Bài tập học kì Luật SHTT
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Với vai trò là dấu hiệu phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể này với chủ
thể khác, là sợi dây liên kết giữa người tiêu dùng và sản phẩm, dịch vụ mang
nhãn hiệu, nhãn hiệu là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp bị xâm
phạm nhiều nhất. Các hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu chủ
yếu nhằm vào các nhãn hiệu có uy tín với người tiêu dùng, với mục đích gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Điều này không
chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn làm phương hại đến danh tiếng và hình ảnh
doanh nghiệp có nhãn hiệu, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Và để
tìm hiểu rõ hơn về vấn đề xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu và các biện
pháp xử lý em xin được đi vào tìm hiểu, giải quyết tình huống sau:
“Anh A là giám đốc Công ty May và xuất khẩu Hoàng Huỳnh tại quận
Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, anh A nhận được hợp đồng may gia công
3000 chiếc áo thun lưới gắn nhãn hiệu Adidas và Nike cho một người buôn
bán tại Nga. A đặt hàng cho B sản xuất cho mình tem, nhãn hiệu Adidas và
Nike, còn doanh nghiệp của A mua vải về tự cắt may. Được biết đây là những
nhãn hiệu nổi tiếng và đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam.
- Hành vi của A và B có xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không? Vì
sao?
- Theo anh (chị) giả thiết hành vi của A và B xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì những cơ quan nào có thẩm quyền xử lý hành vi trên.”
1
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Hành vi của anh A và B có xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay
không? Vì sao?
Trước tiên, em xin khẳng định: “Hành vi của A và B xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp và cụ thể là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu”.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành
Luật SHTT 2005 về Sở hữu công nghiệp thì hành vi bị coi là hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu khi có đủ 4 căn cứ sau:
- Đối tượng bị xem xét được pháp luật coi là nhãn hiệu và đang được bảo
hộ tại Việt Nam.
- Có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền SHCN
đối với nhãn hiệu và không phải là người được pháp luật cho phép.
- Hành vi bị xem xét được thực hiện tại Việt Nam.
Sở dĩ khẳng định A và B có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu nổi tiếng, bởi lẽ hành vi đó đáp ứng đầy đủ 4 căn cứ trên. Cụ
thể là:
- Thứ nhất, Adidas và Nike được pháp luật coi là nhãn hiệu và đang
được bảo hộ tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Trong tình huống ở trên có nhận định rõ ràng về nhãn hiệu Adidas và Nike
“là những nhãn hiệu nổi tiếng đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam”.
Theo nguyên tắc chung, quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập trên
cơ sở đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quyền đối với nhãn hiệu nổi
tiếng có thể được xác lập trên cơ sở sử dụng chứ không phải trên cơ sở đăng ký).
Như vậy, nhãn hiệu Adidas và Nike là hai nhãn hiệu nổi tiếng, việc đã được
đăng ký bảo hộ ở đây có nghĩa là hai nhãn hiệu này đã được công nhận là nhãn
2
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
hiệu nổi tiếng theo quyết định của Cục sở hữu trí tuệ (Thông tư 01/2007 của bộ
khoa học và công nghệ).
Căn cứ vào khoản 42.2 điều 42 Mục 5 Chương I Thông tư của Bộ khoa học
công nghệ số 01/2007/TT – BKHCN ngày 14/2/2007 quy định: “ Quyền đối với
nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu”.
Như vậy, nhãn hiệu Adidas và Nike là nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ theo
pháp luật Việt Nam.
- Thứ hai, hành vi của A và B có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu nổi tiếng.
Điều 11 Nghị định 105/2006, yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là
dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện, dịch vụ, giấy tờ giao
dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác
trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Căn
cứ vào khoản 4 điều 11 nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định: “ Đối với nhãn
hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) “Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3
Điều này”. Điểm a khoản 3 Điều 11 quy định: “Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong
đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng
cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm
hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau
về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình
bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu.
b) “Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không
tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng
nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá,
3
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng”.Khoản 3 điều
11 nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định: “Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị
nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công
dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.”
Trong tình huống nêu ra, A đặt hàng cho B sản xuất cho mình tem, nhãn
hiệu Adidas và Nike, còn doanh nghiệp của A mua vải về tự cắt may. Như vậy,
A và B đã cố ý sản xuất và sử dụng nhãn hiệu Adidas và Nike có tên gọi, kiểu
dáng, cách phát âm nhãn hiệu vv… giống với nhãn hiệu nổi tiếng Adidas, Nike.
Bên cạnh đó việc“Anh A nhận hợp đồng may gia công 3000 chiếc áo thun lưới
gắn nhãn hiệu Adidas và Nike cho một người buôn bán quần áo tại Nga” có
nghĩa là mục đích khi A sản xuất và sử dụng nhãn hiệu này là mong muốn mọi
người khi mua quần áo nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ của quần áo, để người
mua hàng nhầm tưởng đây là hàng hóa được chủ sở hữu nhãn hiệu Adidas và
Nike sản xuất. Qua đó, chứng minh hành vi của A và B là hành vi xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu, vi phạm khoản 1 Điều 129 Luật SHTT.
