Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bài tập nhóm 2 tháng i – luật thương mại việt nam – modul i...

Tài liệu Bài tập nhóm 2 tháng i – luật thương mại việt nam – modul i

.DOCX
17
61
70

Mô tả:

Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I MỤC LỤC ĐỀ BÀI …………………………………………………………………………….3 BÀI LÀM ………………………………………………………………………….4 1. Đối tượng áp dụng của luật phá sản năm 2004 ………………………...…..4 2.Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản …………………….6 3, Các giấy tờ mà chủ nợ, đại diện người lao động, doanh nghiệp mắc nợ phải nộp kèm theo Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và ý nghĩa của từng loại giấy tờ đó ………………………………………………………………………….……9 4, Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ ……….14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………18 1 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I ĐỀ BÀI Tìm hiểu quy định của pháp luật phá sản về các vấn đề sau đây 1. Đối tượng áp dụng Luật Phá sản năm 2004. 2. Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 3. Các giấy tờ mà Chủ nợ, đại diện người lao động, doanh nghiệp mắc nợ phải nộp kèm theo Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và ý nghĩa của từng loại giấy tờ đó. 4. Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ 2 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I BÀI LÀM 1. Đối tượng áp dụng của luật phá sản năm 2004. Đối tượng áp dụng của LPS 2004 được quy định cụ thể tại điều 2 LPS 2004, theo đó Luật phá sản được áp dụng đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật. Đối tượng áp dụng của luật phá sản năm 2004 được quy định tại điều 2 cụ thể như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. Chính phủ quy định cụ thể danh mục và việc áp dụng Luật này đối với doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu.” Như vậy, so với LPSDN 1993 thì LPS 2004 vẫn giữ nguyên phạm vi áp dụng của thủ tục phá sản, tức là vẫn quy định thủ tục phá sản chỉ áp dụng cho các chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp mà không áp dụng cho bất cứ một chủ thể kinh doanh nào khác. Tuy nhiên, LPS 2004 có một cái mới duy nhất trong việc giải quyết vấn đề phạm vi áp dụng của LPS 2004 so với LPSDN 1993 là đã liệt kê Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã bên cạnh khái niệm doanh nghiệp. Điểm 1.1 chương I Nghị định số 03/ 2005/ NQ – HĐTP ngày 28/4/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của LPS. Theo đó “LPS được áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là: 1. Công ty nhà nước; 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; 4. Công ty cổ phần; 5. Công ty hợp danh; 6. Doanh nghiệp tư nhân; 7. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; 8. Hợp tác xã; 9. Liên hiệp hợp tác xã; 3 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I 10.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; 11.Các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.” Như vậy, luật phá sản được áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật. Các loại hình doanh nhiệp bao gồm các hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu chung hay sở hữu tư nhân: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các loại hình công ty (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh). Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kể cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật phá sản. Tuy nhiên, doanh nghiệp nước ngoài (hiểu là doanh nghiệp mang quốc tịch nước ngoài, chỉ hiện diện thương mại ở Việt Nam thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện) thì không thể bị tuyên bố phá sản tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam; trường hợp này sẽ được giải quyết theo quy định của luật dân sự và luật tố tụng dân sự. Hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp nên không thuộc đối tượng áp dụng của luật phá sản, khi hộ kinh doanh cá thể lâm vào tình trạng phá sản được giải quyết theo quy định của luật dân sự và luật tố tụng dân sự. Công ti nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thiết yếu và doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh đều thuộc đối tượng điều chỉnh của luật phá sản; Chính phủ đã quy định cụ thể về việc áp dụng luật phá sản đối với các đối tượng này tại nghị định 67/2006 NĐ-CP ngày 11/7/2006 hướng dẫn áp dụng luật phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của tổ quản lí, thanh lí tài sản. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng là những lĩnh vực đặc thù, có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế xã hội nhưng những chủ thể đó vẫn là những chủ thể kinh doanh hoạt động trên thị trường và bình đẳng với các chủ thể kinh doanh khác nên những chủ thể này vẫn thuộc sự điều chỉnh của luật phá sản. Chính phủ đã có quy định cụ thể về việc áp dụng luật phá sản đối với các chủ thể trên tại nghị định 114/2008/NĐ-CP và nghị định 05/2010 NĐ-CP. 2.Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 4 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I a) Chủ nợ Mục đích của Luật Phá sản doanh nghiệp trước tiên là nhằm bảo vệ quyền tài sản cho các chủ nợ. Vì vậy các chủ nợ là đối tượng đấu tiên có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để nhằm thu hồi các khoản nợ. Luật PS DN năm 1993 và Luật PS 2004 chỉ dành quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho các chủ nợ cho các chủ nợ không có bảo đảm (khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của DN, HTX hoặc của người thứ ba) và chủ nợ có bảo đảm một phần (khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của DN, HTX hoặc người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó) mà không cho phép chủ nợ có bảo đảm (khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của DN, HTX hoặc của người thứ ba) nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (đọc Điều 7 Luật PSDN 1993; Điều 6 và Điều 13 Luật PS 2004). Quy định này là tạo điều kiện cho các chủ nợ không có sự bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có cơ hội lựa chọn một thủ tục thích hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Còn đối với các chủ nợ có bảo đảm thì luôn được ưu tiên thanh toán bằng tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, HTX hoặc người thứ ba nên việc quy định quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là không cần thiết. Đồng thời LPS 2004 cũng loại bỏ quy định về nghĩa vụ của các chủ nợ khi nộp đơn yêu cầu mở TTPS phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Họ chỉ cần chứng minh chủ nợ đã đòi nợ nhưng không được doanh nghiệp mắc nợ thanh toán nợ đến hạn bằng việc gửi giấy đòi nợ sau 60 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của TA mởi thủ tục phá sản đến TA cùng tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó. Tuy nhiên, nếu chủ nợ không thực hiện quyền đòi nợ thì được coi là từ bỏ quyền đòi nợ.(Điều 51) Tuy vậy để tránh tình trạng nộp đơn do không khách quan gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp đơn yêu cầu tùy mức độ sẽ bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu TNHS nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Quy định này nhằm mục đích đề cao trách nhiệm khi người nộp đơn được mở rộng khả năng và điều kiện nộp đơn yêu cầu theo Luật PS 2004 (Điều 19) b) Người lao động 5 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I Theo quy định tại Điều 13 của Luật Phá sản (2004) thì cho phép người lao động được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không cần điều kiện: “không trả được lương cho người lao động trong vòng 3 tháng liên tiếp” như quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp (1993). Tuy nhiên, để tránh sự tùy tiện trong việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người lao động phải phái cử đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Việc cử đại diện cho người lao động phải được quá nửa số người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã tán thành bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ kí, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho người lao động được cử hợp pháp phải được quá nửa số người được cử đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành. Đối với người lao động, trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động thì người lao động phải được xem như là chủ nợ không có bảo đảm và có các quyền, nghĩa vụ như chủ nợ không bảo đảm. Nhưng Luật Phá sản hiện hành lại quy định người lao động không được tự nộp đơn mà phải phái cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn để nộp đơn. Thủ tục cử người đại diện cho người lao động được quy định trong Luật Phá sản rất phức tạp và khó thực thi. Do vậy, Luật Phá sản hiện hành vô hình chung đã hạn chế vầ gần như vô hiệu hóa quyền nộp đơn của người lao động trong doanh nghiệp. c, Chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã Theo Luật phá sản năm 2004, quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định cho Chủ nợ; Người lao động; Chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, Cổ đông công ty cổ phần, Thành viên hợp danh công ty hợp danh; Doanh nghiệp, hợp tác xã khi lâm vào tình trạng phá sản thì có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Như vậy , so với Luật phá sản doanh nghiệp 1993, Luật Phá sản năm 2004 đã mở rộng thành phần ( đối tượng) nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, ngoài chủ nợ, người lao động, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đại diện hợp pháp của 6 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I họ còn có chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo điều 16 , cổ đông Công ty cổ phần theo điều 17 và thành viên hợp danh của Công ty hợp danh . (1) Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu DN Nhà nước, các cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp danh. Quy định này là điểm mới của Luật Phá sản 2004 so với Luật Phá sản doanh nghiệp 1993. Điều này xuất phát từ thực tiễn áp dụng Luật Phá sản doanh nghiệp năm1993 cho thấy không ít những doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản nhưng các chủ nợ và đại diện công đoàn hay đại diện người lao động (Nơi chưa có tổ chức công đoàn) không nộp đơn yêu cầu và bản thân doanh nghiệp mắc nợ không đưa đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nên Tòa án không có cơ sở tiến hành thủ tục phá sản đối với những doanh nghiệp đó. Hệ quả là nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ, tình trạng tài chính kiệt quệ, đã ngừng hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cầm chừng, thoi thóp nhưng không có con đường kết thúc doanh nghiệp về mặt pháp lí.  Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ doanh nghiệp nhà nước: Đại diện chủ sở hữu DN Nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN Nhà nước khi thấy DN Nhà nước đó lâm vào tình trạng phá sản mà DN không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 16).  Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các cổ đông công ty cổ phần: Theo Điều 17 Luật phá sản năm 2004 quy định: “Khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của điều lệ công ty; nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Trường hợp điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành được đại hội cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó”. 7 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I  Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của thành viên hợp danh: Theo Điều 18 Luật phá sản 2004: “Khi nhận thấy công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản thì thành viên hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp thì công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có thành viên góp hợp danh và thành viên góp vốn. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật phá sản thì chỉ có thành viên hợp danh của công ty hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó. (2) Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản: Điều 15 của Luật phá sản năm 2004 quy định rằng “ Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó”. Người nộp đơn phải là người đại diện hợp pháp ( đại diện theo pháp luật hoặc đại diện ủy quyền). Ngoài những đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như trên, trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước của doangh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. ( theo Điều 20 – Luật phá sản năm 2004) 3, Các giấy tờ mà chủ nợ, đại diện người lao động, doanh nghiệp mắc nợ phải nộp kèm theo Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và ý nghĩa của từng loại giấy tờ đó. a) Các giấy tờ mà chủ nợ, đại diện người lao động phải nộp kèm theo và ý nghĩa của từng loại giấy tờ * Chủ nợ: 8 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I Không phải tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản mà chỉ có chủ nợ không có đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần mới có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Các chủ nợ có bảo đảm không có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp bởi lẻ số nợ của họ đã được bảo đảm vì thế quyền lợi về tài sản của họ không bị ảnh hưởng. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ (theo Điều 13 Luật PS) phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên, địa chỉ của người làm đơn; c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; d) Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán; đ) Quá trình đòi nợ; e) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản. * Đại diện công đoàn hoặc người đại diện lao động: Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó (Điều 14 Luật Phá sản). Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của đại diện người lao động phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên, địa chỉ của người làm đơn; c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; d) Số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được cho người lao động; 9 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I đ) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau khi nộp đơn, đại diện cho người lao động hoặc đại diện công đoàn được coi là chủ nợ. Trong Điều 13 Luật PS 2004, các nhà làm luật không còn quy định về những giấy tờ kèm theo khi chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nhưng đã bổ sung vào trong đơn yêu cầu điểm mới đó là “Quá trình đòi nợ”. Như vậy nghĩa là ngay trong đơn yêu cầu của mình thì chủ nợ đã phải có quá trình đòi nợ (Gồm văn bản đòi nợ và tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó; văn bản khất nợ của DN, HTX…), còn các tài liệu giấy tờ chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn là nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải chứng minh khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Điều 14 LPS 2004 quy định về Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động cũng đã bổ sung thêm vào trong đơn yêu cầu điểm mới