chỉ người nhận hàng để rồi tiếp tục
bán cho bên thứ ba. Từ những lí do nêu trên nhóm em đã lựa chọn đề bài số 3
để làm bài tập nhóm tháng thứ 2 của mình để hiểu thêm về đại lí mua bán hàng
hóa.
B) NỘI DUNG
I. Khái quát về đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lí và bên đại lí
thỏa thuận việc bên đại lí nhân danh chính mình nữa, bán hàng hóa cho bên
giao đại lí hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 166 Luật Thương mại)
Đại lí mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau:
Quan hệ đại lí mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lí và bên đại
lí. Bên giao đại lý là bên giao hàng hoá cho các đại lí bán hoặc giao tiền
mua hàng cho đại lí mua hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ. bên đại
lí là bên nhận hàng hóa để làm đại lí bán, nhận tiền mua hàng để làm đại
lí mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. theo quy định tại
Điều 167 Luật Thương mại, bên giao đại lý và bên đại lí đều phải là
thương nhân.
Nội dung của hoạt động đại lí bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng
đại lí và bên đại lí và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
cung ứng dịch vụ giữa bên đại lí với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao
đại lí. Luật thương mại năm 2005 đã mở rộng phạm vi hoạt động đại lí
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
2
Bộ môn Luật Thương mại 2
sang cả đại lí dịch vụ( như đại lí bảo hiểm, đại lí hải quan, đại lí
INTERNET…) chứ không bó hẹp ở hoạt động đại lí mua bán hàng hóa
như quy định tại Luật thương mại năm 1997.
Quan hệ đại lí thương mại được xác lập bằng hợp đồng. hợp đồng đại lí
được giao kết giữa thương nhân giao dịch đại lí và thương nhân làm đại
lí. Hợp đồng đại lí phải được giao kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lí tương đương.
II. Giải quyết tình huống
1. Xác định các điều kiện chủ thể để hợp đồng đại lý có hiệu lực. (Nêu rõ
ngành nghề kinh doanh mà công ty A và công ty B phải đăng ký).
Có thể thấy hợp đồng mua bán hàng hóa (MBHH) giữa công ty cổ phần A với
giám đốc công ty TNHH 2 thành viên B là hợp đồng Đại lý thương mại. Vậy
cần phải hiểu thế nào là đại lý thương mại? Chủ thể nào có quyền ký kết hợp
đồng này (điều kiện chủ thể)?
Trước hết cần phải hiểu: Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại
lý cho khách hàng để hưởng thù lao (Điều 166 LTM năm 2005).
Theo quy định tại Điều167 thì:
“1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền
mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho
đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua
hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ”.
Bên đại lý và bên giao đại lý đều phải là thương nhân nghĩa là bên đại lý và bên
giao đại lý phải là chủ thể tuân thủ các điều kiện quy định tai khoản 1 điều 6
luật thương mại quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
3
Bộ môn Luật Thương mại 2
lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
và có đăng ký kinh doanh”.
Như vậy, để hợp đồng đại lý có hiệu lực hai công ty cần phải đáp ứng những
điều kiện nhất định về chủ thể, đó là:
Thứ nhất, bên giao đại lý – công ty cổ phần A và bên đại lý – công ty TNHH 2
thành viên B phải là thương nhân. Mà theo Điều 6 LTM : “Thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp…”. Công ty cổ phần A và công
ty TNHH 2 thành viên B là hai doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, có đăng
kí kinh doanh và có tư cách pháp nhân. Chính vì vậy, 2 doanh nghiệp này có thể
nhân danh chính mình để thực hiện các hoạt động thương mại theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, giám đốc công ty cổ phần A và giám đốc công ty TNHH 2 thành viên
B là đại diện hợp pháp của 2 doanh nghiệp. Khi tham gia ký kết hợp đồng, họ
phải nhân danh công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng hợp đồng đã
ký kết.
Xét việc đăng kí kinh doanh của công ty A và công ty B việc sản xuất và mua
bán sữa chua là ngành nghề kinh doanh có điều kiện bởi:
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề mà Luật, Pháp lệnh,
Nghị định quy định các điều kiện hay yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng
khi kinh doanh các ngành nghề đó. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai
hình thức sau:
1) Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (giấy
phép kinh doanh có thể mang nhiều tên khác nhau như: giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, giấy phép hoạt động...)
2) Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ,
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy, chữa
cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với
hoạt động kinh doanh (gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
4
Bộ môn Luật Thương mại 2
Có thể thấy, sữa chua là sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của con
người nên việc sản xuất và buôn bán sữa chua cần phải đảm bảo những điều
kiện nhất định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm tạo ra một loại sản phẩm tốt,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Ngành nghề kinh doanh mà công ty A và công ty B phải đăng kí là: Bán buôn
đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ
cốc, bột, tinh bột. Thuộc mã ngành cấp 4 với mã đăng kí là 4632 (Theo Tổng
cục thống kê).
2. Các bên có thỏa thuận trong hợp đồng là quyền sở hữu hàng hóa sẽ
được chuyển giao cho công ty A từ thời điểm hàng hóa được giao đến
kho hàng của công ty A. Thỏa thuận này của các bên có phù hợp quy
định của pháp luật về hoạt động đại lý mua bán hàng hóa không? Vì
sao?
Thỏa thuận giữa bên giao đại lí và bên đại lí là trái với quy định của Luật
thương mại
Thứ nhất: Đại lí thương mại là một hoạt động trung gian thương mại
Điều 166 Luật thương mại 2005 quy định:“ Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”
Từ quy định trên có thể thấy, Đại lí thương mại là một hoạt động trung gian
thương mại thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại để hưởng lợi
nhuận và vì mục tiêu lợi nhuận ( thù lao). Đại lí thương mại chỉ nhận hàng hóa
từ bên giao đại lí và bán cho khách hàng theo yêu cầu của bên giao đại lí. Về
thực chất có thể hiểu bên Đại lí chỉ là người quản lí tài sản ( hàng hóa, dịch vụ)
của bên giao đại lí chứ không thể trở thành chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc
dịch vụ của bên giao đại lí. Nếu như quyền sở hữu được chuyển giao thì bên
Đại lí sẽ có đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu gồm “quyền sử dụng và
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
5
Bộ môn Luật Thương mại 2
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật” theo
khoản 1 Điều 164 BLDS 2005 . Theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì người
nhận chuyển giao quyền sở hữu sẽ có toàn quyền đối với tài sản và sẽ không
phải chịu sự rằng buộc của bất kì chủ thể nào. Điều đó cũng đồng nghĩa với
việc không có một chủ thể nào có quyền hạn chế quyền năng của chủ sở hữu
đối với tài sản của mình. Quyền sở hữu đối với hàng hóa đặt ra đối với một hoạt
động trung gian như Đại lí thương mại là không phù hợp với quy định của luật
thương mại. Một trong các nghĩa vụ của bên Đại lí tại Điều 175 LTM 2005 là:
“ Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định” và “ Thanh toán cho bên giao đại
lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung
ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;”, đồng thời “ Chịu sự kiểm tra,
giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao
đại lý”
Rõ ràng rằng nếu quyền sở hữu được chuyển giao từ bên giao Đại lí sang cho
bên Đại lí thì sẽ không còn nghĩa vụ nào mà bên Đại lí phải thực hiện với bên
giao đại lí nữa, cũng như vậy sẽ không có câu chuyện thù lao ở đây. Như vậy,
không còn là hoạt động đại lí thương mại nữa mà đơn thuần chỉ là hoạt động
mua bán giữa một thương nhân và khách hàng (không qua trung gian).
Thứ hai: Bên giao đại lí luôn là chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về hàng hóa
giao cho bên đại lí
Điều 170 LTM quy định “ Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc
tiền giao cho bên đại lý”. Khi thực hiện hoạt động Đại lí, bên đại lí không phải
là người mua hàng của bên giao Đại lí mà chỉ nhận hàng để bán lại cho khách
hàng ( là bên thứ ba). Chỉ khi hàng hóa được bán thì quyền sở hữu hàng hóa
mới chuyển từ bên giao đại lí sang cho bên thứ ba.
Với tư cách là chủ sở hữu đối với hàng hóa trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên giao đại lý có các quyền và nghĩa vụ sau đây: ấn định giá mua, giá bán hàng
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
6
Bộ môn Luật Thương mại 2
hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng; Ấn định giá giao đại lý; Yêu
cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật; Yêu
cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý; Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý theo Điều 172 LTM 2005.
Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng
đại lý; Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ; Trả thù lao và các chi phí hợp
lý khác cho bên đại lý; Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để
bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý; Liên đới chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm
pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra theo Điều 173 LTM 2005.
3. Một khách hàng sau khi mua sữa chua của công ty A tại đại lý B ăn thì bị
ngộ độc. Công ty A hay công Ty B phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách
hàng ?
Khách hàng bị ngộ độc vì ăn sữa mua tại đại lý A do công ty cổ phần B giao đại
lý cho công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên A làm đại lý cho mình.
Việc khách hàng ăn sữa chua của công ty B mua tại đại lý A bị ngộ độc chắc
chắn là do nguyên nhân chất lượng của sữa chua không đảm bảo. Nhưng vấn đề
chất lượng của sữa chua không đảm bảo ở đây là nguyên nhân do đâu? Do lỗi
từ khâu sản xuất hay lỗi do khâu bảo quản. Đây chính là mấu chốt để ta xác
định xem lỗi thuộc về công ty A hay công ty B hay cả hai bên đều có lỗi để quy
kết trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng là thuộc về bên nào.
Trường hợp thứ nhất: lỗi thuộc về bên giao đại lý là công ty TNHH hai thành
viên B khi:
Lỗi thuộc về bên giao đại lý B trong trường hợp chất lượng của sữa chua không
đảm bảo từ khâu sản xuất, do nguyên liệu không đảm bảo chất lượng, có những
thành phần cấm không được sử dụng là nguyên nhân dẫn tới ngộ độc cho khách
hàng sử dụng sản phẩm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 173 Luật thương mại
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
7
Bộ môn Luật Thương mại 2
Việt Nam quy định về nghĩa vụ của bên giao đại lý: “ Chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý
cung ứng dịch vụ”. Theo điều khoản này thì bên giao đại lý sẽ phải chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của bên đại lý, tức là bên giao đại lý phải chịu
hoàn toàn mọi trách nhiệm đỗi với khách hàng về chất lượng hàng hóa hay dịch
vụ do mình sản xuất cung cấp. Trong trường hợp này, hộp sữa chua mà khách
hàng ăn và bị ngộ độc vì nguyên nhân chất lượng của hộp sữa chua không đảm
bảo từ thành phần cho tới khâu sản xuất không đúng quy trình, chất lượng khi
giao cho bên đại lý và bên đại lý đã bảo quản theo đúng quy cách và hoàn toàn
không có lỗi gì thì công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên B sẽ phải chịu
toàn bộ trách nhiệm đối với khách hành bị ngộ độc do sử dụng sản phẩm sữa
chua kém chất lượng cuả công tu TNHH 2 thành viên B sản xuất.
Trường hợp thứ hai, bên đại lý là công ty cổ phần A phải bồi thường khi:
Khi bên đại lý vi phạm nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng tới chất lượng hàng
hóa mà bên giao đại lý giao cho bên đại lý được quy định cụ thể tại khoản 5
Điều 175: “ Bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán và trước khi
giao đối với đại lý mua…. về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa,
chất lượng dịch vụ của đại lý dịch vụ…”. Điều này được hiểu là bên đại lý đã
không hoàn thành nghĩa vụ bảo quản hàng hóa, dịch vụ do bên giao đại lý yêu
cầu dẫn đến tình trạng làm hư hỏng, biến đổi chất lượng hàng hóa gây thiệt hại
cho bên giao đại lý. Trong tình huống trên, nếu bên đại lý là công ty cổ phần A
đã bảo quản sữa chua không đúng quy trình, tiêu chuẩn bảo quản, sữa chua là
thực phẩm cần bảo quản trong nhiệt độ thấp, tránh ánh nắng mặt trời nhưng
công ty A đã không để sữa chua vào tủ lạnh mà để ngoài thời tiết nóng, làm cho
sữa chua bị biến chất từ khi nhận với chất lượng tốt đã biến đổi thành phần
thành những chất gây ngộ độc khi sử dụng thì lỗi hoàn toàn thuộc về công ty cổ
phần A. Công ty cổ phần A phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng.