- Thứ ba, A và B không phải là chủ thể quyền SHCN đối với nhãn hiệu
Adidas và Nike, cũng không phải là người được pháp luật cho phép.
Khoản 42.2 điều 42 Mục 5 Chương I Thông tư của Bộ khoa học công nghệ
số 01/2007/TT – BKHCN quy định: “ Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được
bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu”.
A là giám đốc Công ty May và xuất khẩu Hoàng Huỳnh, B là 1 chủ thể kinh
doanh cho nên A và B hoàn toàn không thể là chủ sở hữu, người tạo ra 2 nhãn
hiệu này được. Bên cạnh đó, trong tình huống không hề đề cập đến hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu Adidas và Nike của
chủ sở hữu cho A và B cho nên việc A và B sử dụng quyền đối với 2 nhãn hiệu
này là trái pháp luật (quyền đối với nhãn hiệu thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu).
- Thứ tư, hành vi của A và B được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
4
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
Anh A là giám đốc Công ty May và xuất khẩu Hoàng Huỳnh, doanh nghiệp
của A đặt tại quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố của Việt
Nam, giả định rằng cơ sở sản xuất tem, nhãn hiệu của B cũng đặt tại thành phố
Hồ Chí Minh thì việc sản xuất này bị coi là hành vi xâm phạm quyền SHCN đối
với nhãn hiệu được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, từ những phân tích trên, một lần nữa em xin đưa ra kết luận: “Hành
vi của A và B xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp”.
2. Giả thiết hành vi của A và B xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì
các cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xử lý hành vi trên?
Muốn xác định được cơ quan nào có thẩm quyền xử lý hành vi trên thì
trước tiên cần phải xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn
hiệu của A và B có thể bị xử lý bởi những biện pháp nào?
Như đã phân tích ở trên, việc A và B sản xuất nhãn hiệu Adidas và Nike
trùng với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ. Căn cứ vào khoản 2 điều 213 quy định: “Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là
hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân
biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng
đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ
dẫn địa lý”. Trong tình huống, A đặt hàng cho B sản xuất cho mình tem, nhãn
hiệu Adidas và Nike, còn doanh nghiệp của A mua vải về tự cắt may, trên quần
áo A sản xuất ra có gắn nhãn hiệu giả mạo do anh B sản xuất. Hay nói cách khác
A và B đang sản xuất và tiêu thụ hàng hóa giả mạo. Theo đó, tùy theo tính chất,
mức độ xâm phạm thì A và B có thể bị xử lý bằng các biện pháp như: Xử lý
hành chính; Kiện dân sự; Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ vào điều 200 luật SHTT quy định: “Thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các
5
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
Như vậy các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của A và B có
thể là Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân
dân các cấp. Để có thể hiểu một cách cụ thể thì phải đi sâu phân tích vào từng
trường hợp nhất định.
Hành vi của A và B bị xử phạt hành chính.
Xử lý xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu bằng biện pháp hành
chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định
xử lý các hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu của cá nhân, tổ
chức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khoản 1 Điều 211 Luật SHTT có quy định về các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính đó là: a) Xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b)
Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
quy định tại Điều 213
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyền SHCN đối
với nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính được quy định từ Điều 211 – 215 Luật
SHTT 2005 và Điều 28 - 33 Nghị định 105/2006/NĐ-CP và Nghị định
99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/10/2013.
Hệ thống các cơ quan có quyền xử phạt hành chính về sở hữu công nghiệp
bao gồm: UBND các cấp; Thanh tra khoa học công nghệ; Công an nhân kinh tế;
Quản lý thị trường; Hải quan (Khoản 3 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Trong tình huống, A đã đặt B sản xuất tem, nhãn hiệu giả mạo Adidas và
Nike, vi phạm Khoản 2 Điều 213 về hàng hóa giả mạo nhãn hiệu cho nên A và
B nếu như bị phát thì sẽ bị xử lý hành chính. Căn cứ vào khoản 3 điều 200 Luật
SHTT quy định: “3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của
các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân
6
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật”.
Cụ thể trong các trường hợp:
A và B bị phát hiện khi đang sản xuất hàng hóa giả mạo.
Trong trường hợp này có bốn cơ quan có quyền xử lý vi phạm hành chính
Thứ nhất, Thanh tra Khoa học và Công nghệ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 15
chương III Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định: “ Thanh tra Khoa học và Công
nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của
Nghị định này”. Điều 12, Điều 13 mục 2 chương II của nghị định này có quy
định về việc phạt vi phạm hành chính đối với giả mạo nhãn hiệu, giả mạo tem,
nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu.
Thứ hai, Cơ quan Quản lý thị trường. Căn cứ vào khoản 3 điều 15 chương III
Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định: “Quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt các hành vi vi phạm sau đây: a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và
Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển,
tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước;...” . Điều 12, Điều 13 mục 2
chương II Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về việc phạt hành chính hành vi
giả mạo nhãn hiệu, giả mạo tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu.