đó là “Số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà DN, HTX không trả được cho người lao động”. Đây sẽ là cơ sở để chứng minh người lao động đang bị nợ bao nhiêu, từ thời gian nào... Như vậy trong LPS 2004 đã quy định những giấy tờ cần thiết mà chủ nợ và người lao động (những người có quyền nộp đơn) cần phải có ngay trong đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Do đó, trong điều luật không quy định loại giấy tờ kèm theo đơn. Ngoài ra, trong quá trình mở thủ tục mà tòa án xét thấy thiếu thông tin, tài liệu liên quan thì các bên có nghĩa vụ cung cấp kịp thời theo khoản 1 Điều 19 Luật phá sản 2004 như sau: “Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu do pháp luật quy định và theo yêu cầu của Toà án trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.” b) Các giấy tờ mà doanh nghiệp mắc nợ phái nộp kèm theo và ý nghĩa của từng loại giấy tờ Theo Khoản 4 Điều 15 quy định về Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau đây: a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó giải trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán; nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm 10 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I toán thì báo cáo tài chính phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận; Báo cáo này giúp cho cơ quan giải quyết PSDN có căn cứ để tiến hành thủ tục phá sản. Tránh tình trạng vì lý do nào đó mà DN, HTX tuyên bố phá sản để trốn tránh nghĩa vụ của tổ chức mình. Pháp luật yêu cầu những chứng cứ này vì nó phản ánh tình hình thực tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn lý giải nguyên nhân và hoàn cảnh dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Dựa vào hai điều kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là lâm vào tình trạng phá sản đó là không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và chủ nợ đã có yêu cầu thanh toán nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được nên dựa vào đó xác minh, chứng thực được rằng doanh nghiệp này đã thực sự lâm vào tình trạng không còn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn để có thể tuyên bố phá sản và có các biện pháp giải quyết hợp lý. b) Báo cáo về các biện pháp mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện, nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn; Chứng minh rằng doanh nghiệp đã cố gắng thực hiện duy trì hoạt động, khắc phục tình trạng này nhưng đã hoàn toàn mất khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, từ đó dẫn đến tình trạng phá sản, cần được giải quyết bằng việc tuyên bố phá sản. c) Bảng kê chi tiết tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và địa điểm nơi có tài sản nhìn thấy được; Thống kê tài sản thực tế còn lại để sử dụng vào quá trình trả nợ cho các chủ nợ sau khi tuyên bố phá sản. d) Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của các chủ nợ; ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm, Cung cấp những thông tin địa chỉ cụ thể của những người liên quannhững chủ nợ của doanh nghiệp để thực hiện quyền liên quan sau khi công ty phá sản, phục vụ cho việc xác định các phương thức giải quyết thủ tục trả nợ trong từng trường hợp. đ) Danh sách những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; Cung cấp thông tin cụ thể, có liên quan của những người mắc nợ để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có liên quan sau khi công ty phá sản, xác định phương thức 11 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I thanh toán nợ còn tồn đọng và sử dụng số tài sản họ hiện có được thanh toán tiếp tục giải quyết trả nợ cho các chủ nợ. e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là một công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp; Xác định cụ thể từng trường hợp thành viên trong công ty có các thành viên liên đới đó để giải quyết vấn đề trả nợ sao cho phù hợp với hành vi của từng người gây ra thiệt hại mà họ phải bồi thường thiệt hại liên đới theo phần tương xứng với mức độ lỗi của họ gây ra với công ty, bởi thiệt hại xảy ra là một thể thống nhất không phân biệt được, đây là trách nhiệm dân sự do nhiều người cùng gây ra thiệt hại bởi vậy việc xác định như vậy sẽ tạo sự công bằng và cũng dễ dàng hơn trong việc giải quyết việc trả nợ sau khi công ty phá sản. g) Những tài liệu khác mà Toà án yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung cấp theo quy định của pháp luật. Những tài liệu này sẽ cung cấp thêm thông tin cần thiết phục vụ cho những cơ quan cấp trên dễ dàng làm việc và đưa ra kết luận trong việc tuyên bố phá sản và giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Ngoài ra, khi yêu cầu các giấy tờ trên, sau khi các đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản tại Tòa án có thẩm quyền, Tòa án sẽ và sổ thụ lý đơn, xem xét hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn và ra một trong hai quyết định: Quyết định mở thủ tục phá sản khi có căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã đã lâm vào tình trạng phá sản; quyết định không mở thủ tục phá sản khi không có căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình trạng phá sản. Như vậy các giấy tờ trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là căn cứ để Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản hay không, tùy từng trường hợp. - Thứ nhất, phục hồi hoạt động kinh doanh nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã còn có khả năng hồi phục và tiếp tục tồn tại nếu được sự hỗ trợ. - Thứ hai, Sẽ áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ mà không áp dụng thủ tục phục hồi khi doanh nghiệp, hợp tác xã đó thua lỗ đã được nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi nhưng không phục hồi được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu. - Thứ ba, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để thanh toán phí phá sản; 12 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I hoặc chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà không còn tiền hoặc tài sản khác để nộp tạm ứng án phí. Đồng thời Thẩm phán phải ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý và thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Thứ tư, phục hồi hoạt động kinh doanh: Trong thời gian 30 ngày kể từ lúc lập xong danh sách chủ nợ, thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ, Hội nghị chủ nợ sẽ xem xét và thông qua việc đồng ý hay không đồng ý cho doanh nghiệp, hợp tác xã phục hồi hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoặc được các chủ nợ đồng ý thì thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh và doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không cònlâm vào tình trạng phá sản nữa. - Thứ năm, thanh lý tài sản và các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách theo thứ tự được quy định tại Điều 37 luật Phá sản năm 2004 4, Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ. Theo quy định tại điều 35, 36, 37 Luật PS 2004 trình tự thanh toán các khoản nợ như sau: - Trước khi có quyết định của thẩm phán tiến hành thanh lý tài sản của DN, HTX : + Ưu tiên thanh toán các khoản nợ có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố được. Đối với các chủ nợ có bảo đảm nếu giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn khoản nợ, sau khi nhận được tài sản chủ nợ này phải hoàn lại phần chênh lệch, phần đó sẽ được nhập vào giá trị tài sản của DN, HTX sắp phá sản để phân chia quy định tại Điều 35 LPS 2004. Đối với các chủ nợ được bảo đảm một phần, phần còn thiếu sẽ được tiếp tục thanh toán khi thanh lý tài sản doanh nghiệp và được xử lý như chủ nợ có bảo đảm nhưng quyền ưu tiên đã bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 LPS 2004. Phần còn thiếu sẽ được trả cùng với các khoản nợ không có bảo đảm. + Hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước quy định tại Điều 36: ”Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hổi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được mà phải áp dụng thủ tục thanh lý thì 13 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I phải hoàn trả lại giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 37 của Luật này”. Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của LPS đã giải thích rõ về vấn đề này như sau: Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản (đầu tư vốn, máy móc, trang thiết bị, điều hoà nợ...) nhằm phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được, mà phải áp dụng thủ tục thanh lý, thì trước khi thực hiện phân chia tài sản theo quy định tại Điều 37 của LPS, Toà án phải quyết định hoàn trả giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước như sau: + Nếu áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là tiền, thì Toà án phải quyết định hoàn trả đúng số tiền được Nhà nước đầu tư mà không tính lãi. + Nếu khi áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là động sản, bất động sản mà không phải là tiền (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...), thì Toà án phải quyết định hoàn trả cho Nhà nước giá trị tài sản đó theo giá tại thời điểm áp dụng biện pháp đặc biệt, trừ trường hợp Nhà nước có quy định khác hoặc giữa Nhà nước và doanh nghiệp, hợp tác xã có thoả thuận khác về việc hoàn trả này. - Sau khi thực hiện trả các khoản nợ trên, khi thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản. Thứ tự thanh toán theo Điều 37 luật phá sản 2004 : + Phí phá sản + Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hoặc theo các thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết (quy định chi tiết tại nghị định số 94/2005/NĐ-CP ngày 15-7-2005 về giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá sản). Khi đó, người lao động tham gia với tư cách một chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật PS 2004: “Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền. Trong trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ”. + Cuối cùng là các chủ nợ không có bảo đảm, bảo đảm một phần chưa được