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
8
Bộ môn Luật Thương mại 2
Trường hợp thứ ba, cả công ty cổ phần A và công ty TNHH hai thành viên B
phải liên đới chịu trách nhiệm khi:
Khi lỗi do cả bên giao đại lý và bên đại lý gây ra thì hai bên cùng liên đới chịu
trách nhiệm căn cứ theo quy định về nghĩa vụ của bên giao đại lý và bên đại lý
cụ thể tại khoản 5 Điều 173 nghĩa vụ của bên giao đại lý: “ liên đới chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân cuả hành
vi vi phạm pháp luật đó có một phần lỗi do mình gây ra” và nghĩa vụ bên đại lý
theo quy định tại khoản 5 Điều 175: “ bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với
đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua, liên đới chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong
trường hợp có lỗi do mình gây ra”. Trách nhiệm liên đặt ra cho cả hai bên, bên
đại lý và bên giao đại lý khi cả hai bên cùng có lỗi. Trong trường hợp của công
ty A và B này, hai bên sẽ cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cả
hai bên cùng có lỗi, có thể nguyên nhân do trong thành phần của sữa chua khi
sản xuất do thiếu 1 thành phần lên men nên công ty B đã thay thế bằng một
thành phần khác có chất lượng kém, dễ hỏng và có thể sinh ra độc tố nếu có
chất xúc tác thích hợp hoặc không được bảo quản tốt. Trong khi đó thì công ty
A là bên đại lý không hề biết về việc này và cũng không chú ý tới việc bảo quản
sản phẩm nên lô sữa chua mới bán cho khách bị ngộ độc được để bên ngoài
không bảo quản trong vòng 2 ngày, và dẫn tới sũa chua bị hỏng, khách hàng sử
dụng bị ngộ độc. Trong trường hợp này thì lỗi thuộc về cả hai bên và hai bên
cùng phải liên đới bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
Ngoài ra còn một trường hợp mà cả công ty A và B đều không phải bồi thường.
Điều 24 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2013 quy định: “ Tổ chức cá
nhân kinh doanh hàng hóa quy định tại điều 23 của luật này ( trong đó có
thương nhân) được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng minh được
khuyết tật của hàng hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, kỹ
thuật tại thời điểm tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa cung cấp cho người
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
9
Bộ môn Luật Thương mại 2
tiêu dùng”. Theo đó, nếu như trường hợp người tiêu dùng bị ngộ độc sữa chua
do sữa chua tác động với một chất hóa học hoặc có loại vi khuẩn mới … mà
khoa học hiện nay chưa thể xác định được thì cả công ty A và công ty B đều
được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
Tóm lại, vấn đề bồi thường thiệt hại cho khách hàng thuộc về bên đại lý hay
bên giao đại lý hay cả hai bên cùng phải liên đới chịu trách nhiệm còn phụ
thuộc vào lỗi do bên nào. Ta cần căn cứ vào lỗi để quy kết trách nhiệm cho bên
có lỗi chứ không thể đương nhiên cho rằng lỗi thuộc về bên đại lý hay bên giao
đại lý.
4. Tháng 3 năm 2013, công ty A nhận được đề nghị giao kết hợp đồng đại lý
mua bán sữa chua của công ty C. Công ty A có thể đồng thời là đại lý của công
ty B và công ty C không? Vì sao?
Công ty A có thể đồng thời là đại lý của công ty B và công ty C. Vì:
Theo khoản 1 Điều 174 Luật thương mại năm 2005 quy định: Trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có quyền giao kết hợp đồng đại lý với
một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp pháp luật quy định cụ thể về
việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối
với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định. Như vậy, bên đại lý và bên giao
đại lý có thể thỏa thuận về việc bên đại lý chỉ giao kết hợp đồng đại lý với một
bên đại lý duy nhất. Luật thương mại đề cao nguyên tắc tự do hợp đồng, theo
đó, các bên được tự do thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật và đạo đức
xã hội. Nhưng trong trường hợp này công ty A và công ty B không có sự thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng các điều khoản.
Khoản 7 Điều 175 Luật thương mại 2005 quy định: “Trường hợp pháp luật có
quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một
bên giao kết đạt lý với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân
thủ quy định của pháp luật đó”
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
10
Bộ môn Luật Thương mại 2
Với tình huống bài cho, mặt hàng sữa chua không phải là loại hàng hoá thuộc
quy định tại Khoản 7 Điều 175 Luật thương mại 2005 nên để xác định xem
công ty A có thể đồng thời làm đại lý của công ty A và công ty C hay không thì
ta có hai trường hợp như sau:
Trường hợp một: Nếu trong hợp đồng đại lý, công ty A và công ty B thoả
thuận là công ty A không được làm đại lý cho công ty khác cùng kinh doanh
một mặt hàng của công ty B thì công ty A không được phép đồng thời là đại lý
của công ty B và công ty C
Ngoài ra, công ty A là đại lý độc quyền cho công ty B mà sữa chua của công ty
B có thị phần lớn trên thị trường mà theo quy định của Điều 9 khoản 2 Luật
Cạnh tranh năm 2004 là trên 30% thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu.Thị phần
của công ty B là nhỏ hơn 30% thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Do đó, công ty A
không có quyền ký kết hợp đồng đại lý cho sản phẩm sữa chua của công ty C..
Trường hợp hai: nếu trong hợp đồng đại lý không có thoả thuận về vấn đề này
thì căn cứ vào Khoản 1 Điều 174 Luật thương mại 2005 là công ty C có thế
giao kết hợp đồng đại l
ý với một hoặc nhiều bên giao đại lý. Như vậy, Công ty A có thể đồng thời là
đại lý của công ty B và công ty C.
Tóm lại: Công ty A có thể đồng thời làm đại lý của công ty B và công ty C nếu
hợp đồng đại lý được ký kết giữa công ty A và công ty B không có thỏa thuận
công ty A là đại lý độc quyền cho công ty B.
Như chúng ta đã biết, hợp đồng đại lý thương mại cũng như hợp đồng nói
chung có thể chấm dứt trong một số trường hợp mà pháp luật quy định trong đó
có trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Điều 177 Luật thương
mại “1.Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau
một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một
trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
11
Bộ môn Luật Thương mại 2
đại lý.2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo
chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền
yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã
làm đại lý cho bên giao đại lý đó. Giá trị của khoản bồi thường là một tháng
thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý
làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm
thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời
gian nhận đại lý. 3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu
cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi
thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý”. Căn cứ vào
những dữ kiện của vụ việc trên thì có thể thấy:
Trong thời hạn công ty A đang làm đại lý cho công ty B mà công ty A đơn
phương chấm dứt hợp đồng như vậy là không được phép. Theo quy định của
pháp luật, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cần có thông báo cho bên đại lý
ít nhất trước 60 ngày nếu không có thỏa thuân khác. Tuy nhiên, vụ việc không
nói rõ về hợp đồng và các điều khoản hợp đồng mà hai bên ký kết trong trường
hợp này nên rất khó có thể đưa ra câu trả lời chính xác. Do đó, từ những dữ kiện
của vụ việc ta có thể chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp một: việc công ty A thông báo chấm dứt hợp đồng là chính xác
nếu trong hợp đồng hai bên giao kết cho nhau có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng bất cứ lúc nào mình muốn và chỉ cần thông báo là hợp đồng đại lý đã
chấm dứt.
Trường hợp hai: Nếu các bên không có thỏa thuận nào khác về việc chấm dứt
hợp đồng đại lý thì áp dụng theo quy định pháp luật mà cụ thể là khoản 1 Điều
177 Luật thương mại năm 2005 thì dễ dàng nhận thấy việc công ty A không
thực hiện việc thông báo cho bên công ty B ít nhất trước 60 ngày trước ngày
được quyền chấm dứt hợp đồng đại lý mà gửi ngay thông báo chấm dứt hợp
đồng và chấm dứt ngay vào thời điểm thông báo việc chấm dứt đó là trái quy
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
12
Bộ môn Luật Thương mại 2
định của pháp luật.Sở dĩ như vậy bởi theo quy định của pháp luật thì công ty A
sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi gửi thông báo trước cho công
ty B về việc chấm dứt hợp đồng ít nhất trước 60 ngày thì hợp đồng đại lý mới
được quyền chấm dứt. Thiết nghĩ, quy định về về việc đơn phương chấm dứt
hợp đồng không cần lý do trong quan hệ đại lý là hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên
điều đó cần tuân thủ một số điều kiên nhất định của pháp luật. Mà ở đây là điều
khoản về thời hạn báo trước (ít nhất 60 ngày) để bên kia có thời gian chuẩn bị,
điều chỉnh lại hoạt động đại lý của mình trước khi chấm dứt hoàn toàn hợp
đồng đại lý. Quy định như vậy là hoàn toàn phù hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bên bị vi phạm khi một bên vi phạm đơn phương chấm dứt
hợp đồng trước khi hết thời hạn đại lý
Theo đề nghị của công ty C, công ty A quyết định đơn phương chấm dứt hợp
đồng đại lý với công ty B và yêu cầu công ty B bồi thường 50 triệu cho khoảng
thời gian công ty A đã làm đại lý cho công ty B. Em hãy nhận xét về hành vi nói
trên của công ty A.
Việc công ty A yêu cầu công ty B bồi thường 50 triệu cho khoảng thời gian
công ty A đã làm đại lý cho công ty B. Để xác định được công ty nào Đúng,
công ty nào Sai chúng ta cần xác định thêm nhiều thông tin cần thiết nữa về hợp
đồng này giữa hai bên. Chính vì hợp đồng đại lý là một loại hợp đồng dịch vụ
dân sự nên nó mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự đó là sự thỏa
thuận. ai bên có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý trước đó về việc một bên đơn
phương chấm đứt hợp đồng mà không phải bồi thường ( như là " B có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường"..). Nhưng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 177 thì việc bên công ty A yêu cầu công ty B bồi thường
B bồi thường 50 triệu cho khoảng thời gian công ty A đã làm đại lý cho công ty
B là hoàn toàn không có căn cứ pháp luật;
Từ tình huống trên chúng ta có thể thấy có rất nhiều trường hợp chấm dứt hợp
đồng đại lý trong đó có trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý. Do
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
13
Bộ môn Luật Thương mại 2
vậy, muốn bảo vệ quyền và lợi ích tối đa của mình để tránh trường hợp như
trên, tránh những tranh chấp phát sinh trong quan hệ đại lý các bên cần có
những thỏa thuận cụ thể và chi tiết về tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng
đại lý. Các thỏa thuận càng cụ thể bao nhiêu càng dễ dàng khi tiến hành hoạt
động đại lý và quan hệ đại lý về sau.
C) KẾT LUẬN.
Từ việc giải quyết một số các trường hợp thực tế ta nhận thấy vai trò quan trọng
của việc đại lí hàng hóa. Mang vai trò trung gian giúp cho việc lưu thông hàng
hóa thuận tiện hơn và qua đây ta biết được quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ đại lí hàng hóa.
Mục lục
A)
MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
B)
NỘI DUNG………………………………………………………………1
I. Khái quát về đại lí thương mại ………………………………………………1
II. Giải quyết tình huống………………………………………………………..3
1.Xác định các điều kiện chủ thể để hợp đồng đại lý có hiệu lực. (Nêu rõ ngành
nghề kinh doanh mà công ty A và công ty B phải đăng ký)……………………3
2. Các bên có thỏa thuận trong hợp đồng là quyền sở hữu hàng hóa sẽ được
chuyển giao cho công ty A từ thời điểm hàng hóa được giao đến kho hàng của
công ty A. Thỏa thuận này của các bên có phù hợp quy định của pháp luật về
hoạt động đại lý mua bán hàng hóa không? Vì sao?............................................5
3. Một khách hàng sau khi mua sữa chua của công ty A tại đại lý B ăn thì bị
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
14
Bộ môn Luật Thương mại 2
ngộ độc. Công ty A hay công Ty B phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách
hàng ?....................................................................................................................7
4. Tháng 3 năm 2013, công ty A nhận được đề nghị giao kết hợp đồng đại lý
mua bán sữa chua của công ty C. Công ty A có thể đồng thời là đại lý của công
ty B và công ty C không? Vì sao?......................................................................10
C) KẾT LUẬN……………………………………………………………15
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 2), Nguyễn
Viết Tý (chủ biên), Nxb. CAND, Hà Nội, 2006.
2.
Bùi Ngọc Cường (chủ biên), Giáo trình luật thương mại (tập 2), Nxb.
Giáo dục, 2008.
3.
Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Đoàn Trung Kiên, Vũ Phương Đông, Trần
Quỳnh Anh, Nguyễn Như Chính, Hỏi và đáp luật thương mại, Nxb. Chính trịhành chính, 2011
1.
Luật thương mại năm 2005
2.
Bộ luật dân sự năm 2005.
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2013
2 Luật Cạnh tranh năm 2004
Lớp N05- TL2. Nhóm 03
15
- Xem thêm -