+ Thứ ba, Cơ quan công an. Căn cứ vào khoản 5 điều 15 chương III Nghị
định 99/2013/NĐ-CP quy định: “Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh,
thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công
nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều
9, 12 và 13 của Nghị định này”. Điều 12, Điều 13 mục 2 chương 2 Nghị định
99/2013/NĐ-CP quy định về việc phạt hành chính hành vi giả mạo nhãn hiệu,
giả mạo tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu.
+ Thứ tư, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác
định thẩm quyền tại Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2013.
7
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
Tóm lại, anh A và B bị phát hiện khi đang sản xuất, tiêu thụ hành hóa giả
mạo nhãn hiệu, tem, nhãn mang nhãn hiệu giả mạo ở trong nước thì sẽ bị xử lý
hành chính theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị định 99/2013 bởi một trong bốn
chủ thể: Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ, cơ quan Quản lý thị
trường, cơ quan Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.
Trường hợp A và B làm thủ tục quá cảnh hàng hóa sang Nga và bị phát
hiện hàng hóa giả mạo.
Luật SHTT 2005 đã quy định: Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Hải
quan có thể áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ. Các biện pháp đó bao gồm: Tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; kiểm tra,
giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 216 Luật SHTT 2005). Qua việc tạm dừng, kiểm tra, giám sát này thì nếu
phát hiện những dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử phạt hành chính.
Căn cứ vào khoản 4 điều 15 chương 2 nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định:
“Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9,
10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu
hàng hóa”. Trong đó, Điều 12 quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu, và Điều 13 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn
bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu.
Như vậy, trong trường hợp A và B đang quá cảnh số hàng hóa giả mạo đã
sản xuất sang Nga để giao hàng cho bên đặt hàng là người buôn bán tại Nga mà
bị phát hiện thì có thể sẽ bị phạt hành chính bởi cơ quan Hải quan.
Hành vi của A và B bị xử lý bằng biện pháp hình sự.
Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi theo luật số 37/2009/QH12 ngày
19.6.2009 quy định các hành vi truy tố trách nhiệm hình sự bao gồm: Tội sản
xuất và buôn bán hàng giả tại Điều 156; Tội sản xuất và buôn bán hàng giả là
8
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh tại Điều 157; Tội
sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi tại Điều 158; Tội xâm phạm quyền SHCN
Điều 171.
Thông tư số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP đã có hướng
dẫn chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả mạo các đối tượng sở
hữu trí tuệ theo khoản 2 Điều 213, theo đó các hành vi sản xuất, buôn bán và sử
dụng bất hợp pháp quyền sở hữu công nghiệp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản 1 Điều 171 BLHS nếu:
“a) Đã thu được lợi nhuận từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 50.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng;
c) Hàng hoá vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000
đồng.”
Bên cạnh đó cũng có thể áp dụng Điều 156 BLHS: “Người nào sản xuất,
buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba
mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157,
158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.”
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu có dấu
hiệu cấu thành tội phạm, các cơ quan tố tụng có thẩm quyền ra quyết định khởi
tố hình sự gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân (trong
trường hợp đặc biệt). Và “việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm
quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật”. (Khoản 2 Điều 200 Luật
SHTT)
9
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
Như vậy, nếu A và B rơi vào một trong các trường hợp đã nêu ở trên thì sẽ
bị xử phạt hình sự. Và lúc này Tòa án là cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi
phạm của A và B.
Hành vi của A và B có thể bị xử lý dân sự
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tỏ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi
xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp
hành chính hoặc biện pháp hình sự (Khoản 1 Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐCP). Như vậy, hành vi của A và B sẽ bị xử lý dân sự khi có yêu cầu của chủ sở
hữu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu Adidas và Nike ủy quyền. Điều 202
luật SHTT quy định: “Toà án áp dụng các biện pháp dân sự để xử lý tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ”. Như vậy nếu A, B bị áp dụng
biện pháp dân sự thì thẩm quyền xử lý sẽ là Tòa án.
KẾT LUẬN
Trên đây là cách giải quyết bài học kỳ đề số 19 của em. Với tình huống đã
đưa ra tại phần Đặt vấn đề thì hành vi của A và B đã xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu và có rất nhiều cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm sở hữu trí tuệ, tùy vào mức độ vi cũng như tùy vào hành vi thực hiện của
A và B mà thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm thuộc về các cơ quan khác nhau.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu tham khảo nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy cô nhận xét và
góp ý thêm cho em để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn
thầy cô!
10
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt
Nam. NXB.CAND, Hà Nội,2012.
2. Lương Thị Thu Hằng, Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu – Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học
Luật Hà Nội, 2012
3. Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009).
4. Nghị định của Chính phủ số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
5. Nghị định số 99/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
6. Thông tư số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
7. Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
8. Bộ luật Dân sự năm 2005.
11
Đỗ Xuân Phượng - 360243
Bài tập học kì Luật SHTT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG............................................................................2
1. Hành vi của anh A và B có xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay
không? Vì sao?.................................................................................................2
2. Giả thiết hành vi của A và B xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì
các cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xử lý hành vi trên?..................................5
KẾT LUẬN........................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................11
12
Đỗ Xuân Phượng - 360243
- Xem thêm -