thanh toán đầy đủ , mỗi người sẽ được thanh toán đầy đủ phần nợ của mình nếu tài 14 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I sản của DN, HTX bị phá sản còn lại đủ để thanh toán, mỗi chủ nợ chỉ nhận được một phần khoản nợ theo tỷ lệ tương ứng nếu tài sản của DN, HTX không đủ để thanh toán hết các khoản nợ này. Những trường hợp xử lý như chủ nợ không có bảo đảm - Nợ mới phát sinh trong trường hợp thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện trong quá trình tiến hành thủ tục PS đối với DN, HTX bị lâm vào tình trạng PS thì bên kia của hợp đồng có quyền đòi lại và chủ nợ được xử lý như với chủ nợ không có bảo đảm (Điều 45 và 47 LPS 2004). - Trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án tại khoản 1 Điều 57 LPS 2004 thì người được thi hành án có thể trở thành chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm nếu có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án nếu nộp đơn yêu cầu được thanh toán đến Tòa án và trường hợp giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục PS theo Điều 58 LPS 2004 thì người được DN, HTX thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được thanh toán với tư cách là một chủ nợ không có bảo đảm. - CV của BTC số 7050/BTC-TCT ngày08/06/2006 - Quyết toán thuế đối với DN, HTX phá sản có đoạn: ”Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản còn nợ tiền thuế thì cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế được xác định là người đại diện cho Nhà nước tham gia vào thủ tục phá sản với vai trò là chủ nợ đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt mà doanh nghiệp, hợp tác xã còn thiếu của Ngân sách Nhà nước”. Theo đó, việc nợ thuế sẽ được giải quyết như chủ nợ không có bảo đảm. Ngoài ra cũng cần lưu ý, nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp và hợp tác xã khi thanh lý tài sản chỉ bao gồm các khoản nợ xác lập trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 33. Như vậy, các khoản nợ phát sinh sau khi tòa thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ không được thanh toán khi thanh lý tài sản. Qua đó, có thể rút ra những nguyên tắc thanh toán nợ như sau: - Nguyên tắc ưu tiên thanh toán đối với chủ nợ có đảm bảo xuất phát từ bản chất của các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp. Việc pháp luật quy định 15 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I dùng các tài sản cầm cố, thế chấp để thanh toán nợ trước khi thanh lý tài sản nhằm đảm bảo đúng tác dụng, ý nghĩa của các biện pháp này trong quan hệ dân sự. - Nguyên tắc đảm bảo thu hồi vốn cho nhà nước (trong việc ưu tiên thanh toán chi phí phá sản, hoàn trả tài sản cho Nhà nước). - Nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cho người lao động thể hiện ở sự ưu tiên thanh toán khi thanh lý tài sản trước các chủ nợ. Việc thanh toán cho người lao động trước giúp quyền và lợi ích của người lao động được đảm bảo hơn so với các chủ nợ khác. Thể hiện bản chất nhà nước ta là nhà nước của nhân dân lao động. Và nếu tài sản của doanh nghiệp hợp tác xã sau khi trừ chi phí phá sản không đủ trả cho người lao động thì người lao động sẽ được chia theo tỷ lệ tương ứng (khoản 2 Điều 5 Nghị định số 94/2005/NĐ-CP) mà không cần chia cho các chủ nợ khác. - Nguyên tắc thanh toán công bằng và hợp lí với các chủ nợ: + Với đối tượng thanh toán: Các chủ nợ của khoản nợ đã đến hạn và các chủ nợ có khoản nợ chưa đến hạn đều được thanh toán phần nợ và phần lãi phát sinh tính đến thời điểm tòa án mở thủ tục phá sản. + Lượng tài sản được thanh toán: Điều này chỉ phát sinh khi tài sản của DN, HTX không đủ để thanh toán toàn bộ các khoản nợ thì các chủ nợ được thanh toán phần nợ của mình theo tỉ lệ tương ứng. - Nguyên tắc bảo toàn tài sản của doanh nghiệp , hợp tác xã phá sản thể hiện ở việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp hạn chế hoạt động của doanh nghiệp, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực... xuất phát từ sự đảm bảo của Nhà nước đối với các chủ nợ. 16 Nhóm 3 – N02.TL2 Bài tập nhóm tháng I – Luật thương mại Việt Nam – modul I DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường địa học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1), Nxb. CAND, Hà Nội, 2006. 2. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật doanh nghiệp), Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2006. 3. Nguyễn Như Phát (đồng tác giả), Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002; 4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế, Nxb. CAND, Hà Nội, 2000; 5. Luật phá sản 2004. 6. Luật phá sản doanh nghiệp 1993. 7. Nghị định số 03/ 2005/ NQ – HĐTP ngày 28/4/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của LPS. 8. Nghị định 67/2006 NĐ-CP ngày 11/7/2006 hướng dẫn áp dụng luật phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của tổ quản lí, thanh lí tài sản. 9. Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản. 17 Nhóm 3 – N02.TL2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan